Mất chức năng vòi nhĩ trong bệnh lý viêm mũi xoang
KẾT LUẬN
Mất chức năng vòi nhĩ trong bệnh lý viêm
mũi xoang nên được coi là vấn đề chính yếu
trong bệnh học tai mũi họng. Ở trạng thái bình
thường vòi Eustachian có chức năng tích cực.
Khi bị tấn công của virus, vi khuẩn, dị ứng vòi
Eustachian trở nên chẳng khác gì một lỗ xoang
viêm thực sự, và viêm tai giữa bắt đầu.
Ở người lớn: Trong mối liên kết bệnh lý vòi
nhĩ và mũi xoang nguồn gốc viêm nhiễm luôn
khởi xướng từ mũi xoang và vì vậy trên tất cả
bệnh nhân có triệu chứng viêm tắc vòi nhĩ hoặc
đã viêm tai giữa đều phải nghĩ đến một bệnh lý
CRS tiềm ẩn phía sau, chủ động xác chẩn CRS
trên số bệnh nhân này và điều trị đồng thời là
cần thiết (37/100).
Ở trẻ em viêm nhiễm đường hô hấp luôn
bùng phát mãnh liệt vì vòi nhĩ ngắn, mở và nằm
ngang, dịch viêm từ mũi xoang và dạ dầy thực
quản dễ dàng trào ngược vào tai giữa qua vòi
nhĩ; vì phản ứng miễn dịch tại chỗ mãnh liệt của
niêm mạc hô hấp với siêu vi trùng và yếu tố dị
ứng; vì sự tăng sinh khối lượng tổ chức lympho
như VA và Amidan gây tắc nghẽn đường thở.
Sự bùng phát mãnh liệt này gây viêm nhiễm ồ ạt
trên đường hô hấp của trẻ, khiến cho tỷ lệ viêm
tai giữa tăng cao hơn hẳn so với ở trẻ lớn và
người lớn (86/100). Chủ động phát hiện tình
trạng vòi nhĩ và viêm nhiễm tai giữa trên tất cả
bệnh nhi nhiễm khuẩn đường hô hấp và trào
ngược thực quản; diều trị đồng thời Tai- mũi
xoang- và nạo VA & trào ngược dạ dầy thực
quản (nếu có) là cần thiết
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 178 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mất chức năng vòi nhĩ trong bệnh lý viêm mũi xoang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Tai Mũi Họng 136
MẤT CHỨC NĂNG VÒI NHĨ TRONG BỆNH LÝ VIÊM MŨI XOANG
Trần Lệ Thủy*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề “Mất chức năng vòi nhĩ trong bệnh lý viêm mũi xoang” chưa được coi là một vấn đề chính yếu
trong các sách giáo khoa. Không ít thất bại trong điều trị viêm tai giữa, trong kỹ thuật vá nhĩ chỉnh hình tai giữa
đã xẩy ra, do chưa đồng thời phát hiện & điều trị bệnh lý mũi xoang. Đặc biệt trong chẩn đoán đã bỏ sót những
hình thái lâm sàng kín đáo của bệnh viêm mũi xoang mạn trong đó trên người bệnh chỉ bộc lộ triệu chứng viêm
tắc vòi nhĩ hoặc viêm tai giữa.
Mục đích của nghiên cứu là chứng minh mối quan hệ “Mất chức năng vòi nhĩ trong bệnh lý viêm mũi
xoang”trên lâm sàng để rút ra ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị hai chứng bệnh này.
Đối tượng & Phương pháp: khảo sát trên hai nhóm bệnh nhân khác nhau về lứa tuổi, có cùng vấn đề mất
chức năng vòi nhĩ - viêm tai giữa và viêm mũi xoang, được khám xác chẩn và điều trị khỏi tại Clinic Thủy Trần
trong thời gian từ 2009-2012. Nhóm 1 từ 9-67 tuổi gồm 100 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính-Chronic
Rhinosinusitis-CRS, trong đó có 37/100 bệnh nhân viêm tai giữa và tắc vòi nhĩ. Nhóm 2 dưới 8 tuổi gồm 100
bệnh nhân nhiễm khuẩn đường hô hấp với 86/100 bệnh nhân bị viêm tai giữa.
Kết quả & kết luận: Ở trẻ lớn và người lớn: Xác chẩn bệnh CRS luôn tiềm ẩn phía sau các triệu
chứng viêm tắc vòi nhĩ và viêm tai giữa. Ở trẻ dưới 8 tuổi: Tất cả bệnh lý viêm tắc vòi nhĩ và viêm tai giữa
đều diễn biến với viêm mũi xoang và nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp và mạn với tỷ lệ cảnh báo so với nhóm
trẻ lớn và người lớn.
Từ khóa: mất chức năng vòi nhĩ, viêm mũi xoang
ABSTRACT
DYSFUNCTIONAL EUSTACHIAN TUBES IN THE PATHOLOGY OF RHINOSINUSITIS
Tran Le Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 136-141
The subject: The relationship between the dysfunctional Eustachian tube and Rhinosinusitis is a special
pathology question, which has not been presented enough in the professional ORL books. Clinical symptoms of
Chronic Rhinosinusitis (CRS) are not always explored as theories, that reason may make us loss of the diagnostic
direction. This disease may cause failure in the treatment of Otitis Media and in tympanoplasty techniques.
The purpose: Objectively, the clinical study of the "dysfunctional Eustachian tube in the pathology of
rhinosinusitis" questions, the infectious situation of the sinus system on all of the patients who had symptoms of
otitis media or a dysfunctional Eustachian tube.
The method: At the Thuy Tran ORL Clinic, from of 2009- 2012, the diagnosis and treatment of these
diseases were done on two groups of patients. Group one: 100 patients of CRS, from 9-67 years old, in which 37
patients had otitis media and dysfunctional Eustachian tubes. Group two: 100 patients under 8 years old with
respiratory infectious disease, in which 86 cases had otitis media and dysfunctional Eustachian tubes. The
combined treatment of otitis media and CRS or respiratory infectious diseases was done.
Result and conclusion: follow up clinical examination after 18 months showed excellent results, taking the
clinical lesion.
* Số 6 Đỗ Quang, Cầu Giấy, Hà Nội
Tác giả liên lạc: BS. Trần Lệ Thủy ĐT: 098 368 0276 Email: thuyent12@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng 137
Key words: dysfunctional Eustachian tubes, rhinosinusitis.
TỔNG QUAN
Mất chức năng vòi nhĩ chỉ trạng thái bít tắc
hoặc mở bất thường của vòi nhĩ, bước khởi đầu
dẫn đến viêm tai giữa và nghe kém kiểu truyền
âm. Từ năm 1563, Eustachius đã nghiên cứu giải
phẫu, chức năng sinh lý vòi Eustachian, mối
quan hệ giữa vòi Eustachian và viêm tai giữa;
những nhà tai học như Toynbee, Politzer, Bezol
đã đi tiên phong phát triển các phép thử đánh
giá chức năng vòi nhĩ giữ cân bằng thông khí
giữa áp xuất khí quyển và tai giữa, tác động lên
màng nhĩ và chuỗi xương nghe trong cơ chế
truyền âm(5). Muộn hơn và giữ vai trò quan trọng
đến ngày nay trong chẩn đoán chức năng vòi nhĩ
và bệnh lý tai giữa là
Tympanometry của Liden, được cải tiến và
hoàn thiện bởi Jerger(3,4). Tác giả mô tả và phân
loại các đỉnh Tympanogram, đã đưa ra những
biểu đồ khách quan về áp lực âm trong hòm
nhĩ xẩy ra khi tắc vòi, ứng dụng định bệnh
viêm tai keo
(Otitis Media with Effusion - OME).
Schuknecht(6), Sismanis(9) Rundcrantz(7) nhiều
tác giả khác đã nghiên cứu cơ chế vòi nhĩ mở
do sự viêm nhiễm niêm mạc của vùng bao
quanh loa vòi.
Tổ chức limpho ở thành bên họng bao quanh
miệng vòi Eustachian được Rudinger &
Gerlasch(6) mô tả đầu tiên, gọi là “Gerlach’s tubal
tonsil” đóng vai trò quan trọng trong bệnh lý vòi
nhĩ và tai giữa. Nhiều nghiên cứu về lớp lympho
dưới lớp niêm mạc loa vòi nhĩ đã chứng minh
tác động viêm nhiễm vùng mũi họng gây nên sự
viêm nhiễm đồng thời ở vùng loa vòi;
Schuknecht gọi đây là sự gây nhiễu đã xẩy ra ở
loa vòi nhĩ do viêm nhiễm mũi xoang làm cho
vòi Eustachian mở tự do cho Virus và vi khuẩn
đi ngược dòng lên tai giữa(6). Theo Siegel(8) 50%
trẻ em mũi xoang có phối hợp mất chức năng vòi
nhĩ và viêm tai giữa. Theo Trần Lệ Thủy tỷ lệ
này là 37% bệnh nhân CRS ở người lớn và trẻ
trên 8 tuổi(10).
Sinh lý và chức năng vòi nhĩ
Ở trạng thái bình thường, vòi nhĩ đóng bởi
tác dụng của lớp sụn và sức ép của các tổ chức
bao quanh. Khi nuốt, vận động hàm, ngáp, sự co
kéo của các cơ căng màn hầu khẩu cái, cơ nâng
màn hầu khẩu cái và cân cơ vòi họng - đã làm
cho vòi nhĩ mở, trong đó vai trò quan trọng hơn
cả là cân cơ căng màn hầu khẩu cái. Thời gian
vòi nhĩ mở diễn ra trong khoảng vài phần mười
của một giây. Trong chốc lát này tai giữa có áp
lực âm hút không khí vào hòm tai vào các
khoang tế bào khí của xương chũm và các nhóm
tế bào khí khác của xương thái dương qua vòi
tai. Sau đó từ các khoang trống này không khí
thẩm thấu vào dòng máu(9). Hoạt động sinh lý
này duy trì được ba chức năng sau của vòi nhĩ:
Một là cân bằng áp xuất giữa tai giữa và môi
trường duy trì sự truyền âm, hai là bảo vệ tai
giữa tránh những âm quá lớn, ba là bài tiết và
dẫn lưu dịch nhày.
Ở người trưởng thành vòi nhĩ nằm chếch với
bình diện ngang khoảng gần 45 độ. Ở trẻ em
hướng vòi nhĩ nằm trong bình diện ngang, lòng
vòi nhĩ gần như song song với đáy sọ, chếch 10
độ so với mặt phằng ngang(5). Nghiên cứu của
Holborow cho thấy tư thế này khiến vòi nhĩ gần
như chỉ ở trạng thái mở do tác động cân cơ màn
hầu yếu(7). Đây là yếu tố thuận lợi cho dịch từ
thực quản dạ dầy trào ngược vào tai giữa qua
vòi nhĩ. Mặt khác, theo sinh lý màng niêm mạc
với các tế bào lông phủ trong phần trước của tai
giữa và vòi nhĩ theo quy luật tự nhiên của quá
trình đào thải niêm dịch có hoạt tính nhanh
chóng đẩy ra khoang mũi họng những chất dịch
thải từ tai giữa.
Mất chức năng vòi nhĩ
Sự mở tự do của vòi nhĩ có thể xẩy ra do
nhiễm khuẩn, dị ứng đường hô hấp trên(9,8), viêm
mũi xoang(6): qua vòi nhĩ mở virus và vi khuẩn
vào hòm nhĩ, gây viêm phù nề và tắc vòi nhĩ thứ
phát. Lúc này sự nuốt không làm vòi nhĩ mở
như sinh lý nữa, bước tiếp dẫn đến hậu quả tăng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Tai Mũi Họng 138
áp lực âm trong tai giữa, mức độ tăng dần do cơ
chế các khoang trống trong xương thái dương
thẩm thấu khí vào dòng máu. Hậu quả của hiện
tượng này kéo dài gây nên sự tăng áp lực âm
trong tai giữa ảnh hưởng đến sự truyền âm và
thải dịch bài thiết từ tai giữa ra khoang mũi họng
và hình thành bệnh lý viêm tai giữa. Sự chít hẹp
đường kính lòng vòi nhĩ có thể xẩy ra khi có sự
tăng sản tổ chức liên kết dưới niêm mạc hoặc xơ
sẹo do viêm nhiễm để lại, phối hợp với những
viêm nhiễm mạn tính tai giữa, quá sản tổ chức
lympho, sự ốm yếu của các cơ bao quanh loa vòi.
Như vậy quá trình viêm tác động từ mũi xoang
sẽ diễn biến tại vòi nhĩ theo hai công đoạn: viêm
nhiễm từ mũi xoang tác động vào vùng loa vòi
gây mở vòi nhĩ để vi khuẩn có đường vào tai
giữa, sau đó sự viêm nhiễm thứ phát xẩy ra
trong tai giữa gây tắc vòi nhĩ.
PHƯƠNG PHÁP
Dựa trên đặc điểm bệnh học nhiễm khuẩn
niêm mạc đường hô hấp khác biệt giữa trẻ lớn -
người lớn và trẻ em nhỏ tác giả nghiên cứu mối
quan hệ mất chức năng vòi nhĩ tai giữa và bệnh
lý viêm mũi xoang thành hai nhóm riêng.
Nhóm 1: 100 bệnh nhân CRS, tuổi từ 9 - 67,
trong đó có 37 bệnh nhân đến khám vì triệu
chứng bệnh ở tai: Xác định tình trạng CRS trên
37 bệnh nhân này. Nhóm 2: 100 bệnh nhân dưới
8 tuổi, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên cấp tính
và tái phát, trong đó có 86 trường hợp viêm tai
giữa và tắc vòi nhĩ.
Cả hai nhóm bệnh nhân được chẩn đoán xác
định và điều trị phối hợp viêm tai giữa, vòi nhĩ
và CRS. Đánh giá kết quả nghiên cứu và đề xuất
ứng dụng.
KẾT QUẢ
Nhóm 1
Xác định tỷ lệ viêm tai giữa viêm tắc vòi nhĩ
trên bệnh nhân CRS có tỷ lệ là 37%.(37/100). Xác
định tình trạng viêm mũi xoang trên 37 bệnh
nhân này.
Chẩn đoán xác định dựa vào:
Một là nội soi màng tai phát hiện tình trạng
bệnh lý tai giữa và vòi nhĩ.
Hai là nội soi mũi và khoang họng vòi nhĩ -
có đặt thuốc tê, co mạch trong hốc mũi - kỹ thuật
của Trần Lệ Thủy(10) để tìm dịch viêm mủ ẩn
trong các khe mũi, sàn mũi, cửa vòi nhĩ: xác định
bệnh lý CRS.
Ba là chụp phim X quang hệ thống mũi
xoang.
Bốn là soi tươi tìm nấm gây bệnh ở niêm mạc
họng.
Năm là đo nhĩ đồ và thính lực đồ.
Triệu chứng CRS trên 37 trường hợp, bộc lộ
cùng các triệu chứng khác như sau:
37 bệnh nhân có triệu chứng ở tai
20 bệnh nhân có đau đầu
29 bệnh nhân có triệu chứng ở họng: đau,
đờm, ho
3 bệnh nhân chỉ có triệu chứng ở tai
17 bệnh nhân có nấm
9 bệnh nhân có viêm tắc vòi nhĩ.
Điều trị
Đặt ống thông khí 2 tai là 23 bệnh nhân.
Đặt ống thông khí một tai là 5 trường hợp.
Nội soi rửa mũi xoang theo qui trình kỹ
thuật của Trần lệ Thủy cả 37 Bệnh nhân.
Mổ mini FESS: 27/37
Kết quả: Tai và mũi xoang khỏi.
Nhóm 2
Xác định tỷ lệ viêm tai giữa, tai keo và tắc
vòi nhĩ ở trẻ em dưới 8 tuổi là 86% (86/100)
trên 100 bệnh nhân viêm mũi xoang và nhiễm
khuẩn đường hô hấp trên.
Qui trình khám như ở người lớn chỉ khác là
nội soi rửa mũi họng không đặt thuốc tê.
Trên 86 trường hợp viêm tai giữa viêm tai
keo, triệu chứng bộc lộ là:
22 bệnh nhân có đủ triệu chứng ở tai mũi
họng
63 bệnh nhân chỉ có triệu chứng ở mũi họng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng 139
9 bênh nhân chỉ có triệu chứng ở tai
1 bệnh nhân đau đầu
6 bênh nhân chỉ có nôn trớ
1 bệnh nhân có sốt và khó thở
Điều trị
Nội soi rửa mũi xoang kỹ thuật của Trần Lệ
Thủy: 86 bệnh nhân
75 bệnh nhân đặt ống thông khí 2 tai
5 bệnh nhân đặt ống thông khí 1 tai
71 bệnh nhân được nạo VA
THẢO LUẬN
Về sinh lý bệnh
Với nhóm 1: kết quả nghiên cứu đã chỉ ra
tình trạng CRS luôn kín đáo ẩn phía sau tình
trạng viêm tắc vòi nhĩ hoặc viêm tai giữa. Hệ
thống xoang như một pháo đài kiên cố và nguồn
viêm tiềm ẩn này sẽ gây nên viêm nhiễm kéo dài
ở tai giữa. Kết quả này cũng đồng thời cho thấy
triệu chứng của CRS là đa dạng, không như
bảng triệu chứng kinh điển trong sách giáo khoa
gần đây được Bininger giới thiệu(1,2).
Với nhóm 2: kết quả cho thấy sự tấn công
của bệnh lý mũi xoang qua vòi nhĩ vào tai giữa ở
trẻ nhỏ là cực kỳ mạnh. Con số 86 bệnh nhân
VTG trên tổng số 100 bệnh nhân nhiễm khuẩn
đường hô hấp là quá lớn. Theo Siegel(8) tỷ lệ này
ở trẻ em là 50%. Lý do này có thể giải thích như
sau: một là vòi nhĩ ở trẻ nhỏ ngắn, chỉ nghiêng
10 độ với phương nằm ngang, cơ co thắt vòi lỏng
lẻo khiến vòi luôn mở cho dịch mũi họng dễ tràn
vào tai giữa, ngoài ra là dịch dạ dày thực quản
trào ngược đóng góp thêm cho bệnh lý này. Hai
là ở trẻ nhỏ hệ thống miễn dịch tại chỗ phản ứng
rất nhanh với các yếu tố siêu vi trùng và dị ứng
từ môi trường, xẩy ra ngay trên niêm mạc đường
hô hấp, làm cho lớp lông chuyển trên mặt niêm
mạc hô hấp mất chức năng, phá vỡ qui trình
chuyển vận chất nhầy. Mặt khác hệ thống
lympho ở trẻ phát triển rất mạnh, tổ chức
Adenoid và Tonsil trở nên những khối cản cơ
học làm tắc nghẽn đường thở. Quá trình này tạo
nên một sự bùng phát viêm nhiễm lan nhanh từ
đường hô hấp vào hệ thống xoang.
Về lâm sàng
Quan sát màng tai bệnh lý qua nội soi là dấu
hiệu vàng cho chẩn đoán viêm tai giữa và viêm
tắc vòi nhĩ. Nội soi hút rửa hốc mũi xoang đưa
mủ ra ngoài xác định chẩn đoán CRS và nhiễm
khuẩn đường hô hấp ở trẻ nhỏ.
Với những thể viêm tắc vòi nhĩ cấp với triệu
chứng ù tai, đau tai, nghe kém thất thường, động
tác hút rửa dịch viêm ở khoang mũi họng và vòi
nhĩ có tác dụng ngay làm thông vòi nhĩ rất
nhanh chóng, đồng thời cho ta chẩn đoán rõ tình
trạng mũi xoang đang viêm nhiễm.
Về giải pháp thăm dò chức năng
Thính lực đồ: bộc lộ giảm sức nghe kiểu
truyền âm, từ 20-40dB, giao động.
Tympanometry: là một phép đo khách quan
bổ trợ xác định dòng khí thổi sinh ra năng lượng
âm qua hệ thống tai giữa và gián tiếp đo chức
năng vòi nhĩ. Tympanometry có thể áp dụng đo
chức năng vòi nhĩ cho trẻ nhỏ từ 6 tháng tuổi;
Tympanometry có thể áp dụng phối hợp trong
khi thực hiện những test chức năng vòi tai khác.
Tympanogram là biểu tượng khả năng phản
hồi của năng lượng âm học của tai giữa dưới tác
dụng lực qua ống tai ngoài biến đổi từ -400 đến
+200 daPa (decapascals). Đỉnh áp xuất đo được
cung cấp thông tin về sự phản hồi âm qua chỉ số
TW (Tympanometric width). Khi chức năng
thông khí tai giữa bình thường áp lực sẽ cân
bằng giữa hai bên của màng nhĩ trên
tympanogram chỉ số TW có đỉnh ở 0daPa.
TW nhỏ hơn 150 daPa = không OME (Otitis
Media with Effusion).
Tw lớn hơn 350 daPa = OME
TW 150-350=có hoặc chưa có OME, sẽ được xác định bởi
soi tai(9).
Tympanometry là sự lựa chọn. Các test
Politzer test, Valsalva test, Toynbee test,
Bluestone test, Sonotubometry đều có những
hạn chế.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Tai Mũi Họng 140
Tympanogram(9)
Hình 1. phân loại tympanograms theo Liden & Jeger(9)
(Trích dẫn từ Kileny&Zwolan. Diagnostic Audiology. In Cummings Otolaryngology Head and Neck Surgery, Mosby
Company ed., Fifth ed., 2010, pp: 1887-1903)
Type B: Đồ thị dẹt gần như phẳng: Giai đoạn
sớm trong viêm tai keo (OME).
Type C: Áp xuất tai giữa âm, đỉnh lệch bên
phía áp lực âm: Vòi nhĩ mất chức năng và viêm
tai keo – OME.
KẾT LUẬN
Mất chức năng vòi nhĩ trong bệnh lý viêm
mũi xoang nên được coi là vấn đề chính yếu
trong bệnh học tai mũi họng. Ở trạng thái bình
thường vòi Eustachian có chức năng tích cực.
Khi bị tấn công của virus, vi khuẩn, dị ứng vòi
Eustachian trở nên chẳng khác gì một lỗ xoang
viêm thực sự, và viêm tai giữa bắt đầu.
Ở người lớn: Trong mối liên kết bệnh lý vòi
nhĩ và mũi xoang nguồn gốc viêm nhiễm luôn
khởi xướng từ mũi xoang và vì vậy trên tất cả
bệnh nhân có triệu chứng viêm tắc vòi nhĩ hoặc
đã viêm tai giữa đều phải nghĩ đến một bệnh lý
CRS tiềm ẩn phía sau, chủ động xác chẩn CRS
trên số bệnh nhân này và điều trị đồng thời là
cần thiết (37/100).
Ở trẻ em viêm nhiễm đường hô hấp luôn
bùng phát mãnh liệt vì vòi nhĩ ngắn, mở và nằm
ngang, dịch viêm từ mũi xoang và dạ dầy thực
quản dễ dàng trào ngược vào tai giữa qua vòi
nhĩ; vì phản ứng miễn dịch tại chỗ mãnh liệt của
niêm mạc hô hấp với siêu vi trùng và yếu tố dị
ứng; vì sự tăng sinh khối lượng tổ chức lympho
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng 141
như VA và Amidan gây tắc nghẽn đường thở.
Sự bùng phát mãnh liệt này gây viêm nhiễm ồ ạt
trên đường hô hấp của trẻ, khiến cho tỷ lệ viêm
tai giữa tăng cao hơn hẳn so với ở trẻ lớn và
người lớn (86/100). Chủ động phát hiện tình
trạng vòi nhĩ và viêm nhiễm tai giữa trên tất cả
bệnh nhi nhiễm khuẩn đường hô hấp và trào
ngược thực quản; diều trị đồng thời Tai- mũi
xoang- và nạo VA & trào ngược dạ dầy thực
quản (nếu có) là cần thiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bininger MS. (2010), The Pathogenesis of Rhinosinusitis in
Cummings Otolaryngology Head and Neck Surgery. Mosby
Elsevier. 5th.ed. Volume one. Chapter 47, pp:703-708.
2. Casselbrant ML. (2010), Acute Otitis Media and Otitis Media
with Effusion. In Cummings Otolaryngology Head and Neck
Surgery, Mosby Elsevier, Fifth ed., pp: 1761-1777.
3. Jerger j. (1975), Handbook of Clinical Impedance Audiometry.
New York: American electromedics Corp.
4. Kileny PR. (2010), Diagnostic Audiology. In Cummings
Otolaryngology Head and Neck Surgery. Mosby Elsevier,
Fifth ed., pp: 1887-1903.
5. O’Reilly RC. (2010), Anatomy and Physiology of Eustachian
Tube. In Cummings Otolaryngology Head & Neck Surgery.
Mosby Elsevier, Fifth Ed. Volume two.pp:1866-1875.
6. Schuknecht HF. (1993), Pathophysiology. In Harold
F.Schuknecht Pathology of the Ear.Lea & Febiger ed., 2nd ed,
pp: 77-79.
7. Schuknect HF. (1993), Anatomy. In Harold F. Schuknect
Pathology of the Ear. Lea & Febiger. 2nded., pp: 41-42.
8. Siegel AC. (1996), Diagnosis and Medical Management of
Recurrent and Chronic Sinusitis in Children. In M.Eric
Gershwin and Gary A Incaudo, Diseases of the Sinusitis A
Comprehensive Textbook of Diagnosis and Treatment.
Hummana Press. pp: 197-202.
9. Sismanis A. (1991), Assessement and Treatment of Upper
Respiratory Tract Pathology. In Marcos V.Goycoolea. The
Otolaryngologic Clinics of North America. Otitis Media, The
Pathogenesis Approach, Saunders ed., pp: 947-949.
10. Trần Lệ Thủy (2012). Kỹ thuật điều trị tại chỗ viêm mũi xoang
mạn tính. Nội san Hội Nghị KHKT Toàn Quốc, Tr: 180-185.
Ngày nhận bài báo: 22/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/12/2013
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mat_chuc_nang_voi_nhi_trong_benh_ly_viem_mui_xoang.pdf