Máu tụ tự phát ở tiểu não
          
        
            
            
              
            
 
            
                
                    BÀN LUẬN
Tỉ lệ tử vong còn cao: 33,33% (5 ca/15). Ở các trường hợp tử vong, tình trạng trước mổ đều
nặng: điểm GCS thấp, não bị chèn ép nhiều (não thất IV bị chèn ép mức độ III). Một số kinh
nghiệm rút ra được từ 15 trường hợp mổ máu tụ ở tiểu não do THA:
Ngay từ lúc vào viện, bệnh nhân cần được theo dõi sát bởi một đội ngũ nhân viên y tế có kinh
nghiệm để có thể quyết định thời điểm can thiệp phẫu thuật kịp thời dựa vào diễn biến lâm sàng
và hình ảnh học (CT, MRI não).
Nhóm mổ và nhóm gây mê hồi sức phải phối hợp chặt chẽ để giữ huyết áp ổn định trong thời
gian mổ. Phương thức mổ hở mở sọ dưới chẩm lấy máu tụ trong nghiên cứu thích hợp với hoàn
cảnh nước ta nhưng cần cải tiến thêm để rút ngắn thời gian mổ và không gây thương tổn thêm
cho não bộ.
Cần sự phối hợp chặt chẽ của nhiều chuyên khoa liên quan để giúp ổn định tình trạng huyết
áp và xử trí kịp thời các biến chứng.
Ngoài phẫu thuật lấy máu tụ, giải ép não bộ, tập Vật lý trị liệu sớm cũng đóng vai trò
quan trọng trong việc phục hồi các chức năng thần kinh.
- Nhiều tác giả trên thế giới đồng thuận về chỉ định mổ máu tụ ở tiểu não do tăng huyết áp và
tiếp tục nghiên cứu cách xử trí hợp lý để cải thiện tiên lượng bệnh:
Ramez W. Kirollos (2001)(3) xây dựng phác đồ nghiên cứu tiến cứu điều trị máu tụ tiểu não
tự phát.
Tomonori Tamaki (2004)(7) nghiên cứu mở sọ dưới chẩm kích thước nhỏ để rút ngắn thời
gian mổ và giảm biến chứng như dò dịch não tủy.
Hiệp hội tim mạch và Hiệp hội đột quị Hoa Kỳ (2007)(1) cũng khuyến cáo: “Bệnh nhân bị
máu tụ tiểu não > 3 cm có dấu hiệu thần kinh xấu đi hoặc có dấu hiệu chèn ép thân não hay tràn
dịch não thất do tắc nghẽn não thất phải được mổ lấy máu tụ càng sớm nếu có thể”.
KẾT LUẬN
Các tiêu chuẩn chỉ dịnh mổ máu tụ ở tiểu não do tăng huyết áp và phương thức phẫu thuật
trong nghiên cứu này tương tự cách xử trí của nhiều tác giả trên thế giới. Tỉ lệ tử vong còn cao
nhưng trong tương lai với số bệnh nhân lớn hơn cùng với những cải tiến phương thức mổ từ kinh
nghiệm đã có, chúng tôi hi vọng đạt được kết quả có tính thuyết phục hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 371 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Máu tụ tự phát ở tiểu não, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Công Nghệ Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 37 
MÁU TỤ TỰ PHÁT Ở TIỂU NÃO 
Lê Điền Nhi*, Lê Điền Sơn** 
TÓM TẮT 
Mục ñích: Trình bày phương thức xử trí và kết quả ñạt ñược ñể từ ñó cải tiến phương thức mổ và ñiều 
trị máu tụ tự phát ở tiểu não do tăng huyết áp (THA). 
Phương pháp và dữ liệu: Nghiên cứu hồi cứu và mô tả lâm sàng, cắt ngang 15 trường hợp máu tụ tiểu 
não do THA ñã mổ tại bệnh viện Nhân Dân 115 và tại bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương bằng phương pháp 
mổ hở mở sọ dưới chẩm và dẫn lưu não thất nếu có tràn dịch não thất. Tiêu chuẩn chỉ ñịnh mổ:- Tiêu chuẩn 
chính: -Điểm Glasgow (GCS) < 14 hoặc tình trạng tri giác xấu dần; - Hai ñường kính lớn của khối máu tụ ≥ 
3 cm hoặc máu tụ có dấu hiệu chèn ép thân não hoặc có tràn dịch não thất.- Tiêu chuẩn phụ: -Tuổi ≤ 70. 
Bệnh nhân > 70 tuổi nhưng tổng trạng tốt, không có những bệnh nặng như ñái tháo ñường, rối loạn ñông 
máu, bệnh gan vẫn có thể xét mổ nếu ñủ tiêu chuẩn chính. 
Kết quả: 15 ca mổ gồm 9 nam, 6 nữ, ñộ tuổi 30-78. Thể tích máu tụ từ 13,92 cm3- 62,5 cm3. 14 trường 
hợp lúc vào viện có tăng huyết áp. 3 ca có kết quả tốt (GOS=4), 7 ca có kết quả khá (GOS=3), Tỉ lệ tử vong 
là 33,33% (5 ca). 
Kết luận: Các tiêu chuẩn chỉ ñịnh mổ máu tụ ở tiểu não do THA và phương thức phẫu thuật trong 
nghiên cứu này tương tự cách xử trí của nhiều tác giả trên thế giới. Tỉ lệ tử vong còn cao nhưng trong tương 
lai với số bệnh nhân lớn hơn cùng với những cải tiến phương thức mổ từ kinh nghiệm ñã có chúng tôi hi 
vọng ñạt ñược kết quả có tính thuyết phục hơn. 
Từ khóa: Máu tụ tự phát ở tiểu não - Phương thức mở sọ dưới chẩm. 
ABSTRACT 
SPONTANEOUS CEREBELLAR HEMATOMAS 
Le Dien Nhi, Le Dien Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 37- 42 
Objective: Ameliorate the surgical management of hypertensive spontaneous cerebellar hematomas 
from the experience of 15 operated cases. 
Methods and Materials: Retrospective study of 15 hypertensive cerebellar hematomas operated on at 
People’s hospital 115 and at Emergency Trung Vuong hospital, HCM city. They were treated with 
evacuation of the hematoma via a suboccipital craniectomy, and ventricular drainage. Criteria of surgical 
indications: - GCS < 14 or gradual deterioration of consciousness; - 2 maximal diameters of the hematoma 
≥ 3 cm or clinical signs of brainstem compression or development of hydrocephalus. Supplementary 
criterion: Age ≤ 70 y.o. Patient > 70 y.o. can be chosen as a surgical candidate if he has no concomitant 
medical problems, including diabetes, hematologic disorders, liver disease etc. 
Results: A series of 9 male, 6 female patients with the age range from 30 to 78 in which there were 14 
patients with hypertension on admission. The hematoma volume range was from 13.92 to 62.5 cm3. Good 
result (GOS=4): 3 cases; moderate result (GOS=3): 7 cases. The postoperative mortality rate was 33.33% 
(5 cases). 
Conclusion: This study is similar to the other studies in the world. The mortality rate is high but we 
hope further studies with more patients may ameliorate the results and the outcome. 
Key words: Spontaneous cerebellar hematomas - Suboccipital craniectomy. 
*
 Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 
**
 BV Nhân dân 115 
Liên hệ tác giả: TS. Lê Điền Nhi ĐT: 0903913610 Email: lediennhi@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Công Nghệ Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 38 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Máu tụ tự phát ở tiểu não, phần lớn do nguyên 
nhân tăng huyết áp (THA), là một bệnh lý nặng ở 
não, cần ñược ñiều trị tích cực. Hiện nay vẫn chưa 
có sự ñồng thuận trên thế giới về chỉ ñịnh phẫu 
thuật nhưng có nhiều trường hợp can thiệp phẫu 
thuật giúp cứu sống bệnh nhân. 
Chúng tôi hồi cứu 15 trường hợp máu tụ ở tiểu 
não mổ tại bệnh viện Nhân Dân 115 từ năm 2002 
ñến 2004 và mổ tại bệnh viện Cấp cứu Trưng 
Vương, TP. Hồ Chí Minh năm 2009 nhằm mục 
ñích rút kinh nghiệm ñể tìm phương thức ñiều trị 
thích hợp với hoàn cảnh nước ta. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đây là nghiên cứu hồi cứu, mô tả lâm sàng, cắt 
ngang. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 
Bệnh nhân có tăng huyết áp (THA) lúc vào 
viện hoặc có tiền sử THA. 
Triệu chứng lâm sàng thường gặp: chóng mặt, 
buồn nôn, ói nhiều lần, nhức ñầu vùng chẩm (+++). 
CT hoặc MRI não: giúp xác ñịnh chẩn ñoán 
“Máu tụ ở tiểu não”. 
Tiêu chuẩn chỉ ñịnh mổ(1,2,3,4,6) 
Tiêu chuẩn chính 
Điểm Glasgow (GCS) < 14 hoặc tình trạng tri 
giác xấu dần. 
Hai ñường kính lớn của khối máu tụ ≥ 3 cm 
hoặc máu tụ có dấu hiệu chèn ép thân não hoặc có 
tràn dịch não thất. 
Tiêu chuẩn phụ 
Tuổi ≤ 70. Nếu bệnh nhân > 70 tuổi nhưng có 
tổng trạng tốt, không có những bệnh nền nặng có 
thể ảnh hưởng ñến cuộc mổ (Đái tháo ñường, rối 
loạn huyết học, tim mạch, bệnh gan, bệnh thận ) 
thì vẫn có thể xét mổ nếu có ñủ tiêu chuẩn chính. 
Hình ảnh học (CT, MRI) 
Rất quan trọng cho việc quyết ñịnh mổ nhờ 
ñánh giá các chi tiết: 
- Vị trí máu tụ: thùy giun, bán cầu tiểu não hoặc 
ở cả 2 nơi. 
- Kích thước máu tụ: 2 ñường kính lớn (tính 
bằng mm). 
- Có máu trong não thất (ñặc biệt ở não thất 
IV)? 
- Hình dạng của não thất IV(3,5,6) 
+ Mức ñộ I: vị trí, hình dạng, kích thước não 
thất IV bình thường. 
+ Mức ñộ II: não thất IV bị ép một phần hoặc 
bị xoắn, bị lệch qua hướng ñối diện (nếu máu tụ ở 
một bên). 
+ Mức ñộ III: não thất IV bị tắc hoàn toàn, tắc 
cả khoang dưới nhện trước cầu não. 
- Có máu xâm lấn vào thân não? Có tràn dịch 
não thất? 
- Có phù não xung quanh thương tổn? 
- Tình trạng bể nhện các lồi não: - Mức ñộ I: 
hình dạng bể nhện bình thường; - Mức ñộ II: bể 
nhện này bị chèn ép ; - Mức ñộ III: bể nhện này bị 
tắc hoàn toàn. 
- Các tiêu chuẩn xác ñịnh hố sau chật (tiêu 
chuẩn của Weisberg)(3,5,6) 
+ Tắc các bể nhện nền sọ hố sau 
+ Dãn não thất III và các não thất bên, gồm cả 
các sừng thái dương 
+ Não thất IV bị xóa 
Nếu hố sau chật: kích thước máu tụ < 3 cm là 
có chỉ ñịnh mổ(3,5,6) 
Hình 1: Vị trí bể nhện các lồi não Hình 2: Vị trí các bể nhện 
(Nguồn:”CT and MR. Imaging of the Whole Body”,John R.Haaga, Charles F. Lanzieri, Mosby, 2003)(2) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Công Nghệ Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 39 
Hình 3: Não thất IV và khoang dưới nhện 
trước cầu não bình thường 
Hình 4: Máu tụ ở thùy giun và bán cầu tiểu não(P). Não 
thất IV bị xóa tắc khoang dưới nhện trước cầu não (mức dộ 
III). 
(Nguồn: Tư liệu khoa Phẫu thuật Thần kinh bệnh viện Nhân Dân 115 TP.HCM 2002). 
Phương thức phẫu thuật máu tụ ở tiểu não 
Khi có chỉ ñịnh mổ và ñiều chỉnh huyết áp 
xuống mức có thể mổ ñược thì phải mổ ngay. 
Trong khi chuẩn bị mổ, nếu có tăng áp lực trong sọ, 
có thể cho truyền tĩnh mạch nhanh Mannitol 20% 
(1g/kg cân nặng). 
Bệnh nhân ñược gây mê nội khí quản. Đặt tư 
thế bệnh nhân tùy theo vị trí khối máu tụ: (Hình 5, 
6,7)(4). 
Khoan sọ và gặm rộng lỗ khoan dưới chẩm. 
Mở màng cứng, mở vỏ tiểu não và hút máu tụ, cầm 
máu bằng ñốt ñiện lưỡng cực và các chất cầm máu 
(surgicel, spongel). Để lại lớp máu tụ tiếp giáp 
với nhu mô tiểu não ñể giảm nguy cơ chảy máu lại. 
Vá kín màng cứng sau khi hoàn tất việc giải áp. Đặt 
dẫn lưu não thất nếu có tràn dịch não thất. 
Hình 5: Tư thế nằm sấp Hình 6: Tư thế Park 
Bench 
Hình 7: Tư thế nằm 
nghiêng 
(Nguồn:”Color 
Atlas of 
Microneurosurgery”
, Koos/Spetzler, 
Thieme Medical 
Publishers,1993)(4) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Công Nghệ Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 
Năm 2010 
40 
Hình 8: Vào ñường giữa nếu 
máu tụ ở thùy giun 
Hình 9: Vị trí thương tổn 
của tiểu não tương ứng 
ñường giữa 
Hình 10: Vào ñường bên nếu 
máu tụ nằm ở bán cầu tiểu não 
(Nguồn: “ Color Atlas of Microneurosurgery”, Koos/Spetzler,Thieme Medical Publishers, 
1993)(4) 
Hình 11: Máu tụ ở thùy giun tiểu não Mở da 
dưới chẩm ngay ñường giữa 
Hình 12: Mở vỏ tiểu não ñến ổ máu tụ. 
(Nguồn: Tư liệu khoa Phẫu thuật Thần kinh bệnh viện Nhân Dân 115, 2002). 
Sau mổ giữ thông khí thật tốt bằng cách dùng hô hấp hỗ trợ. Chụp CT não kiểm tra 24 giờ 
sau và 1 tuần lễ sau mổ. Chụp CT não ngay khi có chuyển biến xấu về tri giác hay thần kinh. 
KẾT QUẢ 
15 máu tụ ở tiểu não gồm 9 nam, 6 nữ. Độ tuổi: 30 -78 tuổi. Lúc vào viện 14 trường hợp có 
tăng huyết áp (THA). 
Vị trí máu tụ 
+ Thùy giun-bán cầu tiểu não: 9 ca 
+ Bán cầu tiểu não: 3 ca. 
+ Bán cầu tiểu não 2 bên: 3 ca. 
+ Thùy giun: 2 ca. 
+ Xuất huyết não thất: 5 ca. 
Thể tích máu tụ: 13,82 cm3 - 62,5 cm3. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Công Nghệ Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 
Năm 2010 
41 
Tình trạng tri giác trước mổ (GCS) 
+ GCS=6: 3 ca; 
+ GCS=7: 8 ca; 
+ GCS=8: 3 ca; 
+ GCS=10: 1 ca. 
Kết quả sau 1 tháng 
+ Tử vong (GOS=1): 5 ca; 
 + Đời sống thực vật (GOS=2): 0 ca; 
Kết quả khá (GOS=3): 7 ca. 
- Kết quả tốt (GOS=4): 3 ca 
- Kết quả thật tốt (GOS=5): 0 ca. 
Tử vong trong vòng 1 tháng sau mổ 
5 ca. Tỉ lệ tử vong: 33,33% (5 ca/15). Đặc ñiểm: 
Thể tích máu tụ: 15 cm3 – 62,5 cm3 trong ñó 4 trường hợp > 20 cm3. Máu tụ ở cả thùy giun 
và bán cầu tiểu não. 
CT não trong 5 ca này ñều có: chèn ép não thất IV mức ñộ III; 2 ñường kính lớn nhất của 
khối máu tụ ñều > 3 cm. 
Thời gian từ lúc ñột quị ñến khi mổ: 2 giờ - 16 giờ. 
GCS trước mổ: GCS= 7: 3 ca; GCS= 6: 2 ca. 
CT não sau mổ: 1 ca mổ trước 6 giờ bị chảy máu lại. Mổ lại lần 2, lấy máu tụ. Bệnh nhân bị 
viêm phổi nặng sau mổ, thân nhân xin về 50 ngày sau. 
Bệnh án minh họa 
Bệnh nhân Trần t. L, nữ, 60 tuổi, vào viện lúc 12g (28/3/2009) trong tình trạng lơ mơ, 
GCS=10, hai ñồng tử ñều 2 mm, PXAS(+), HA= 150/100 mmHg. Tiền sử: THA, ñiều trị không 
liên tục. Không có tiền sử chấn thương. 
CT não: Xuất huyết bán cầu tiểu não hai bên, ưu thế bên phải (hình 13). 
Bệnh nhân ñược mổ cấp cứu 18g30 – 21g (28/3/2009): Mở sọ dưới chẩm bên phài, lấy máu 
tụ, cầm máu. 
Chẩn ñoán sau mổ: Máu tụ tiểu não trên bệnh nhân THA. 
Điều trị và diễn tiến sau mổ: Điều chỉnh huyết áp ổn ñịnh, chống phù não. 
CT não 13/4/2009: Não thất IV xuất hiện lại ngay ñường giữa (hình 15). 
Tình trạng tri giác và thần kinh của bệnh nhân ổn ñịnh dần dần. Bệnh nhân ra viện 3 tuần lễ 
sau mổ, tỉnh, tiếp xúc tốt. GOS = 4. 
Hình 13: CT não 28/3/09 Hình 14: Khối máu tụ tiểu não Hình 15: CT não 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Công Nghệ Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 
Năm 2010 
42 
BÀN LUẬN 
Tỉ lệ tử vong còn cao: 33,33% (5 ca/15). Ở các trường hợp tử vong, tình trạng trước mổ ñều 
nặng: ñiểm GCS thấp, não bị chèn ép nhiều (não thất IV bị chèn ép mức ñộ III). Một số kinh 
nghiệm rút ra ñược từ 15 trường hợp mổ máu tụ ở tiểu não do THA: 
Ngay từ lúc vào viện, bệnh nhân cần ñược theo dõi sát bởi một ñội ngũ nhân viên y tế có kinh 
nghiệm ñể có thể quyết ñịnh thời ñiểm can thiệp phẫu thuật kịp thời dựa vào diễn biến lâm sàng 
và hình ảnh học (CT, MRI não). 
Nhóm mổ và nhóm gây mê hồi sức phải phối hợp chặt chẽ ñể giữ huyết áp ổn ñịnh trong thời 
gian mổ. Phương thức mổ hở mở sọ dưới chẩm lấy máu tụ trong nghiên cứu thích hợp với hoàn 
cảnh nước ta nhưng cần cải tiến thêm ñể rút ngắn thời gian mổ và không gây thương tổn thêm 
cho não bộ. 
Cần sự phối hợp chặt chẽ của nhiều chuyên khoa liên quan ñể giúp ổn ñịnh tình trạng huyết 
áp và xử trí kịp thời các biến chứng. 
Ngoài phẫu thuật lấy máu tụ, giải ép não bộ, tập Vật lý trị liệu sớm cũng ñóng vai trò 
quan trọng trong việc phục hồi các chức năng thần kinh. 
- Nhiều tác giả trên thế giới ñồng thuận về chỉ ñịnh mổ máu tụ ở tiểu não do tăng huyết áp và 
tiếp tục nghiên cứu cách xử trí hợp lý ñể cải thiện tiên lượng bệnh: 
Ramez W. Kirollos (2001)(3) xây dựng phác ñồ nghiên cứu tiến cứu ñiều trị máu tụ tiểu não 
tự phát. 
Tomonori Tamaki (2004)(7) nghiên cứu mở sọ dưới chẩm kích thước nhỏ ñể rút ngắn thời 
gian mổ và giảm biến chứng như dò dịch não tủy. 
Hiệp hội tim mạch và Hiệp hội ñột quị Hoa Kỳ (2007)(1) cũng khuyến cáo: “Bệnh nhân bị 
máu tụ tiểu não > 3 cm có dấu hiệu thần kinh xấu ñi hoặc có dấu hiệu chèn ép thân não hay tràn 
dịch não thất do tắc nghẽn não thất phải ñược mổ lấy máu tụ càng sớm nếu có thể”. 
KẾT LUẬN 
Các tiêu chuẩn chỉ dịnh mổ máu tụ ở tiểu não do tăng huyết áp và phương thức phẫu thuật 
trong nghiên cứu này tương tự cách xử trí của nhiều tác giả trên thế giới. Tỉ lệ tử vong còn cao 
nhưng trong tương lai với số bệnh nhân lớn hơn cùng với những cải tiến phương thức mổ từ kinh 
nghiệm ñã có, chúng tôi hi vọng ñạt ñược kết quả có tính thuyết phục hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Broderick J., Connolly S., Feldmann E., Hanley D., Kase C., Krieger D., Mayberg M., Morgenstern L., Ogilvy 
Christopher S., Vespa P., Zuccarello M.:” Guidelines for the Management of Spontaneous Intracerebral 
Hemorrhages in Adults 2007 Update”, Stroke. 2007; 38: 2001- 2023. 
2. Haaga JR., Lanzieri CF., Gilkeson RC: “CT and MR Imaging of the Whole - Body”, 4th edition, Mosby 2003. 
3. Kirollos RW., Tyagi AK., Ross SA., van Hille PT., Marks PV:“Management of Spontaneous Cerebellar 
Hematomas. A prospective Treatment Protocol”, Neurosurgery, Vol. 49, No. 6, December 2001. 
4. Koos S: “Color Atlas of Microneurosurgery”, Thieme Medical Publishers, 2003. 
5. Raco A.:”Surgical Management of Cerebellar Hemorrhage and Cerebellar Infarction” in “Schmidek & Sweet 
Operative Neurosurgical Techniques”, Schmidek HH., Roberts DW Fifth edition, Saunders Elsevier, 2006. 
6. Salvati M., Cervoni L., Raco A., Delfini R.:”Spontaneous Cerebellar Hemorrhage. Clinical - Remarks on 50 
cases “, Surg. Neurol 2001: 55: 156-61. 
7. Tamari T., Kitamura T., Yoji N., Akira T.: “ Paramedian Suboccipital Mini-Craniectomy for Evacuation of 
Spontaneous Cerebellar Hemorrhage”, Neurol Med Chir(Tokyo) 44, 578-583, 2004 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 mau_tu_tu_phat_o_tieu_nao.pdf mau_tu_tu_phat_o_tieu_nao.pdf