Mô hình các nhân tố tác động đến thành tựu xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu gạo và cà phê Việt Nam

(1) Tầm quan trọng của các yếu tố trong mô hình có sự sắp xếp theo thứ tự giảm dần như sau: Đặc điểm thị trường nước ngoài (ß = 0,504) Đặc điểm nhà quản lý (ß = 0,323); Đặc điểm thị trường trong nước (ß = 0,207) Chiến lược marketing (ß = 0,159) và, Rào cản xuất khẩu ( ß = -0,164). Điều đó cho phép khẳng định trong điều kiện doanh nghiệp xuất khẩu phần lớn có qui mô vừa và nhỏ, khả năng chủ động thích ứng vào chuỗi cung ứng sản phẩm toàn cầu còn hạn chế, thì vấn đề cấp bách đặt ra là phải ưu tiên giải hai vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ quản trị và nghiên cứu kỹ thị trường xuất khẩu so với các vấn đề còn lại (hoàn thiện chiến lược marketing, cải thiện quan hệ thị trường trong nước và vượt qua các rào cản xuất khẩu). (2) Đồng bộ với kết quả trên, chiến lược marketing chịu tác động mạnh của: Đặc điểm thị trường nước ngoài (ß = 0,507); và Đặc điểm nhà quản lý (ß = 0,337), mà không bị tác động bởi Đặc điểm thị trường trong nước và Rào cản xuất khẩu. Điều đó cho thấy rằng vai trò của chiến lược marketing không nổi bật trong mô hình này. Một mặt, do đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong mẫu nghiên cứu (nên có hạn chế như nói trên); Mặt khác, do đối tượng nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu nông sản (sản phẩm thâm dụng tài nguyên, hàm lượng công nghệ thấp, vòng đời sản phẩm dài), khác biệt nhiều so với các sản phẩm chế biến, chế tạo có hàm lượng công nghệ cao và vòng đời sản phẩm ngắn. Hàm ý quản trị Từ những kết quả nghiên cứu đã đạt được như trên, nhóm tác giả cho rằng để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và nâng cao thành tựu xuất khẩu nông sản, doanh nghiệp phải đảm bảo xây dựng sự đồng bộ cả 5 giải pháp: hoàn thiện chiến lược marketing quốc tế hướng mạnh vào các thị trường xuất khẩu; nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý để tích lũy kinh nghiệm xuất khẩu; tích cực nghiên cứu thị trường xuất khẩu để chủ động thích ứng vào chuỗi cung ứng sản phẩm toàn cầu; hoàn thiện quan hệ thị trường trong nước để hỗ trợ mạnh mẽ cho hoạt động xuất khẩu; và chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ về mặt thể chế của cơ quan quản lý Nhà nước cũng như sự tương trợ của các hiệp hội ngành hàng để vượt qua các rào cản xuất khẩu. Cụ thể như sau: Thứ nhất, các nhà quản lý doanh nghiệp xuất khẩu cần tăng cường hoạt động marketing hiện đại hướng tới con người (khách hàng và cả nội bộ doanh nghiệp), qui trình sản xuất và cung ứng chính xác và linh hoạt theo sự biến động của thị trường, các chương trình marketing và đạt hiệu suất24 nhằm tăng sự nhận biết, thấu hiểu khách hàng, giữ khách hàng và mở rộng thị trường.

pdf16 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 275 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô hình các nhân tố tác động đến thành tựu xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu gạo và cà phê Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
độ hài lòng của người quản lý/người chủ doanh nghiệp đối với hoạt động xuất khẩu nói chung, thành công xuất khẩu, mục tiêu xuất khẩu23. Tiếp cận tổng quát là cách được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về thành tựu xuất khẩu, bởi vì: (1) Các nhà quản lý doanh nghiệp thường không sẵn sàng tiết lộ thông tin bí mật cho người ngoài, đặc biệt là về một lĩnh vực kinh doanh của họ; (2) Phần lớn nhà xuất khẩu là doanh nghiệp tư nhân có quy mô vừa và nhỏ, một số có thể thiếu cơ chế hạch toán xuất khẩu phù hợp cho mục đích báo cáo; và (3) Các nhà quản lý không có nghĩa vụ phải tiết lộ công khai doanh thu xuất khẩu hoặc dữ liệu hoạt động 25. Do đó, trong nghiên cứu này sẽ sử dụng cách tiếp cận tổng quát. 1139 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(4):1138-1153 Đã có rất nhiều bài tổng quan nghiên cứu về thành tựu xuất khẩu nhưMadsen26, Aaby& Slater27, Zou& Stan6, Katsikeas và cộng sự 23, Leonidou và cộng sự25, Sousa và cộng sự 22, Mysen28, Chen và cộng sự10. Có thể tóm lược tại Bảng 1. Trong nghiên cứu này, thành tựu xuất khẩu gạo và cà phê của các doanhnghiệpViệtNamchịu tác động bởi: chiến lược marketing, đặc điểm quản lý, đặc điểm thị trường trong nước, đặc điểm thị trường nước ngoài và rào cản xuất khẩu (xem nội dung chi tiết được trình bày trong phần Phương pháp nghiên cứu). Mô hình và giả thuyết nghiên cứu đề xuất Mô hình nghiên cứu tại Hình 1 và các giả thuyết đề xuất được xây dựng như sau: Chiến lượcMarketing Các quyết định về chiến lược marketing đưa ra dựa trên các nguồn lực và năng lực bên trong của một công ty, đặc điểm của người quản lý và môi trường bên ngoài10. Chiến lược marketing đề cập phương thức mà các công ty đáp ứng với điều kiện thị trường cạnh tranh29 để đạt đượcmục tiêu 30,31 thông qua việc thực hiện hoạt độngmarketing hỗn hợp, bao gồm sản phẩm, giá, xúc tiến và phânphối trong hoạt độngmar- keting quốc tế12,25,32. Trong nghiên cứu của mình, Kotler và Keller 33 đề xuất 04 thành phần của hoạt động marketing hiện đại bao gồm con người (xem khách hàng và nhân viên dưới khía cạnh con người để hiểu rộng hơn về họ), quy trình (phản ánh tất cả sự sáng tạo, kỷ luật và cấu trúc tạo sự đột phá cho mar- keting), chương trình (phản ánh tất cả hoạt động theo định hướng khách hàng trên đa kênh tích hợp nhằm đạt mục tiêu của công ty), và hiệu suất (phản ánh kết quả hoạt động tiếp thị toàn diện về tài chính và lợi ích kinh tế xã hội khác). Trong nghiên cứu này, 04 thành phần marketing hiện đại của Kotler và Keller 33 được đưa vào mô hình nghiên cứu. Việc điều chỉnh các chiến lượcmarketing phù hợp với yêu cầu của thị trường nước ngoài cho phép công ty thỏa mãn yêu cầu của khách hàng tại thị trường xuất khẩu34. Thành công xuất khẩu được xác định bởi sự ngẫu nhiên giữa chiến lược xuất khẩu và bối cảnhmôi trường marketing32. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của Cavusgil và Zou12, Leonidou và cộng sự 25, Katsikeas và cộng sự32, Chen và cộng sự10 cũng cho thấy chiến lược marketing tác động đến thành tựu xuất khẩu của doanh nghiệp. Do đó, nhóm tác giả đã đưa ra giả thuyết H1 như sau: H1: Chiến lược marketing có tác động thuận chiều đến thành tựu xuất khẩu ( +) Đặc điểm quản lý Trong các tổng quan về xuất khẩu, vai trò của nguồn lực quản lý trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp đã được khẳng định34. Kỹ năng của người quản lý cấp cao là yếu tố then chốt với hoạt động xuất khẩu35 và các yếu tố quản lý cũng rất quan trọng đối với thành công của doanh nghiệp. Các nhà quản lý xuất khẩu đưa ra các quyết định và chiến lược để tăng cường vàmở rộng thị trường nước ngoài, điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty10. Các yếu tố quản lý bao gồm tất cả các đặc điểm nhân khẩu học, kinh nghiệm, trình độ học vấn, hành vi và các đặc điểm khác của người ra quyết định trong doanh nghiệp 23. Trong nghiên cứu này, trình độ học vấn, sự đổi mới, cam kết xuất khẩu và kinh nghiệm làm việc được xem như các kỹ năng cần thiết của nhà quản lý trong hoạt động xuất khẩu cà phê và gạo. Thêm vào kết quả nghiên cứu của Katsikeas và cộng sự23, Sousa và cộng sự22, Chen và cộng sự 10, Had- doud và cộng sự34 cho thấy đặc điểm quản lý tác động đến thành tựu xuất khẩu của doanh nghiệp. Vì vậy, giả thuyết H2 được đề xuất như sau: H2: Đặc điểm quản lý có tác động thuận chiều đến thành tựu xuất khẩu ( +) Đặc điểm thị trường nước ngoài Đặc điểm của thị trường xuất khẩu phản ánh cả đe dọa và cơ hội cho các doanh nghiệp được cho là có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động xuất khẩu22. Vì vậy, các công ty phải kết hợp thế mạnh của mình với các cơ hội thị trường nước ngoài để giảm đe dọa từ thị trường nước ngoài và đảm bảo thành công trong hoạt động xuất khẩu12,31. Đặc điểm thị trường nước ngoài bao gồm cả áp lực cạnh tranh và sức hấp dẫn của thị trường6. Hơn nữa, Sousa và cộng sự 22 đã đưa ra một số đặc điểm thị trường nước ngoài có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu bao gồm: sự tương đồng về văn hóa, các quy định của chính phủ, v.v ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu của Haddoud và cộng sự 34 cho thấy rằng sự hợp tác chặt chẽ với các nhà nhập khẩu có thể được coi là nguồn thông tin tình báo và kiến thức đa văn hóa mang lại lợi thế cạnh tranh cho các nhà xuất khẩu. Do đó, hoạt động xuất khẩu có xu hướng bị điều chỉnh bởi các đặc điểm môi trường nước ngoài22. Trong nghiên cứu này, sự tương đồng về văn hoá, sức hấp dẫn của thị trường xuất khẩu, cơ sở hạ tầng cho hoạt động marketing, áp lực cạnh tranh thấp, và sự hợp tác của nhà nhập khẩu được xem là đặc điểm của thị trường xuất khẩu cà phê và gạo của doanh nghiệp Việt Nam. 1140 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(4):1138-1153 Bảng 1: Tổng quan nghiên cứu về thành tựu xuất khẩu Nghiên cứu Số bài báo tổng quan Các yếu tố tác động đếnThành tựu xuất khẩu Madsen 26 Tổng quan 17 bài nghiên cứu công bố từ 1964 đến 1985. Các yếu tố môi trường bên ngoài, các yếu tố tổ chức doanh nghiệp và các yếu tố chiến lược của doanh nghiệp Aaby và Slater 27 Tổng quan 55 nghiên cứu công bố từ 1978 đến 1988. Các yếu tố môi trường bên ngoài; năng lực doanh nghiệp, đặc điểm doanh nghiệp, định hướng marketing, chiến lược doanh nghiệp. Zou và Stan 6 Tổng quan 50 nghiên cứu công bố từ 1987 đến 1997. Chiến lượcMarketing, thái độ và nhận thức quản lý, đặc điểm quản lý, đặc điểm và năng lực của doanh nghiệp, đặc điểm ngành, đặc điểm thị trường nước ngoài và đặc điểm thị trường trong nước. Katsikeas và cộng sự 23 Tổng quan 103 nghiên cứu công bố từ 1990 đến 1999. Các yếu tố quản lý, yếu tố tổ chức, yếu tố môi trường, yếu tố mục tiêu, và yếu tố chiến lược marketing. Leonidou và cộng sự 25 Tổng quan 36 nghiên cứu công bố từ 1960 đến 2020. Đặc điểm quản lý, yếu tố tổ chức, yếu tố môi trường, mục tiêu xuất khẩu, và chiến lược marketing xuất khẩu. Sousa và cộng sự 22 Tổng quan 52 nghiên cứu công bố từ 1998 đến 2005. Chiến lược marketing xuất khẩu, đặc điểm doanh nghiệp, đặc điểm quản lý, đặc điểm thị trường nước ngoài, đặc điểm thị trường trong nước. Mysen 28 Tổng quan 52 nghiên cứu công bố từ 1995 đến 2001. Chiến lược, đặc điểm và năng lực của doanh nghiệp, cơ cấu quản trị, môi trường các mối quan hệ, cơ chế kiểm soát, đặc điểm thị trường. Chen và cộng sự 10 Tổng quan 124 nghiên cứu công bố từ 2006 đến 2014. Đặc điểm/năng lực của doanh nghiệp, đặc điểm quản lý, đặc điểm ngành, đặc điểm quốc gia (đặc điểm thị trường nước ngoài và đặc điểm thị trường trong nước), và chiến lược marketing. (Nguồn: tổng hợp của nhóm tác giả) Kết quả nghiên cứu của Zou và Stan6, Katsikeas và cộng sự23, Sousa và cộng sự22, Chen và cộng sự10 cũng đã cho thấy: đặc điểm thị trường nước ngoài là một trong những yếu tố tác động đến thành tựu xuất khẩu của doanh nghiệp. Vì vậy, giả thuyết H3 được đề xuất như sau: H3: Đặc điểm thị trường nước ngoài có tác động thuận chiều đến thành tựu xuất khẩu ( +) Đặc điểm thị trường trong nước Phần lớn nghiên cứu trước đây về vai trò của mạng lưới trong quá trình quốc tế hóa có xuhướng tập trung vào mạng lưới quốc tế, tuy nhiên mạng lưới trong nước cũng có thể đóngmột vai trò tích cực hỗ trợ quốc tế hóa của công ty34. Đặc điểm thị trường nội địa cũng được xác định là quan trọng khi đánh giá thành quả xuất khẩu22. Chen và cộng sự10 đã xác định sáu yếu tố của thị trường trong nước, bao gồm nhu cầu trong nước, hỗ trợ xuất khẩu, đặc điểm thị trường địa phương, chất lượng cơ sở hạ tầng, chất lượng pháp lý và môi trường thể chế, tất cả đều có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Sousa và cộng sự 22 cũng đề xuất hai yếu tố cụ thể của đặc điểm thị trường nội địa là hỗ trợ xuất khẩu và môi trường22. Hơn nữa, hợp tác chặt chẽ với các nhà cung cấp địa phương cải thiện chất lượng đầu vào, do đó sẽ nâng cao chất lượng của sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh quốc tế34. Trong nghiên cứu này, sự hợp tác chặt chẽ với nhà cung cấp, chất lượng cơ sở hạ tầng, pháp lý, hỗ trợ xuất khẩu, môi trường thể chế được xemnhư đặc điểm của thị trường trong nước về gạo và cà phê tại Việt Nam Thêm vào đó, kết quả nghiên cứu của Zou và Stan6, Sousa và cộng sự22, Chen và cộng sự 10 đều cho thấy: đặc điểm thị trường trong nước là yếu tố ảnh hưởng đến thành tựu xuất khẩu của doanh nghiệp. Vì vậy, giả thuyết H4 được đề xuất như sau: H4: Đặc điểm thị trường trong nước có tác động thuận chiều đến thành tựu xuất khẩu ( +) Rào cản xuất khẩu Mặc dù có nhiều lợi ích thu được từ việc xuất khẩu. Tuy nhiên, việc thâm nhập và hoạt động của doanh nghiệp ở thị trường nước ngoài không dễ dàng đạt được36. Đúng hơn, công ty phải đối mặt với nhiều rào cản xuất khẩu. Các rào cản xuất khẩu có thể được định nghĩa là những vấn đề ở mức độ nghiêm trọng và khó quản lý37; tất cả những hạn chế về quan điểm, cấu trúc, vận hành và các hạn chế khác giới hạn khả năng xuất khẩu của công ty36; hay là các yếu tố cấu trúc, quan điểm, hoạt động và môi trường cản trở hoặc không khuyến 1141 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(4):1138-1153 khích các công ty khởi động, gia tăng hoặc duy trì các hoạt động xuất khẩu13. Các rào cản xuất khẩu thường gây tổn thất trong các hoạt động ở nước ngoài, gây thiệt hại về tài chính cùng với thái độ tiêu cực đối với các hoạt động quốc tế của cả các nhà xuất khẩu hiện tại và tương lai38. Các rào cản xuất khẩu mà doanh nghiệp đang gặp phải như: nguồn lực tổ chức và quản lý hạn chế; chiến lược tiếp thị nước ngoài không phù hợp; các quy tắc và luật lệ thương mại quốc tế hạn chế; không quen thuộc hoặc khác biệt về thực tiễn kinh doanh và thói quen của khách hàng ở nước ngoài; sự khác biệt giữa môi trường tác nghiệp trong nước và nước ngoài; rủi ro và chi phí quá lớn do khoảng cách địa lý và tâm lý ngăn cách các quốc gia 36. Cùng quan điểm với Leonidou36, Al-Hyari và cộng sự 38 cũng cho rằng rào cản xuất khẩu bao gồm rào cản chính trị/pháp lý và kinh tế, rào cản về thủ tục và tiền tệ, rào cản về nhiệm vụ và văn hóa xã hội, các rào cản về thông tin, tài chính và tiếp thị. Do đó, mối quan hệ cơ bản giữa rào cản xuất khẩu được nhận thức của các nhà quản lý và thành tựu xuất khẩu có thể được hiểu thông qua tác động của rào cản đối với các quyết định chiến lược liên quan đến hoạt động xuất khẩu13. Trong nghiên cứu này, các rào cản đối với doanh nghiệp xuất khẩu gạo và cà phê Việt Nam là hạn chế về nguồn lực doanh nghiệp, bộmáy quản lý quan liêu, sự thiếu quan tâm của chính phủ, khó thâm nhập thị trường nước ngoài, áp lực cạnh tranh từ thị trường nước ngoài. Hơn nữa, các nghiên cứu trước cũng cho thấy rào cản xuất khẩu có tác động ngược chiều đến thành tựu xuất khẩu của doanh nghiệp 13,36,38. Vì vậy, giả thuyết H5 được đề xuất như sau: H5: Rào cản xuất khẩu có tác động ngược chiều đến thành tựu xuất khẩu (-) Thêm vào đó, các kết quả nghiên cứu trước cũng khẳng định chiến lược marketing của doanh nghiệp chịu tác động bởi: đặc điểm quản lý10,12,25, đặc điểm thị trường trong nước10,12, đặc điểm thị trường nước ngoài10,12,31, rào cản xuất khẩu39,40. Khi nhà quản lý cấp cao tại các công ty xuất khẩu gạo và cà phê tại Việt Nam có trình độ, kinh nghiệm, có mối quan hệ tốt với nhà nhập khẩu; thị trường nhập khẩu hấp dẫn, áp lực cạnh tranh thấp, có tương đồng về văn hoá với Việt Nam thì hoạt độngmarketing sẽ thành công. Tuy nhiên, khi nguồn lực doanh nghiệp hạn chế, chính phủ thiếu hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại thì hoạt độngmarketing của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn.Vì vậy, nhóm tác giả cũng đưa ra thêm các giả thuyết H6, H7, H8, và H9 như sau: H6: Đặc điểm quản lý có tác động thuận chiều đến chiến lược marketing (+) H7: Đặc điểm thị trường nước ngoài có tác động thuận chiều đến chiến lược marketing (+) H8: Đặc điểm thị trường trong nước có tác động thuận chiều đến chiến lược marketing (+) H9: Rào cản xuất khẩu có tác động ngược chiều đến chiến lược marketing (- ) PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Về quy trình nghiên cứu Bài viết sử dụng kết hợp giữa hai phương pháp định tính và định lượng. Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định tính lần 1 : Thảo luận nhóm cùng 10 nhà quản lý/chủ doanh nghiệp (05 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê và 05 doanh nghiệp xuất khẩu gạo) vào tháng 05/2019 tại phòng họp Khoa Kinh doanh Quốc tế - Marketing, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Mục đích là xác định các yếu tố tác động đến thành tựu xuất khẩu của doanh nghiệp. Trước tiên, các nhà quản lý/chủ doanh nghiệp được yêu cầu đưa ra và giải thích các yếu tố tác động đến thành quả xuất khẩu theo kinh nghiệm của họ. Kết quả cho thấy thành tựu xuất khẩu chịu tác động bởi: chiến lược marketing, đặc điểm quản lý, đặc điểm thị trường nước ngoài, đặc điểm thị trường trong nước, và rào cản xuất khẩu. Kết quả thảo luận cũng cho thấy chiến lượcmarketing chịu tác động bởi: đặc điểm quản lý, đặc điểm thị trường nước ngoài, đặc điểm thị trường trong nước, và rào cản xuất khẩu. Nghiên cứu định tính lần 2: Thảo luận nhóm cùng 10 nhà quản lý/chủ doanh nghiệp khác (05 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê và 05 doanh nghiệp xuất khẩu gạo) vào tháng 06/2019 tại phòng họp Khoa Kinh doanh Quốc tế - Market- ing, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM để điều chỉnh các biến quan sát. Trước tiên, các biến quan sát bằng tiếngAnh đã được dịch sang tiếngViệt bởi các chuyên gia. Các đối tượng tham gia thảo luận nhóm được yêu cầu thảo luận về câu chữ, ngữ nghĩa của các câu hỏi. Dựa trên kết quả thảo luận: 26 biến quan sát (các câu hỏi) đã được hình thành. Cụ thể: Thành tựu xuất khẩu (04 biến quan sát) được kế thừa từ nghiên cứu của Sousa và Novello 41; Chiến lược marketing (04 biến quan sát) được kế thừa từ nghiên cứu của Kotler và Keller 33; Đặc điểm quản lý (04 biến quan sát) thừa từ nghiên cứu Sousa và cộng sự 22; Đặc điểm thị trường nước ngoài (05 biến quan sát) được điều chỉnh từ nghiên cứu củaCavusgil và Zou12; Đặc điểm thị trường trong nước (06 biến quan sát) được điều chỉnh từ nghiên cứu của Chen và cộng sự 10 và Rào cản xuất khẩu (05 biến quan sát) được kế thừa từ nghiên cứu của Leonidou36. 1142 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(4):1138-1153 Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất Nghiên cứu định lượng Thực hiện thông qua khảo sát các doanh nghiệp xuất khẩu gạo và cà phê ở Việt Nam. Danh sách các công ty xuất khẩu gạo và cà phê được lấy từ nguồn dữ liệu của Tổng cục thống kê. Nhóm nghiên cứu thực hiện khảo sát các nhà quản lý/chủ doanh nghiệp xuất khẩu vì đây là những đối tượng có thể hiểu rõ về xuất khẩu của doanh nghiệp. Để tránh sự trùng lắp trong các câu trả lời thìmỗi doanh nghiệp chỉ khảo sát 01 phiếu. Phương pháp khảo sát được thực hiện bằng cả phỏng vấn trực tiếp và bằng cách gửi email (và để đảm chất lượng câu trả lời thì các cuộc phỏng vấn đều được hẹn trước từ 3 đến 5 ngày). Quá trình khảo sát được thực hiện từ 07/2019 đến hết 09/2019 đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo (được thực hiện bởi Cục thống kê Cà Mau và Long An), và từ 10/2019 đến 12/2019 đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê được thực hiện bởi Cục thống kê Đắk Lắk và LâmĐồng). Trong 250 phiếu đã phát ra thì thu về và lựa chọn được 232 phiếu hợp lệ. Về kỹ thuật xử lý dữ liệu Dữ liệu sẽ được đánh giá bằng 03 công cụ: phân tích độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá, và phân tích nhân tố khẳng định. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEMđược sử dụng để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. KẾT QUẢNGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Kết quả thống kêmô tảmẫu nghiên cứu Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu được trình bày trong Bảng 2. Cụ thể là trong 232 phiếu thu về thì có 90 doanh nghiệp xuất khẩu gạo chiếm 38,8% (và đại diện cho gần 50% tổng số doanh nghiệp xuất khẩu gạo tại Việt Nam), 142 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê chiếm 61,2% (đại diện cho gần 40% tổng số doanh nghiệp xuất khẩu cà phê tại Việt Nam); 98 doanh nghiệp có quy mô dưới 50 lao động (chiếm 42,2%), 82 doanh nghiệp có quy mô từ 50 đến 100 lao động (chiếm 35,3%), và 52 doanh nghiệp có quy mô trên 100 lao động (chiếm 22,5%); có 10 doanh nghiệp có kinh nghiệm xuất khẩu dưới 2 năm (chiếm 4,3%), 57 doanh nghiệp có kinh nghiệm xuất khẩu từ 2 đến 5năm (chiếm24,6%), 111 doanhnghiệp có kinh nghiệm xuất khẩu từ 6 đến 10 năm (chiếm 47,8%), và 54 doanh nghiệp có kinh nghiệm xuất khẩu trên 10 năm (chiếm 23,3%); có 12 doanh nghiệp có thâmniên xuất khẩu dưới 2 năm (chiếm 5,2%), 53 doanh nghiệp có thâm niên xuất khẩu từ 3 đến 10 năm (chiếm 22,8%), 88 doanhnghiệp có thâmniên xuất khẩu từ 11 đến 25 năm (chiếm 37,9%), 88 doanh nghiệp có thâm niên xuất khẩu từ 11 đến 25 năm (chiếm 37,9%), 48 doanh nghiệp có thâm niên xuất khẩu từ 26 đến 50 1143 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(4):1138-1153 Bảng 2: Thống kêmô tả đặc điểm doanh nghiệp Đặc điểm doanh nghiệp Tần suất % Đặc điểm doanh nghiệp Tần suất % Quy mô (lao động) Thâm niên (năm) Dưới 50 98 42,2 Dưới 2 năm 12 5,2 50 – 100 82 35,3 Từ 3 đến 10 năm 53 22,8 Trên 100 52 22,5 Từ 11 đến 25 năm 88 37,9 Kinh nghiệm xuất khẩu (năm) Từ 26 đến 50 năm 48 20,7 Dưới 2 năm 10 4,3 Trên 50 năm 31 13,4 Từ 2 đến 5 năm 57 24,6 Ngành hàng Từ 6 đến 10 năm 111 47,8 Gạo 90 38,8 Trên 10 năm 54 23,3 Cà phê 142 61,2 (Nguồn: kết quả khảo sát, 2019) năm (chiếm 20,7%), 31 doanh nghiệp có thâm niên xuất khẩu trên 50 năm (chiếm 13,4%). Kết quả đánh giá thang đo Thang đo được đánh giá thông qua 03 công cụ: Phân tích độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong Bảng 3 và Bảng 4 cho thấy: 26 biến quan sát sử dụng để đo lường các khái niệm nghiên cứu thì có biến BE5 (áp lực cạnh tranh xuất khẩu), DMC3 (đặc điểm thị trường địa phương) và DMC4 (chất lượng cơ sở hạ tầng) là không đáp ứng yêu cầu trong đánh giá thang đo. 23 biến quan sát còn lại được sử dụng để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả kiểm địnhmô hình nghiên cứu Do độ phức tạp của mô hình và sự cần thiết phải kiểm tra đồng thời các mối quan hệ giữa các khái niệm, mô hình cấu trúc đã được sử dụng bằng cách áp dụng phương phápMaximum likelihood (ML) (phiên bản Amos 20.0). Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu được trình bày trong Hình 2 cho thấy: mô hình có giá trị Chi2 = 433,538; Df = 266, và Cmin/df = 1,630 với giá trị p-value = 0,000 (< 0,05) thì chưa phù hợp do quy mô mẫu nghiên cứu (chỉ khảo sát 232 doanh nghiệp). Tuy nhiên, các chỉ số đo lường khác như: TLI (Tucker-Lewis fit index) = 0,938 (> 0,9), CFI (comparative fit index) = 0,945 (> 0,9), và chỉ số RM- SEA (the root mean square error of approximation) = 0,050 (< 0,7) đều phù hợp42. Vì vậy, vẫn có thể kết luận rằng mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được trình bày như Bảng 5 cho thấy: Một là, thành quả xuất khẩu chịu tác động bởi: chiến lược marketing, đặc điểm quản lý, đặc điểm thị trường nước ngoài, đặc điểm thị trường trong nước, và rào cản xuất khẩu (giả thuyết H1, H2, H3, H4, và H5 được chấp nhận); Hai là, chiến lược marketing chịu tác động bởi: đặc điểm quản lý và đặc điểm thị trường nước ngoài (giả thuyết H6 và H7 được chấp nhận). Ngoài ra, chiến lược Marketing không chịu tác động bởi đặc điểm thị trường trong nước và rào cản xuất khẩu (giả thuyết H8 và H9 bị bác bỏ) với mức ý nghĩa 10%, độ tin cậy 90%. Thảo luận kết quả nghiên cứu Một mặt, kết quả nghiên cứu trên cơ sở khảo sát các doanh nghiệp xuất khẩu gạo và cà phê tại Việt Nam đã cho thấy thành tựu xuất khẩu chịu tác động bởi: chiến lượcmarketing (ß = 0,159), đặc điểm quản lý (ß = 0,323), đặc điểm thị trường nước ngoài (ß = 0,504), đặc điểm thị trường trong nước (ß = 0,207), và rào cản xuất khẩu (ß = -0,164). Chi tiết với từng yếu tố cụ thể như sau: Một là, kết quả nghiên cứu cho thấy: thành tựu xuất khẩu chịu tác động trực tiếp bởi chiến lượcmarketing với hệ số ước lượng ß = 0,159. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Cavusgil và Zou12, Leonidou và cộng sự25, Katsikeas và cộng sự32. Điều này có nghĩa là khi công ty có chiến lược marketing phù hợp thông qua chiến lược hướng về con người, qui trình thích ứng, chương trình thích ứng và hiệu suất tương thích sẽ làm tăng thành tựu xuất khẩu của doanh nghiệp. 1144 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(4):1138-1153 Bảng 3: Kết quả Cronbach’s Alpha, độ tin cậy tổng hợp, phương sai trích và hệ số tải nhân tố của các khái niệm nghiên cứu Khái niệm nghiên cứu SFL Alpha CR VE Thành tựu xuất khẩu (Export performance) EXP EXP1: Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu 0,794 0,860 0,860 0,606 EXP2: Đáp ứng được kỳ vọng 0,770 EXP3: Khả năng sinh lợi từ xuất khẩu 0,765 EXP4: Có được thị phần xuất khẩu 0,785 Chiến lược Marketing (Marketing Strategy) MS MS1: Chiến lược hướng tới con người 0,757 0,846 0,846 0,580 MS2: Chiến lược qui trình thích ứng 0,751 MS3: Chiến lược chương trình thích ứng 0,794 MS4: Chiến lược hiệu suất tương thích 0,742 Đặc điểm quản lý (Management characteristics) MC MC1: Trình độ của quản lý cấp cao 0,706 0,813 0,815 0,524 MC2: Sự hỗ trợ và cam kết xuất khẩu từ quản lý cấp cao 0,757 MC3: Kinh nghiệm quốc tế của quản lý cấp cao 0,705 MC4: Đổi mới sáng tạo của quản lý cấp cao 0,726 Đặc điểm thị trường nước ngoài (Foreign market characteristics) FMC FMC1: Sự tương đồng văn hoá của thị trường nước ngoài 0,793 0,896 0,896 0,633 FMC2: Sức hấp dẫn của thị trường nước ngoài 0,848 FMC3: Cơ sở hạ tầng cho hoạt động marketing 0,754 FMC4: Áp lực cạnh tranh thấp tại thị trường xuất khẩu 0,817 FMC5: Mối quan hệ chặt chẽ với nhà nhập khẩu 0,763 Đặc điểm thị trường trong nước (Domestic market characteristics) DMC DMC1: Mối quan hệ chặt chẽ với nhà cung cấp 0,827 0,899 0,900 0,691 DMC2: Hỗ trợ xuất khẩu 0,802 DMC5: Chất lượng của luật pháp 0,843 DMC6: Môi trường thể chế 0,853 Rào cản xuất khẩu (Export barriers) BE BE1: Nguồn lực doanh nghiệp hạn chế 0,769 0,849 0,849 0,585 BE2: Bộ máy quản lý quan liêu 0,759 BE3: Chính phủ thiếu quan tâm 0,815 BE4: Khó khăn khi thâm nhập thị trường nước ngoài 0,714 Ghi chú: SFL: Standardized Factor Loading; CR: Composite Reliability; VE: Variance Extracted. (Nguồn: kết quả khảo sát, 2019) 1145 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(4):1138-1153 Bảng 4: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu Hệ số ước lượng Sai số C.R. FMC MC 0,145 0,026 5,476 *** FMC BE -0,346 0,058 -5,993 *** FMC DMC 0,100 0,053 1,891 0,059 FMC MS 0,142 0,025 5,777 *** FMC EXP 0,488 0,069 7,077 *** MC BE -0,170 0,029 -5,897 *** MC DMC 0,052 0,025 2,053 0,040 MC MS 0,078 0,013 6,065 *** MC EXP 0,207 0,033 6,341 *** BE DMC -0,181 0,057 -3,204 0,001 BE MS -0,115 0,024 -4,818 *** BE EXP -0,408 0,066 -6,172 *** DMC MS 0,059 0,024 2,466 0,014 DMC EXP 0,259 0,064 4,059 *** MS EXP 0,183 0,029 6,296 *** (Nguồn: kết quả khảo sát, 2019) Hình 2: Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứua a(Nguồn: kết quả khảo sát, 2019) 1146 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(4):1138-1153 Bảng 5: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Hệ số ước lượng (chưa chuẩn hoá) Hệ số ước lượng (chuẩn hoá) Sai số C.R. Kết quả MS <— DMC 0,031 0,090 0,022 1,377 0,169 Bác bỏ H8 MS <— FMC 0,132 0,337 0,028 4,751 *** Chấp nhận H7 MS <— MC 0,444 0,507 0,074 5,991 *** Chấp nhận H6 MS <— BE -0,011 -0,027 0,026 -0,404 0,686 Bác bỏ H9 EXP <— DMC 0,164 0,207 0,048 3,397 *** Chấp nhận H4 EXP <— FMC 0,456 0,504 0,070 6,545 *** Chấp nhận H3 EXP <— MC 0,655 0,323 0,172 3,815 *** Chấp nhận H2 EXP <— MS 0,369 0,159 0,201 1,837 0,066 Chấp nhận H1 EXP <— BE -0,147 -0,164 0,055 -2,654 0,008 Chấp nhận H5 (Nguồn: kết quả khảo sát, 2019) Hai là, kết quả khảo sát cho thấy đặc điểm quản lý có tác động đến thành tựu xuất khẩu với hệ số tác động ß = 0,323. Kết quả này được ủng hộ bởi các nghiên cứu của Katsikeas và cộng sự23, Sousa và cộng sự22, Chen và cộng sự10, Haddoud và cộng sự 34. Khi quản lý cấp cao của doanh nghiệp có trình độ, có kinh nghiệm quốc tế, có năng lực đổi mới sáng tạo, có sự cam kết về xuất khẩu thì sẽ tăng thành tựu xuất khẩu. Ba là, nghiên cứu cũng đã cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa đặc điểm thị trường nước ngoài và thành tựu xuất khẩu với hệ số ß = 0,504. Kết quả này được ủng hộ bởi nghiên cứu của Zou và Stan6, Katsikeas và cộng sự 23, Sousa và cộng sự22, Chen và cộng sự 10. Khi các doanh nghiệp xuất gạo và cà phê tại Việt Nam có mối quan hệ tốt với nhà nhập khẩu, thị trường nhập khẩu hấp dẫn, áp lực cạnh tranh thấp, có tương đồng về văn hoá với Việt Nam, có cơ sở hạ tầng cho hoạt động marketing thì sẽ làm gia tăng thành tựu xuất khẩu gạo và cà phê. Bốn là, kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa đặc điểm thị trường trong nước với thành tựu xuất khẩu với hệ số ß = 0,207. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Zou và Stan6, Sousa và cộng sự 22, Chen và cộng sự 10. Khi doanh nghiệp xuất khẩu gạo và cà phê có mối quan hệ chặt chẽ với nhà cung cấp nguyên liệu, sự hỗ trợ của chính phủ, hiệp hội về xuất khẩu, môi trường thể chế thuận lợi cho xuất khẩu, luật pháp cho hoạt động xuất khẩu minh bạch thì sẽ kích thích làm tăng thành tựu xuất khẩu gạo và cà phê. Và cuối cùng, nghiên cứu tìm thấymối quan hệ ngược chiều giữa rào cản xuất khẩu với thành tựu xuất khẩu với hệ số tác động ß = -0,164. Kết quả này đã ủng hộ cho các nghiên cứu trước như Leonidou36, Al-Hyari và cộng sự 38, Sinkovics và cộng sự 13. Khi các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê và gạo khó tiếp cận được thị trường xuất khẩu, nguồn lực doanh nghiệp hạn chế, thiếu sự quan tâm của chính phủ trong hoạt động xuất khẩu sẽ làm giảm thành tựu xuất khẩu cà phê và gạo. Mặt khác, kết quả nghiên cứu về doanh nghiệp xuất khẩu gạo và cà phêViệtNam cũng cho thấy chiến lược marketing chịu tác động bởi đặc điểm quản lý ß = 0,337 (Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Cavusgil & Zou12, Leonidou và cộng sự25, Chen và cộng sự10), và của đặc điểm thị trường nước ngoài ß = 0,507 (Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Cavusgil & Zou12, O’Cass & Julian31, Chen và cộng sự 10). Nhìn chung, khi nhà quản lý cấp cao ở doanh nghiệp có trình độ, có kinh nghiệm về xuất khẩu quốc tế, có đổi mới sáng tạo, có sự cam kết về xuất khẩu thì hoạt động marketing dễ thành công Đồng thời, khi các doanhnghiệp xuất gạo và cà phê tại 1147 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(4):1138-1153 Việt Nam có mối quan hệ tốt với nhà nhập khẩu, thị trường nhập khẩu hấp dẫn, áp lực cạnh tranh thấp, có tương đồng về văn hoá với Việt Nam, có cơ sở hạ tầng cho hoạt động marketing thì hoạt động marketing sẽ thành công. KẾT LUẬN VÀHÀMÝQUẢN TRỊ Kết luận Qua mô hình nghiên cứu được xác lập chính thức trong điều kiện nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo và cà phê tại Việt Nam (với mẫu khảo sát có hơn 3/4 là doanh nghiệp qui mô vừa và nhỏ) cho thấy có 5 yếu tố tác động đến thành tựu xuất khẩu (tương tự như các nghiên cứu thực nghiệm có trước), bao gồm: chiến lược market- ing đặc điểm quản lý; đặc điểm thị trường nước ngoài đặc điểm thị trường trong nước và, rào cản xuất khẩu. Nhưng trong điều kiện phân tích theo mô hình cấu trúc tuyến tính để đánh giá sự tác động chéo của 4 yếu tố đặc điểmnhà quản lý, đặc điểm thị trường nước ngoài, đặc điểm thị trường trong nước, và rào cản xuất khẩu đến yếu tố thứ 5 là chiến lược marketing đồng thời với tác động của cả 5 yếu tố lên thành tựu xuất khẩu, thì kết quả cho thấy có hai điểm mang ý nghĩa khác biệt sau đây: (1) Tầm quan trọng của các yếu tố trong mô hình có sự sắp xếp theo thứ tự giảm dần như sau: Đặc điểm thị trường nước ngoài (ß = 0,504) Đặc điểm nhà quản lý (ß = 0,323); Đặc điểm thị trường trong nước (ß = 0,207) Chiến lược marketing (ß = 0,159) và, Rào cản xuất khẩu ( ß = -0,164). Điều đó cho phép khẳng định trong điều kiện doanh nghiệp xuất khẩu phần lớn có qui mô vừa và nhỏ, khả năng chủ động thích ứng vào chuỗi cung ứng sản phẩm toàn cầu còn hạn chế, thì vấn đề cấp bách đặt ra là phải ưu tiên giải hai vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ quản trị và nghiên cứu kỹ thị trường xuất khẩu so với các vấn đề còn lại (hoàn thiện chiến lược marketing, cải thiện quan hệ thị trường trong nước và vượt qua các rào cản xuất khẩu). (2) Đồng bộ với kết quả trên, chiến lược marketing chịu tác động mạnh của: Đặc điểm thị trường nước ngoài (ß= 0,507); vàĐặc điểmnhà quản lý (ß= 0,337), mà không bị tác động bởi Đặc điểm thị trường trong nước và Rào cản xuất khẩu. Điều đó cho thấy rằng vai trò của chiến lược marketing không nổi bật trong mô hình này. Một mặt, do đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trongmẫu nghiên cứu (nên có hạn chế như nói trên);Mặt khác, do đối tượng nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu nông sản (sản phẩm thâm dụng tài nguyên, hàm lượng công nghệ thấp, vòng đời sản phẩm dài), khác biệt nhiều so với các sản phẩm chế biến, chế tạo có hàm lượng công nghệ cao và vòng đời sản phẩm ngắn. Hàm ý quản trị Từ những kết quả nghiên cứu đã đạt được như trên, nhóm tác giả cho rằng để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và nâng cao thành tựu xuất khẩu nông sản, doanh nghiệp phải đảm bảo xây dựng sự đồng bộ cả 5 giải pháp: hoàn thiện chiến lược marketing quốc tế hướng mạnh vào các thị trường xuất khẩu; nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý để tích lũy kinh nghiệm xuất khẩu; tích cực nghiên cứu thị trường xuất khẩu để chủ động thích ứng vào chuỗi cung ứng sản phẩm toàn cầu; hoàn thiện quan hệ thị trường trong nước để hỗ trợ mạnh mẽ cho hoạt động xuất khẩu; và chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ về mặt thể chế của cơ quan quản lý Nhà nước cũng như sự tương trợ của các hiệp hội ngành hàng để vượt qua các rào cản xuất khẩu. Cụ thể như sau: Thứnhất, các nhà quản lý doanhnghiệp xuất khẩu cần tăng cường hoạt động marketing hiện đại hướng tới con người (khách hàng và cả nội bộ doanh nghiệp), qui trình sản xuất và cung ứng chính xác và linh hoạt theo sự biến động của thị trường, các chương trình marketing và đạt hiệu suất24 nhằm tăng sự nhận biết, thấu hiểu khách hàng, giữ khách hàng và mở rộng thị trường. Thứ hai là, các nhà quản lý doanh nghiệp xuất khẩu cần coi việc đầu tư để tăng cường năng lực quản trị, năng lực đổi mới sáng tạo và mô hình kinh doanh sáng tạo cho quản lý các cấp là giải pháp tiên quyết để nâng cao thành tựu xuất khẩu. Trong đó, cần nhấn mạnh vào các điểm trọng tâm sau: am hiểu kỹ các thị trường nước ngoài để xây dựng chiến lược marketing quốc tế cho phù hợp với đặc điểm hàng hóa nông sản xuất khẩu, xây dựng quan hệ hợp tác chặt chẽ với các nhà cung cấp trên thị trường nội địa để đảm bảo ổn định nguồn hàng xuất khẩu, chủ động đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước xử lý những vấn đề bất cập về mặt thể chế để hỗ trợ mạnhmẽ cho hoạt động xuất khẩu nông sản. Thứ ba là, để tăng trưởng bền vững và đạt thành tựu xuất khẩu cao doanh nghiệp cần tạo lập quan hệ liên kết chặt chẽ với các đối tác ở đầu cuối chuỗi cung ứng; hướng tới xây dựng và phát triển hệ sinh thái kinh doanh xuất khẩu cho từng ngành hàng, mặt hàng. Chuyển dần từ hệ sinh thái kinh doanh giải pháp (so- lution ecosystem) sangmô hình hệ sinh thái giao dịch (transaction ecosystem) (BCG, 2020) để thích ứng trong môi trường luôn thay đổi ngày nay. Đồng thời tạo nguồn hàng ổn định và chất lượng cho xuất khẩu. Thứtư là, các cơ quanquản lý ngành và hiệp hội ngành hàng cần cải tiến để đảm bảo giảm sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước vào thị trường, tạo cơ chế quản lý minh bạch sẽ tạo điều kiện cạnh tranh lànhmạnh giữa các nhà xuất khẩu của Việt Nam trong xuất khẩu. 1148 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(4):1138-1153 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Nghiên cứu này chỉ tập trung vào hai sản phẩm sản phẩm cà phê và gạo và thực hiện theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Vì vậy, cần mở rộng nghiên cứu trên các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu khác của Việt Nam. Đồng thời nếu mẫu nghiên cứu được khảo sát ngẫu nhiên thì kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn tốt hơn. DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT EXP: Thành tựu xuất khẩu (Export performance) MS: Chiến lược Marketing (Marketing Strategy) MC: Đặc điểm quản lý (Management characteristics) FMC: Đặc điểm thị trường nước ngoài (Foreign mar- ket characteristics) DMC: Đặc điểm thị trường trong nước (Domestic market characteristics) BE: Rào cản xuất khẩu (Export barriers) EFA: Phân tích nhân tố khámphá (Exploratory Factor Analysis) SFL: Hệ số tải nhân tố (Standardized Factor Loading) CR: Độ tin cậy tổng hợp (Composite Reliability) VE: Phương sai trích (Variance Extracted) ML: Maximum likelihood TLI Tucker-Lewis fit index CFI Comparative fit index RMSEAThe rootmean square error of approximation XUNGĐỘT LỢI ÍCH Nhóm tác giả xin cam đoan rằng không có bất kì xung đột lợi ích nào trong công bố bài báo ĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ Ngô Thị Ngọc Huyền và Nguyễn Viết Bằng đã thực hiện nghiên cứu, hoàn thiện bài. NgôThịNgọcHuyền và Nguyễn Viết Bằng thực hiện viết bản thảo bài báo và chỉnh sửa theo các góp ý của các phản biện. PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Bộ Tài Nguyên vàMôi Trường. Quyết định số 2098/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai của cả nước 2018. 2018;. 2. International Coffee Council. Country Coffee Profile: Vietnam, International Coffee Organization. March 4, 2019. ICC-04-9. 2019;. 3. World Bank. Transforming Vietnamese Agriculture: Gaining More from Less. Vietnam Development Report Washington, DC World Bank. 2016;. 4. Clarke JE, Tamaschke R, Liesch PW. International experience in international business research: A conceptualization and exploration of key themes. International Journal of Manage- ment Review. 2013;15(3):265–279. Available from: https://doi. org/10.1111/j.1468-2370.2012.00338.x. 5. Spyropoulou S, Katsikeas C, Skarmeas D, Morgan N. Strategic goal accomplishment in export ventures: The role of capabili- ties, knowledge, and environment. Journal of the Academy of Marketing Science. 2018;46(1):109–129. Available from: https://doi.org/10.1007/s11747-017-0519-8. 6. Zou S, Stan S. The determinants of export performance: A review of the empirical literature between 1987 and 1997. In- ternational Marketing Review. 1998;15(5):333–356. Available from: https://doi.org/10.1108/02651339810236290. 7. Deeksha AS. Export performance of emerging market firms. International Business Review. 2009;18(4):321–330. Available from: https://doi.org/10.1016/j.ibusrev.2009.03.002. 8. Nguyen TS, Wu Y. Governance and export performance in Vietnam. Southeast Asian Economies. 2020;37(1):1–25. Avail- able from: https://doi.org/10.1355/ae37-1a. 9. Safari A, Saleh AS. Key determinants of SMEs’ export perfor- mance: A resource-based view and contingency theory ap- proach using potential mediators. Journal of Business & In- dustrial Marketing. 2020;35(4):635–654. Available from: https: //doi.org/10.1108/JBIM-11-2018-0324. 10. Chen J, Sousa CMP, He X. The determinants of export per- formance: a review of the literature 2006 - 2014. Interna- tional Marketing Review. 2016;33(5):626–670. Available from: https://doi.org/10.1108/IMR-10-2015-0212. 11. Bộ công thương. Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2019. 2019;. 12. Cavusgil ST, Zou S. Marketing strategy - performance relation- ship: an investigation of the empirical link in export market ventures. Journal of Marketing. 1994;58:1–21. Available from: https://doi.org/10.1177/002224299405800101. 13. Sinkovics RR, Kurt Y, Sinkovics N. The effect of matching on perceived export barriers and performance in an era of glob- alization discontents: Empirical evidence from UK SMEs. In- ternational Business Review. 2018;27(5):1065–1079. Available from: https://doi.org/10.1016/j.ibusrev.2018.03.007. 14. Virvilaite R, Seinauskiene B. The influence of psychic distance on export performance: The moderating effects of interna- tional experience. Procedia - Social and Behavioral Sciences. 2015;213:665–670. Available from: https://doi.org/10.1016/j. sbspro.2015.11.470. 15. Leonidou LC, Katsikeas CS, Coudounaris DN. Five decades of business research into exporting: a bibliographic analy- sis. Journal of International Management. 2010;16(1):78–79. Available from: https://doi.org/10.1016/j.intman.2009.06.001. 16. Smith A. An Enquiry into the Nature and Causes of theWealth of Nations. Irwin, Homewood, Ill (reprint 1936). 1776;. 17. Richardo D. The principles of political economy and taxa- tion. Cambridge University Press, Cambridge, United King- dom reprint 1981. 1817;. 18. Ohlin B. Interregional and International Trade. The University Press, Oxford, UK. 1933;. 19. Heckesckler E. The effects of foreign trade on distribution and income. In: Ellis, H.S., Metzler, L.A. (Eds.). Readings in the The- ory of International Trade Allen and Unwin, London. 1950;. 20. Linder SB. An Essay on Trade and Transformation. Wiley, New York. 1961;. 21. Vernon R. International investment and international trade in the product life cycle. Quarterly Journal of Economics. 1966;80(2):190–207. Available from: https://doi.org/10.2307/ 1880689. 22. Sousa CMP, Martínez-López FJ, Coelho F. The determinants of export performance: A review of the research in the liter- ature between 1998 and 2005. International Journal of Man- agement Reviews. 2008;10(4):343–374. Available from: https: //doi.org/10.1111/j.1468-2370.2008.00232.x. 23. Katsikeas CS, Leonidou LC, Morgan NA. Firm-level ex- port performance assessment: Review, evaluation and de- velopment. Journal of the Academy of Marketing Science. 2000;28(4):493–511. Available from: https://doi.org/10.1177/ 0092070300284003. 1149 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(4):1138-1153 Bảng 6: Thang đo nghiên cứu Concepts Các khái niệm Export performance EXP Thành tựu xuất khẩu EXP EXP1: Export sales growth EXP1: Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu EXP2: Meeting expectations EXP2: Đáp ứng được kỳ vọng EXP3: Export Profitability EXP3: Khả năng sinh lợi từ xuất khẩu EXP4: Export Market Share EXP4: Có được thị phần xuất khẩu Marketing strategies MS Chiến lược marketing MS MS1: People adaptation MS1: Chiến lược hướng tới con người MS2: Processes adaptation MS2: Chiến lược qui trình thích ứng MS3: Programs adaptation MS3: Chiến lược chương trình thích ứng MS4: Performance adaptation MS4: Chiến lược hiệu suất tương thích Management characteristics MC Đặc điểm quản lý MC MC1: Top management’s education MC1: Trình độ của quản lý cấp cao MC2: Topmanagement’s export commitment and support MC2: Sự hỗ trợ và cam kết xuất khẩu từ quản lý cấp cao MC3: Top management’s international experience MC3: Kinh nghiệm quốc tế của quản lý cấp cao MC4: Top management’s Innovative MC4: Đổi mới sáng tạo của quản lý cấp cao Domestic market characteristics DMC Đặc điểm thị trường trong nước DMC DMC1: Close cooperation with local suppliers DMC1: Mối quan hệ chặt chẽ với nhà cung cấp DMC2: Export assistance DMC2: Hỗ trợ xuất khẩu DMC3: Local market characteristics DMC3: Đặc điểm của thị trường địa phương DMC4: Infrastructure quality DMC4: Chất lượng hạ tầng cơ sở DMC5: Legal quality DMC5: Chất lượng của luật pháp DMC6: Institutional environment DMC6: Môi trường thể chế Foreign market characteristics FMC Đặc điểm của thị trường nước ngoài FMC FMC1: Cultural similarity of the markets FMC1: Sự tương đồng văn hoá của thị trường nước ngoài FMC2: Export market attractiveness FMC2: Sự hấp dẫn của thị trường nước ngoài FMC3: Sophistication of marketing infrastructure in ex- port market FMC3: Cơ sở hạ tầng cho hoạt động marketing FMC4: Competitive intensity in export market FMC4: Áp lực cạnh tranh thấp tại thị trường xuất khẩu FMC5: Close cooperation with importers FMC5: Mối quan hệ chặt chẽ với nhà nhập khẩu Export barriers EB Rào cản xuất khẩu BE BE1: Corporate resource constraints BE1: Nguồn lực doanh nghiệp hạn chế BE2: Export bureaucracy/ legislation BE2: Bộ máy quản lý quan liêu BE3: Government apathy BE3: Chính phủ thiếu quan tâm BE4: Foreign market entry/operating difficulties BE4: Khó khăn khi thâm nhập/hoạt động ở thị trường nước ngoài BE5: Competitive pressures BE5: Áp lực cạnh tranh xuất khẩu 1150 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(4):1138-1153 Bảng 7: Tình hình xuất khẩu của Việt Nam 2001-2019 (tỷ US$, %) 11,43–45 Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019 Tổng kim ngạch xuất khẩu 162,01 176,58 215,11 243,69 264,19 Trong đó, tỷ trọng của Nông nghiệp, Lâm Nghiệp vàThủy sản 12,71 12,55 12,13 10,9 9,6 Công nghiệp chế biến 78,86 80,29 81,08 82,9 84,4 Hàng hóa khác 8,43 7,16 6,79 6,2 6,0 Nguồn: Bộ công thương (Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2016, 2017, 2018, 2019) Bảng 8: Thị phần xuất khẩu cà phê và gạo của 5 quốc gia hàng đầu thế giới, 2001-2019 46 Chỉ tiêu 2001 2005 2010 2015 2019 Tổng kimngạch xuất khẩu cà phê của thế giới (Tỷ US$) 6,781 12,427 23,992 30,388 29,778 Trong đó, thị phần (%) của Brazil 17,9 20,4 21,7 18,3 15,3 Thụy Sĩ 0,5 1,0 5,1 6,6 8,4 Việt Nam 5,8 6,0 7,7 7,9 8,3 Đức 6,5 8,5 8,5 7,3 8,0 Columbia 11,3 12,0 8,0 8,5 7,9 Tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của thế giới (Tỷ US$) 6,720 10,084 20,230 23,241 23,103 Trong đó, thị phần (%) của Ấn Độ 9,1 23 16,7 27,3 29,4 Thái Lan 23,5 16,2 26,7 19,6 18,2 Việt Nam 9,3 14,0 16,1 12,1 7,7 Hoa Kỳ 10,3 12,6 11,5 8,6 8,1 Pakistan na 10,9 11,3 8,3 9,9 Nguồn: International Trade Council (www.trademap.org). Truy cập ngày 27.8.2020 24. Shoham A. Marketing-mix standardization: Determinants of export performance. Journal of Global Marketing. 1996;10(2):53–73. Available from: https://doi.org/10.1300/ J042v10n02_04. 25. Leonidou LC, Katsikeas CS, Samiee S. Marketing strategy de- terminants of export performance: a meta - analysis. Jour- nal of Business Research. 2002;55(1):51–67. Available from: https://doi.org/10.1016/S0148-2963(00)00133-8. 26. Madsen TK. Empirical export performance studies: A review of conceptualizations and findings. Advances in International Marketing. 1987;2:77–98. 27. Aaby NE, Slater SF. Management influences on export per- formance: a review of the empirical literature 1978-1988. In- ternationalMarketing Review. 1989;6(4):7–26. Available from: https://doi.org/10.1108/EUM0000000001516. 28. Mysen T. Towards a framework for controls as determi- nants of export performance: A review and analysis of em- pirical literature 1995-2011. European Business Review. 2013;25(3):224–242. Available from: https://doi.org/10.1108/ 09555341311314807. 29. Lee C, Griffith DA. The marketing strategy-performance re- lationship in an export-driven developing economy. Interna- tionalMarketing Review. 2004;21(3):321 –334. Available from: https://doi.org/10.1108/02651330410539648. 30. Fernando Y, Fitrianingrum A, Richardson C. Organisational determinants of export performance: evidence from export- ing firms in Batam, Indonesia. International Journal of Busi- ness Excellence. 2017;11(1):95–119. Available from: https: //doi.org/10.1504/IJBEX.2017.080607. 31. O’Cass A, Julian C. Examining firm and environmental influ- ences on export marketing mix strategy and export perfor- mance of Australian exporters. European Journal of Market- ing. 2003;37(3/4):366–384. Available from: https://doi.org/10. 1108/03090560310459005. 32. Katsikeas CS, Samiee S, Theodosiou M. Strategy fit and per- formance consequences of internationalmarketing standard- ization. Strategic Management Journal. 2006;27(9):867–890. Available from: https://doi.org/10.1002/smj.549. 33. Kotler P, Keller KL. Marketing Management, 15th ed., Global ed., Pearson Education, Ltd., Harlow, Essex, England. 2016;. 34. Haddoud MY, Nowinski W, Jones P, Newbery R. Internal and external determinants of export performance: Insights 1151 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(4):1138-1153 from Algeria. Thunderbird International Business Review. 2018;61(1):43–60. Available from: https://doi.org/10.1002/tie. 21972. 35. Boughanmi H, Al-Mandheri A, Al-Oufi H, Omezzine A. Deter- minants of Fish Export Performance inOman. Journal of Inter- national Food & Agribusiness Marketing. 2007;19(2-3):9–25. Available from: https://doi.org/10.1300/J047v19n02_02. 36. Leonidou LC. Barriers to export management: an organiza- tional and internationalization analysis. Journal of Interna- tionalManagement. 2000;6(2):121–148. Available from: https: //doi.org/10.1016/S1075-4253(00)00022-3. 37. Katsikeas CS, Morgan RE. Differences in perceptions of ex- porting problems based on firm size and export market ex- perience. European Journal of Marketing. 1994;28(5):17–35. Available from: https://doi.org/10.1108/03090569410062014. 38. Al-Hyari K, Al-Weshah G, Alnsour M. Barriers to internation- alisation in SMEs: evidence from Jordan. Marketing Intelli- gence & Planning. 2012;30(2):188–211. Available from: https: //doi.org/10.1108/02634501211211975. 39. Julian CC, Ahmed ZU. The Impact of Barriers to Export on Export Marketing Performance. Journal of Global Market- ing. 2005;19(1):71–94. Available from: https://doi.org/10.1300/ J042v19n01_05. 40. Jensen K, Davis G. An analysis of export market strategies and barriers perceptions by U.S. agricultural HVP exporters. The International Food and Agribusiness Management Re- view. 1998;1(4):509–524. Available from: https://doi.org/10. 1016/S1096-7508(99)00007-5. 41. Sousa CMP, Novello S. The influence of distributor support and price adaptation on the export performance of small and medium-sized enterprises. International small business jour- nal. 2014;32(4):359–385. Available from: https://doi.org/10. 1177/0266242612466876. 42. Hair JF, et al. Multivariate Data Analysis. 7th Edition, Pearson, New York. 2010;. 43. Bộ công thương. Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2016. 2016;. 44. Bộ công thương. Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2017. 2017;. 45. Bộ công thương. Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2018. 2018;. 46. International TradeCouncil. Truy cậpngày27.8.2020;Available from: www.trademap.org. 1152 Science & Technology Development Journal – Economics - Law and Management, 4(4):1138-1153 Open Access Full Text Article Research Article University of Economics Ho Chi Minh City, Viet Nam Correspondence Nguyen Viet Bang, University of Economics Ho Chi Minh City, Viet Nam Email: bangnv@ueh.edu.vn History  Received: 8/9/2020  Accepted: 13/11/2020  Published: 03/12/2020 DOI :10.32508/stdjelm.v4i4.695 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Amodel of factors affecting export performance of rice and coffee exporters in Vietnam Ngo Thi Ngoc Huyen, Nguyen Viet Bang* Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT The purpose of this paper is to define and measure the key factors affecting the export perfor- mance of riceand coffee of some companaies Viet Nam. Results drawn from this study propose some implications for rice-exporting firms and coffee-exporting firms to increase their export per- formance. The article uses both qualitative and quantitative research methods The former was conducted in two phases bymeans of focusing on group discussions: the first group discussion in- volved 10 chief executive officers (05 rice-exporting firms, and 05 coffee-exporting firms) to explore factors that affect the export performance, the second one was conducted with another 10 chief executive officers (05 rice-exporting firms, and 05 coffee-exporting firms) to refine the observa- tional variables of research concepts (based on the findings of the first focus group). And the latter was conducted through interviews with 232 owner/export managers (from rice-exporting firms, and coffee-exporting firms) in Viet Nam. The results show that: (i) export performance is affected by marketing strategies, management characteristics, domestic market characteristics, and foreign market characteristics; and export barriers; and (ii) marketing strategies are affected by manage- ment characteristics, and foreign market characteristics. However, the research has some certain limitations: (i) the sample size only consisted of rice-exporting firms and coffee-exporting firms, (ii) The sampling technique of the study is the convenience sampling. Key words: Export performance, marketing strategy, coffee-exporting, rice-exporting Cite this article : Huyen N T N, Bang N V. A model of factors affecting export performance of rice and coffee exporters in Vietnam. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law Manag.; 4(4):1138-1153. 1153

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmo_hinh_cac_nhan_to_tac_dong_den_thanh_tuu_xuat_khau_cua_doa.pdf
Tài liệu liên quan