Mãng cầu xiêm (annona muricata L) ở Bình Chánh (thành phố Hồ Chí Minh) findings on species composition of natural enemies habitting on soursop (annona muricata L) at Binh Chanh district (Ho Chi Minh city)

Mức độ phổ biến của các loài thiên địch chính Phần lớn những loài thiên địch đã ghi nhận được trên cây mãng cầu xiêm ở Bình Chánh (Tp. Hồ Chí Minh) có mức độ phổ biến rất thấp. Sự hiện diện của nhiều loài chỉ ở mức độ ít, với tần xuất bắt gặp thấp 5-10%. Có một số loài chỉ xuất hiện rất ít, với tần xuất bắt gặp dưới 5% như loài Chilocorus gressitti, Lemnia melanota, Synonycha grandis, Aphidius sp. Một số loài khác xuất hiện ở mức trung bình, với tần xuất bắt gặp là 11-35% (như Menochilus sexmaculatus, Rodolia sp., Scymnus sp.1, Stethorus spp., Brachymeria sp.1, Hemerobius sp., Dideopsis sp.). Các loài Chilocorus sp., Eublemma amabilis, Allograpta sp. có sự hiện diện nhiều, với tần suất bắt gặp 36-50%. Những loài này ít nhiều biểu hiện một cách khá rõ khả năng hạn chế mật độ một số loài sâu hại. Chỉ có 3 loài (Scymnus bipunctatus, Scutellista cyanea, Oecophylla smaragdina) xuất hiện rất phổ biến với tần xuất bắt gặp >50% (bảng 2). Những loài này có vai trò rất quan trọng trong hạn chế số lượng một số sâu hại chính trên cây mãng cầu xiêm ở vùng Bình Chánh.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mãng cầu xiêm (annona muricata L) ở Bình Chánh (thành phố Hồ Chí Minh) findings on species composition of natural enemies habitting on soursop (annona muricata L) at Binh Chanh district (Ho Chi Minh city), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kÕt qu¶ nghiªn cøu khoa häc VTV - Sè 1/2006 24 shiyama) 4. Wakimoto, S, 1995. Studies on multipulication of P phage (Xanthomonas oryzae bacteriophage) 1. neăstep growth experiment under variuos condition @. Sci.Bull.Fac.Agric. Kyushu niv. 15: 151-160 (in Lapanese with nglish summary). 5. Phan Hữu Tôn, 2004. Chiến lược chọn tạo giống lúa chống chịu bệnh bạc lá miền Bắc Việt nam. Hội nghị quốc tế Quốc gia về chọn tạo giống lúa. Nhà xuất bản nông nghiệp, tr.115-120, 2004. MỘT SỐ DẪN LIỆU VỀ THIÊN ĐỊCH CỦA SÂU HẠ CÂY MÃNG CẦU XIÊM (Annona muricata L.) Ở BÌNH CHÁNH (TP. HỒ CHÍ MINH) FINDINGS ON SPECIES COMPOSITION OF NATURAL ENEMIES HABITTING ON SOURSOP (Annona muricata L.) AT BINH CHANH DISTRICT (HO CHI MINH CITY) Vũ Thị Nga, Nguyễn Thị Chắt (1) Phạm Văn Lầm (2) Abstract The studies on natural enemies associated with soursop has been conducted during 2001-2004 at Binh Chanh district (Ho Chi Minh City). At least 40 species of natural enemies were collected on soursop trees at Binh Chanh district. Among them, 38 species have been identified scientific name. They were concentrated in orders of Coleptera (14 species or 35.0% of total collected species) and Hymenoptera (13 species or 32.5%). The present status of natural enemies on soursop at Binh Chanh district is very different. In great number of recorded species of natural enemies have low and very low present status. Especially, some species as Chilocorus gressitti, Lemnia melanota, Synonycha grandis, Aphidius sp. are rare. Only 3 species as Scymnus bipunctatus, Scutellista cyanea, Oecophylla smaragdina are very common. Keywords: Natural enemies, soursop. I. MỞ ĐẦU Vùng đất phèn mặn phía Tây Nam Tp. Hồ Chí Minh có tiềm năng phát triển cây mãng cầu xiêm ghép trên gốc bình bát. Mãng cầu xiêm ở đây chủ yếu được trồng theo mô hình ao -vườn. Cây mãng cầu xiêm bị rất nhiều sâu hại tấn công (1). Nhiều loại thuốc hóa học trừ sâu đã được sử dụng để phòng chống chúng. Sử dụng những thuốc trừ sâu với độ độc cao như supracide, fastox... dẫn đến chết cá dưới ao, gây tổn thất kinh tế đáng kể cho nhiều hộ nông dân. Ngoài ra, sử dụng thuốc trừ sâu nhiều còn gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người lao động, làm nghèo quần thể thiên địch tự nhiên, tạo điều kiện thuận lợi cho dịch hại bùng phát số lượng. 1. §H N«ng L©m Tp. HCM 2. ViÖn BVTV kÕt qu¶ nghiªn cøu khãa häc BVTV - Sè 1/2006 25 Để phát huy ích lợi của mô hình ao -vườn, góp phần ổn định năng suất và chất lượng quả, nghề trồng cây mãng cầu xiêm đang đòi hỏi nghiên cứu áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới. Ngoài vấn đề tạo giống tốt và kỹ thuật canh tác tiên tiến, việc nghiên cứu ứng dụng hợp lý các biện pháp phòng chống sâu hại theo hướng IPM đóng vai trò rất quan trọng. Biện pháp sinh học là một trong những biện pháp quan trọng của chiến lược IPM. Nghiên cứu ứng dụng biện pháp sinh học là một nhu cầu để phát triển chiến lược IPM trên cây mãng cầu xiêm. Những nghiên cứu về vấn đề này đối với cây mãng cầu xiêm ở nước ta chưa được quan tâm. Để góp tài liệu về lĩnh vực này, dưới đây cung cấp kết quả bước đầu nghiên cứu thành phần thiên địch của sâu hại cây mãng cầu xiêm tại Bình Chánh (Tp. Hồ Chí Minh). II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu - Vườn mãng cầu xiêm canh tác tự nhiên của nông dân - Các dụng cụ bắt côn trùng, bảo quản mẫu côn trùng và nuôi côn trùng. - Tài liệu giám định. Phương pháp nghiên cứu Điều tra thu thập thiên địch theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997). Tiến hành điều tra định kỳ (10 ngày /lần) và cố định tại 3 xã trồng mãng cầu xiêm ở Bình Chánh. Mỗi xã điều tra 3-5 vườn (mỗi vườn có ≥ 200 cây mãng cầu xiêm). Mỗi vườn điều tra ngẫu nhiên 50 cây. Trên cây điều tra cả 4 hướng của tán lá. Quan sát để phát hiện sâu hại, thiên địch và đánh giá mức độ phổ biến của chúng. Nếu phát hiện thấy thiên địch, tiến hành quan sát hoạt động săn mồi hay ký sinh của chúng trước khi thu bắt. Thu bắt tất cả các đối tượng sâu hại và thiên địch gặp được trong điều tra. Có thể thu bằng vợt hoặc bằng tay. Mẫu vật thu được ở giai đoạn phát dục trước pha trưởng thành thì được tiến hành nuôi trong phòng thí nghiệm cho đến khi xuất hiện trưởng thành hoặc ra ký sinh (nếu bị ký sinh). Tất cả các mẫu vật thu được đều làm tiêu bản để xác định tên khoa học. Ngoài ra, tiến hành điều tra bổ sung theo tuyến ở các địa điểm khác nhau vào lúc cây mãng cầu xiêm ra lộc, ra hoa, có quả hoặc theo đợt phát sinh của sâu hại. Việc xác định tên khoa học của thiên địch được dựa vào tài liệu phân loại của H. Đ. Nhuận (1982, 1983), Quayle (1941), Richard, Gorham, (1991). III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 1. Thành phần thiên địch của sâu hại cây mãng cầu xiêm tại Bình Chánh (Tp. HCM) Trong thời gian 2001-2004, tiến hành điều tra thành phần thiên địch của sâu hại cây mãng cầu xiêm tại Bình Chánh Tp. Hồ Chí Minh. Đã thu thập được 40 loài thiên địch của sâu hại trên cây mãng cầu xiêm. Chúng thuộc 7 bộ côn trùng và 2 bộ nấm. Bộ cánh cứng Coleoptera có số loài thu được nhiều nhất (14 loài hay chiếm 35,0% tổng số loài). Bộ cánh màng Hymenoptera đã thu được 13 loài (chiếm 32,5%). Các bộ còn lại, mỗi bộ mới chỉ phát hiện được 1-3 loài (bảng 1). Bảng 1. Số lượng loài thiên địch đã thu được trên cây mãng cầu xiêm ở Bình Chánh (Tp. Hồ Chí Minh, 2001-2004) Tên bộ Số lượng loài đã phát hiện Số loài đã kÕt qu¶ nghiªn cøu khoa häc VTV - Sè 1/2006 26 Số loài Tỷ lệ (%) định danh Odonata - Chuồn chuồn 2 5,0 2 Mantodea - Bọ ngựa 2 5,0 2 Coleoptera - Cánh cứng 14 35,0 14 Neuroptera - Cánh mạch 3 7,5 3 Lepidoptera - Cánh vảy 2 5,0 2 Hymenoptera - Cánh màng 13 32,5 11 Diptera - Hai cánh 2 5,0 2 Moniliales - Nấm 1 2,5 1 Entomophthorales - Nấm 1 2,5 1 Tổng số 40 100 38 Trong số 40 loài thiên địch thu được trên cây mãng cầu xiêm ở Bình Chánh, đã xác định được tên khoa học cho 38 loài, đạt 95,0% tổng số loài đã phát hiện. Các loài thiên địch đã định danh được trình bày ở bảng 2. Bảng 2. Các loài thiên địch trên cây mãng cầu xiêm ở Bình Chánh (TP. Hồ Chí Minh, 2005) TT Tên khoa học Tên Việt Nam Vật chủ /con mồi HD Odonata: Coenagrionidae 1 Agriocnemis feminia feminia Brauer Chuồn chuồn kim Các loài bọ rầy và côn trùng biết bay + 2 Agriocnemis pymaea Rambur Chuồn chuồn kim Các loài bọ rầy và côn trùng biết bay + Mantodea: Mantidae 3 Hierodula sp. Bọ ngựa Nhiều loài sâu + Mantodea: Mantispidae 4 Mantispa sp. Bọ ngựa giả Nhiều loài sâu - Coleoptera: Coccinellidae 5 Chilocorus gressitti (?) Bọ rùa đen Pulvinaria sp. - 6 Chilocorus sp. Bọ rùa đỏ cam Pulvinaria sp. +++ 7 Coccinella transversalis Fabr. Bọ rùa chữ nhân A. gossypii, T. aurantii + 8 Cryptogonus sp. (?) Bọ rùa 2 chấm vàng cam A. gossypii, T. aurantii + 9 Cryptolaemus sp. Bọ rùa ngực và chóp cánh trước vàng A. gossypii, T. aurantii + 10 Lemnia melanota Mulsant Bọ rùa chữ x Nhiều loài rệp muội - 11 Menochilus sexmaculatus Fabr. Bọ rùa 6 vệt đen A. gossypii, T. aurantii ++ 12 Rodolia sp. Bọ rùa vàng cam Icerya aegyptiaca ++ 13 Scymnus bipunctatus Kugel. Bọ rùa 2 chấm Dysmicoccus brevipes, ++++ kÕt qu¶ nghiªn cøu khãa häc BVTV - Sè 1/2006 27 TT Tên khoa học Tên Việt Nam Vật chủ /con mồi HD Planococcus lilacinus, Pseudococcus citri, Ferisia virgata, Maconellicoccus hirsutus 14 Scymnus sp.1 Bọ rùa 2 chấm vàng loang Aphis gossypii, Toxoptera aurantii ++ 15 Scymnus sp.2 Bọ rùa 4 chấm vàng A. gossypii, T. aurantii, Ceroplastes ruscii + 16 Stethorus sp.1 Bọ rùa đen nhỏ Nhện nhỏ hại cây ++ 17 Stethorus sp.2 Bọ rùa đen nhỏ Nhện nhỏ hại cây ++ 18 Synonycha grandis Thunb. Bọ rùa khổng lồ Nhiều loài rệp muội và bọ rầy - Neuroptera: Chrysopydae 19 Chrysopa sp.2 Bọ mắt vàng màu xanh Rệp sáp giả họ Pseudococcidae + 20 Chrysopa sp.1 Bọ mắt vàng màu xanh Dysmicoccus brevipes + Neuroptera: Hemerobidae 21 Hemerobius sp. Bọ cánh mạch nâu A. gossypii, T. aurantii ++ Lepidoptera: Noctuidae 22 Eublemma amabilis Moore Sâu ăn rệp sáp D. brevipes, P. lilacinus, C. rusci, Pulvinaria sp., Crystallotesta sp. +++ Lepidoptera: Lycaenidae 23 Spalgis epius Westwood Sâu ăn rệp sáp giả D. brevipes, P. lilacinus + Hymenoptera: Braconidae 24 Apanteles sp. Ong kén trắng ấu trùng Homona dificilis + 25 Macrocentrus sp. Ong vàng ấu trùng Squamura disciplaga Hymenoptera: Aphidiidae 26 Aphidius sp. Ong ký sinh rệp muội Aphis gossypii, Toxoptera aurantii - Hymenoptera: Chalcididae 27 Brachymeria sp.1 Ong đen đùi to Nhộng Graphium agamemnon ++ 28 Brachymeria sp.2 Ong đen đùi to Nhộng Oeiketicus sp. + Hymenoptera: Pteromalidae 29 Scutellista cyanea Motsch Ong đen Trứng Ceroplastes ruscii ++++ Hymenoptera: Encyrtidae 30 Chưa định danh Ong vàng Maconellicocus hirsutus ++ kÕt qu¶ nghiªn cøu khoa häc VTV - Sè 1/2006 28 TT Tên khoa học Tên Việt Nam Vật chủ /con mồi HD 31 Anagyrus ananatis Gahan Ong vàng Dysmicoccus brevipes + 32 Anagyrus sp. Ong vàng Planococcus lilacinus + 33 Metaphicus sp. Ong vàng Ceroplastes ruscii + Hymenoptera: Aphelinidae 34 Chưa định danh Ong đen ấu trùng C. ruscii + Hymenoptera: Formicidae 35 Oecophylla smaragdina Fabr. Kiến vàng Nhiều loài sâu hại ++++ 36 Solenopsis geminate Fabr. Kiến lửa Nhộng S. disciplaga + Diptera: Syrphidae 37 Allograpta sp. Ruồi vàng ăn rệp A. gossypii, T. aurantii +++ 38 Dideopsis sp. Ruồi vàng cánh đen A. gossypii, T. aurantii ++ Moniliales: Miniliaceae 39 Beauverina basiana (Bals.) Vuill. Nấm trắng Pulvinaria sp. + Entomophthorales: Entomophthoraceae 40 Entomophthora sp. Nấm Pulvinaria sp. + Ghi chú: HD: Mức độ hiện diện - : Rất ít, tần xuất bắt gặp <5%; ++ : Trung bình, tần xuất bắt gặp 11-35%; + : ít, tần xuất bắt gặp 5-10%. ++++: Rất nhiều, tần xuất bắt gặp >50%. +++ : Nhiều, tần xuất bắt gặp 36-50%. 2. Mức độ phổ biến của các loài thiên địch chính Phần lớn những loài thiên địch đã ghi nhận được trên cây mãng cầu xiêm ở Bình Chánh (Tp. Hồ Chí Minh) có mức độ phổ biến rất thấp. Sự hiện diện của nhiều loài chỉ ở mức độ ít, với tần xuất bắt gặp thấp 5-10%. Có một số loài chỉ xuất hiện rất ít, với tần xuất bắt gặp dưới 5% như loài Chilocorus gressitti, Lemnia melanota, Synonycha grandis, Aphidius sp. Một số loài khác xuất hiện ở mức trung bình, với tần xuất bắt gặp là 11-35% (như Menochilus sexmaculatus, Rodolia sp., Scymnus sp.1, Stethorus spp., Brachymeria sp.1, Hemerobius sp., Dideopsis sp.). Các loài Chilocorus sp., Eublemma amabilis, Allograpta sp. có sự hiện diện nhiều, với tần suất bắt gặp 36-50%. Những loài này ít nhiều biểu hiện một cách khá rõ khả năng hạn chế mật độ một số loài sâu hại. Chỉ có 3 loài (Scymnus bipunctatus, Scutellista cyanea, Oecophylla smaragdina) xuất hiện rất phổ biến với tần xuất bắt gặp >50% (bảng 2). Những loài này có vai trò rất quan trọng trong hạn chế số lượng một số sâu hại chính trên cây mãng cầu xiêm ở vùng Bình Chánh. IV. KẾT LUẬN Trên cây mãng cầu xiêm ở Bình Chánh Tp. Hồ Chí Minh, đã phát hiện được 40 loài thiên địch, thuộc 7 bộ côn trùng và 2 bộ nấm. Các loài thiên địch tập trung chủ yếu ở bộ cánh cứng Coleoptera và bộ cánh màng Hymenoptera. Đã xác định được tên khoa học cho 38 loài. Trong số các loài thiên địch đã phát hiện được, những thiên địch quan trọng của rệp sáp giả là Scymnus bipunctatus, Eublemma amabilis, Spalgis epius, Chrysopa sp.1, kÕt qu¶ nghiªn cøu khãa häc BVTV - Sè 1/2006 29 Chrysopa sp.2, Rodolia sp. Thiên địch quan trọng của rệp sáp mềm Ceroplastes ruscii là Eublemma amabilis, Scutellista cyanea, Thiên địch quan trọng của rệp sáp mềm nâu Pulvinaria sp. là Chilocorus sp., Eublemma amabilis và nấm ký sinh. Thiên địch quan trọng của rệp muội là Menochilus sexmaculatus, Allograpta sp., Dideopsis sp., Hemerobius sp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Thị Nga, Nguyễn Thị Chắt, Phạm Văn Lầm, 2005. Thành phần sâu hại mãng cầu xiêm (Annona muricata L.) tại Bình Chánh Tp. Hồ Chí Minh. Báo cáo Khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 5, Nxb Nông nghiệp, tr. 441- 445. 2. Hoàng Đức Nhuận (1982), Bọ rùa (Coleoptera: Coccinellidae) ở Việt Nam. Tập 1, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 3. Hoàng Đức Nhuận (1983), Bọ rùa (Coleoptera: Coccinellidae) ở Việt Nam. Tập 2, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 4. Quayle H. J., 1941. Insects of Citrus and Other Subtropical fruit. Comstock, Publishing Company, Inc. Ithca, New York, 583 pages. 5. Viện Bảo vệ thực vật, 1997. Phương pháp nghiên cứu Bảo vệ thực vật, tập 1: Phương pháp điều tra cơ bản dịch hại nông nghiệp và thiên địch của chúng. Nxb Nông nghiệp, 100 trang.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmang_cau_xiem_annona_muricata_l_o_binh_chanh_thanh_pho_ho_ch.pdf