Mô hình hóa tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới nền kinh tế quốc gia
Từ đây chúng ta lại thấy: Sự gia tăng
của tiết kiệm tư nhân sẽ làm tăng thặng dư
trong tài khoản vãng lai, còn sự gia tăng đầu
tư hoặc tăng thâm hụt ngân sách sẽ làm
giảm thặng dư trong tài khoản vãng lai.
Do đầu tư liên quan đến tiết kiệm, mà
tiết kiệm lại liên quan đến tài khoản vãng lai
rồi liên quan đến chi tiêu và ngân sách chính
phủ. Tức là tiết kiệm tư nhân, đầu tư, tài
khoản vãng lai và thâm hụt của chính phủ là
những biến số được quyết định đồng thời.
Sự phân tích trên cho thấy mục tiêu sản
lượng trong nền kinh tế hội nhập với thế giới
bên ngoài cả trong ngắn hạn và dài hạn lại
được quyết định bởi tổng thể nhiều yếu tố
hơn so với nền kinh tế đóng. Việc tìm ra mắt
xích chủ đạo nào trong chuỗi các tác động
bên trong, bên ngoài đó để thực hiện mục
tiêu trong những bối cảnh cần thiết là hết
sức quan trọng. Nhưng rõ ràng khả năng
thực hiện một tốc độ tăng trưởng cao ổn định
như dự kiến hơn so với đóng, không tham
gia hội nhập
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 200 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô hình hóa tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới nền kinh tế quốc gia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 8 - Thông tin Khoa học Thống kê số 4/2004
Mô hình hoá tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới
nền kinh tế quốc gia
TS. Nguyễn Trần Quế
Viện Kinh tế và Chính trị thế giới
Khi một quốc gia tham giam hội nhập
quốc tế thì trực tiếp hay gián tiếp nó sẽ gây
ra những biến đổi trên mọi lĩnh vực của đời
sống, cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, giáo dục, an ninh, quốc phòng. Trong
đó tác động về mặt kinh tế mang tính chất
cơ sở và là động lực để cải biến các lĩnh
vực khác. Hơn nữa, tùy mức độ hội nhập
quốc tế các tác động có thể có những nét
khác nhau. Sau đây chúng ta sẽ mô hình
hoá tác động của hội nhập kinh tế đối với
từng lĩnh vực cụ thể.
Mục tiêu tăng tr−ởng mà quốc gia nhằm
đạt đ−ợc là tăng sản l−ợng theo giá so sánh,
trong tính toán thống kê đó là tăng số t−ơng
đối và tuyệt đối theo giá so sánh của quốc
gia trong từng thời kỳ. Để đơn giản, sản
l−ợng mà ta nói ở đây là sản l−ợng theo giá
so sánh. Trong các khoảng thời gian khác
nhau, tuỳ theo tính chất hay xu h−ớng phát
triển chung của nền kinh tế nó sẽ chịu sự tác
động của các yếu tố (của các biến số kinh
tế) khác nhau. Trong ngắn hạn, sản l−ợng
chịu sự tác động của tổng cầu của nền kinh
tế. Trong dài hạn, nó chịu sự quyết định của
các yếu tố sản xuất (các nguồn lực) để phát
triển kinh tế của quốc gia.
Xét xu h−ớng chung hay tính chất của
nền kinh tế. Nền kinh tế có thể phát triển
theo xu h−ớng "đóng cửa" hoặc xu h−ớng
"mở cửa", thực hiện hội nhập vào thế giới
bên ngoài. Lựa chọn con đ−ờng phát triển
của đất n−ớc theo xu h−ớng nào kể trên, các
yếu tố tác động đến sản l−ợng ngắn hạn và
dài hạn sẽ khác nhau. Ví dụ, trong nền kinh
tế đóng tổng cầu bao gồm các yếu tố: tiêu
dùng (chi tiêu) của dân c− (C), đầu t− của
doanh nghiệp (I), và chi tiêu (hay tiêu dùng)
của chính phủ (G). Với một nền kinh tế mở,
tổng cầu của nền kinh tế ngoài ba yếu tố
trên còn có một yếu tố quan trọng khác là
xuất khẩu thuần hàng hoá và dịch vụ. Nh−
vậy, trong ngắn hạn các yếu tố tác động đến
tổng cầu và do đó tác động đến sản l−ợng
trong nền kinh tế mở khác với nền kinh tế
đóng. ở đây chúng ta chỉ đi sâu nghiên cứu
việc thực hiện mục tiêu sản l−ợng trong điều
kiện quốc gia "mở cửa" nền kinh tế hay tham
gia hội nhập kinh tế với thế giới bên ngoài.
Ta đã biết trong ngắn hạn sản l−ợng
của nền kinh tế phụ thuộc vào tổng cầu. Nếu
sử dụng ký hiệu ta có: Tổng cầu = C + I + G
+ CA. Trong đó CA là chênh lệch giữa giá trị
xuất khẩu và giá trị nhập khẩu "EX - IM" của
quốc gia. Nh− vậy tổng cầu về sản phẩm
của một n−ớc không những bao gồm nhu
cầu về hàng hoá và dịch vụ của chính n−ớc
đó mà còn bao gồm cả nhu cầu về hàng hoá
và dịch vụ của phần còn lại của thế giới về
sản phẩm của n−ớc đó nữa. Biểu thức tổng
cầu trên cho thấy, khi các yếu tố khác giữ
nguyên, tổng cầu tăng khi xuất khẩu tăng.
Có nghĩa là tăng tr−ởng kinh tế quốc gia có
phụ thuộc vào khả năng mở rộng thị tr−ờng.
Hội nhập kinh tế quốc tế cho phép giải quyết
vấn đề này.
Thông tin Khoa học Thống kê số 4/2004 - Trang 9
Để thuận lợi cho việc nghiên cứu cần đề
cập tới các yếu tố tác động đến tổng cầu, giả
thiết ban đầu của chúng ta là: Cầu đầu t− (I)
là đã xác định, cầu tiêu dùng của chính phủ
(G) là đã biết. Nh− vậy còn hai yếu tố tác
động đến tổng cầu của nền kinh tế là tiêu
dùng của dân c− (C) và CA.
Tiêu dùng của dân c− có hai bộ phận:
Tiêu dùng tự định (tiêu dùng không phụ
thuộc vào thu nhập) và tiêu dùng phụ thuộc
vào thu nhập (thu nhập khả dụng), mà thu
nhập khả dụng là hiệu số giữa thu nhập
quốc dân và các khoản thuế thu nhập
(Yd = Y - T). Cầu tiêu dùng sẽ tăng khi thu
nhập khả dụng của dân c− tăng lên. Nh−
vậy, cầu tiêu dùng và thu nhập khả dụng có
quan hệ đồng biến với nhau.
Tài khoản vãng lai của một n−ớc phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: tỷ giá hối đoái thực
tế của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ, thu
nhập khả dụng của quốc gia, mức chi tiêu
của n−ớc ngoài,v.v ở đây chúng ta chỉ tập
trung nghiên cứu hai yếu tố: tỷ giá hối đoái
thực tế và thu nhập khả dụng, còn các yếu
tố khác giả định là không đổi.
Ký hiệu q là tỷ giá hối đoái thực tế,
q = E. P*/P. Trong đó P* là giá cả các tập
hợp chi tiêu đại diện n−ớc ngoài (mức giá
n−ớc ngoài), P là giá cả các tập hợp chi tiêu
đại diện trong n−ớc (mức giá trong n−ớc), E
là tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Do tỷ giá hối
đoái thực tế và thu nhập khả dụng có tác
động đến CA nên CA có thể viết d−ới dạng:
CA = CA (E.P*/P, Yd). sau đây chúng ta
sẽ xem xét từng yếu tố có ảnh h−ởng nh−
thế nào đến tài khoản vãng lai.
- Các thay đổi của tỷ giá hối đoái thực
tế và CA:
Khi tỷ giá hối đoái thực tế thay đổi nó
sẽ có tác động tới cả xuất khẩu lẫn nhập
khẩu và do đó tác động tới CA. Khi E.P*/P
tăng lên, các sản phẩm n−ớc ngoài đã trở
lên đắt hơn so với các sản phẩm trong n-
−ớc, ng−ời n−ớc ngoài muốn mua các hàng
hoá của nội địa nhiều hơn, xuất khẩu (EX)
tăng làm CA tăng lên. Với nhập khẩu (IM),
khi E.P*/P tăng lên, hàng nhập khẩu đắt
lên, ng−ời tiêu dùng nội địa giảm việc mua
các sản phẩm n−ớc ngoài, nhập khẩu giảm
làm cho CA tăng lên. Nh− vậy, chính sách
về tỷ giá hối đoái thực tế có ảnh h−ởng tới
giá trị xuất khẩu, giá trị nhập khẩu và do đó
tác động tới tài khoản vãng lai và tác động
tới mức tăng tr−ởng kinh tế.
- Các thay đổi của thu nhập khả dụng
và tài khoản vãng lai.
Nh− đã biết, khi thu nhập khả dụng (Yd)
tăng lên, ng−ời tiêu dùng sẽ tăng chi tiêu cho
cả hàng hoá sản xuất trong n−ớc lẫn hàng
nhập khẩu ở n−ớc ngoài. Với giả thiết thu
nhập n−ớc ngoài không đổi nhu cầu về hàng
xuất khẩu giữ nguyên thì khi (Yd) tăng lên, sẽ
tăng nhu cầu về hàng nhập khẩu (tức IM
tăng). Do EX không tăng, IM tăng lên nên
CA sẽ giảm xuống.
- Các yếu tố tác động đến tài khoản
vãng lai thì cũng đồng thời tác động đến
tổng cầu. Nếu ký hiệu AD là tổng cầu và
sử dụng các ký hiệu đã nêu ở trên ta có
công thức:
AD = C (Y - T) + I + G + CA (E.P*/P, Y - T),
hay AD là hàm số của các biến số E.P*/P,
Y - T, I, G, tức là AD = AD (E.P*/P, Y - T,
I, G)
Tổng cầu phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái
thực tế, thu nhập thực tế nội địa, mức thuế
với I và G đã định.
Trang 10 - Thông tin Khoa học Thống kê số 4/2004
Khi E. P*/P tăng, các yếu tố khác giữ
nguyên hàng hoá và dịch vụ trong n−ớc rẻ
hơn làm cho trong n−ớc cũng nh− n−ớc
ngoài chuyển dịch từ nhu cầu hàng hoá
n−ớc ngoài sang hàng hoá trong n−ớc, CA
tăng lên làm tổng cầu tăng lên. Ng−ợc lại,
khi E. P*/P giảm xuống, các yếu tố khác
không đối, hàng hoá và dịch vụ trong n−ớc
trở lên đắt hơn làm cho chi tiêu trong n−ớc
cũng nh− n−ớc ngoài chuyển dịch từ hàng
hoá trong n−ớc sang hàng hoá n−ớc ngoài.
Xét quan hệ giữa thu nhập thực tế và
tổng cầu. Nếu thuế thu nhập không đổi, thu
nhập thực tế (Y) tăng, các yếu tố khác không
đổi làm thu nhập khả dụng (Yd) tăng, chi tiêu
về hàng nhập khẩu tăng dẫn đến CA giảm
và giảm tổng cầu.
ở đây chúng ta chú ý hai khía cạnh,
một mặt thu nhập khả dụng tăng làm tăng
tổng cầu, nh−ng đồng thời mặt khác nh− đã
chỉ ra ở trên Yd tăng cũng làm tăng nhập
khẩu, có tác dụng làm giảm CA và ng−ợc lại
làm giảm tổng cầu. Thông th−ờng khi có 1đ
thu nhập tăng thêm, phần chi của dân c−
cho sản phẩm nội địa sẽ ít hơn phần chi cho
sản phẩm nhập khẩu. Kết hợp cả hai mặt,
tác động tổng thể cuối cùng làm cho tổng
cầu tăng. Tức là một sự tăng lên của thu
nhập thực tế trong n−ớc làm tăng tổng cầu
đối với sản phẩm nhập khẩu và ng−ợc lại
một sự giảm sút của thu nhập thực tế trong
n−ớc làm tăng tổng cầu đối với sản phẩm
nội địa.
Chúng ta sẽ xét tiếp việc thực hiện mục
tiêu sản l−ợng có tính đến yếu tố thời gian.
Cụ thể, sản l−ợng đ−ợc quyết định nh− thế
nào trong ngắn hạn. Giả định giá tính bằng
tiền của các hàng hoá và dịch vụ tạm thời cố
định(1), trong ngắn hạn sản l−ợng (sản l−ợng
cân bằng) do tổng cầu quyết định. Do đó thị
tr−ờng hàng hoá đạt trạng thái cân bằng khi
sản l−ợng thực tế (Y) bằng tổng cầu về các
sản phầm nội địa hay bằng tổng chi tiêu dự
kiến của toàn xã hội, có nghĩa là:
Y= AD (E. P*/P, Y - T, I, G)
Các yếu tố gây ra biến động của tổng
cầu thì đồng thời cũng gây ra những biến
động của sản l−ợng. Nh− vậy, để đạt mục
tiêu sản l−ợng (tăng sản l−ợng thực tế trong
điều kiện nền kinh tế quốc gia hội nhập với
thế giới bên ngoài (xét riêng quan hệ th−ơng
mại quốc tế). Các nhà quản lý cũng nh− các
nhà hoạch định chính sách phải tính đến
nhiều yếu tố không chỉ bên trong biên giới
quốc gia, mà còn cả những yếu tố bên
ngoài. Chi tiết hơn, trong ngắn hạn nó chịu
tác động của các yếu tố nh−: tỷ giá hối đoái
danh nghĩa, mức giá nội địa, mức giá bên
ngoài, thu nhập của c− dân n−ớc ngoài và
các yếu tố khác. Trong đó các yếu tố nh−:
giá của đồng ngoại tệ, mức giá bên ngoài,
thu nhập n−ớc ngoài,v.v... là những yếu tố
không phải tính đến với một nền kinh tế
đóng nh−ng lại là những yếu tố khá nhạy
cảm đối với mục tiêu sản l−ợng của mỗi
quốc gia với một nền kinh tế mở.
Bây giờ chúng ta sẽ xét tiếp việc thực
hiện mục tiêu sản l−ợng do tác động của các
yếu tố I, G, trong bối cảnh hội nhập kinh tế
với bên ngoài của quốc gia nh− thế nào.
Tr−ớc hết, về mối quan hệ giữa đầu t−
và tiết kiệm. Nhớ lại biểu thức sản l−ợng cân
bằng trong ngắn hạn.
Y = C + I + G + CA
Trong đó:
C là tiêu dùng của các hộ gia đình
G là tiêu dùng của chính phủ.
Thông tin Khoa học Thống kê số 4/2004 - Trang 11
Tiết kiệm quốc gia bằng thu nhập thực
tế (hay sản l−ợng thực tế) trừ đi tiêu dùng
của các hộ gia đình và tiêu dùng của chính
phủ. Gọi S là tiết kiệm quốc gia thì S = Y - C
- G hay Y - C - G = I + CA ; S = I + CA
Nếu ở nền kinh tế "đóng" ta thấy S = I vì
lúc đó CA = 0 thì ở đây với nền kinh tế "mở"
hay nền kinh tế có hội nhập với bên ngoài
tiết kiệm khác đầu t−, tiết kiệm có thể thực
hiện bằng cách tăng dự trữ vốn trong n−ớc
hoặc có tài sản ở n−ớc ngoài.
Trong nền kinh tế “đóng” muốn khai
thác một cơ hội đầu t− có lợi thì quốc gia
phải bớt tiêu dùng, tăng tiết kiệm. Còn với
các nền kinh tế “mở” để khai thác một cơ hội
đầu t− có lợi không nhất thiết phải tăng tiết
kiệm. Bởi quốc gia có thể tăng đ−ợc đầu t−
nhờ vào việc vay m−ợn tiền thanh toán ở
bên ngoài để nhập khẩu các vật liệu, thiết bị
cần thiết. Hoạt động nói trên sẽ làm tăng
thâm hụt về tài khoản vãng lai của đất n−ớc
một l−ợng bằng khoản tăng trong đầu t−. Có
hai n−ớc A và B chẳng hạn, tiết kiệm của A
có thể đ−ợc B m−ợn để tăng dự trữ vốn của
nó, nên thặng d− tài khoản vãng lai của A
th−ờng đ−ợc coi nh− khoản đầu t− ròng ở
n−ớc ngoài của A. Đ−ơng nhiên một phần
thu nhập của B trong t−ơng lai phải đ−ợc
dùng để trả lại cho A.
Đầu t− trong nền kinh tế mở dựa trên
hai nguồn vốn tích luỹ – Nguồn tích luỹ bên
trong nền kinh tế và nguồn tích luỹ từ vay nợ
bên ngoài (kể cả d−ới hình thức đầu t− trực
tiếp n−ớc ngoài). Với nguồn tích luỹ từ vay
nợ n−ớc ngoài, ta thấy một khoản tăng lên
trong I cũng là một khoản giảm xuống trong
CA. Phần tăng trong I bù trừ phần giảm của
CA, d−ờng nh− sự tăng I không ảnh h−ởng
đến Y trong ngắn hạn. Nh−ng vấn đề ở chỗ
tài sản vốn tăng, kể cả khi cơ sở đầu t− mới
đang trong quá trình xây dựng ch−a đi vào
hoạt động nó đã tạo thêm một số việc làm,
lúc đó làm cho tiêu dùng của t− nhân (C)
tăng (và do đó Y tăng).
Trong dài hạn I tăng, năng lực sản xuất
trong n−ớc tăng, chỗ làm việc tăng, thu
nhập và tiêu dùng của dân c− tăng. Nếu
đầu t− mới để sản xuất hàng xuất khẩu thì
xuất khẩu tăng (CA tăng), do đó Y tăng (tuy
có phải trả nợ). Nh−ng những dự án đầu t−
chọn lựa đúng, đem lại hiệu quả cao thì
phần trả nợ cho n−ớc ngoài sẽ nhỏ hơn
phần sản l−ợng thực tế (hay thu nhập thực
tế) tăng lên.
Tiết kiệm liên quan đến đầu t−, đầu t−
lại liên quan đến chi tiêu của chính phủ (G)
và ngân sách (T - G). Để làm rõ các mối
quan hệ trên và đi sâu thêm một b−ớc việc
thực hiện mục tiêu sản l−ợng trong nền kinh
tế mở ta phân tích thêm về tiết kiệm.
Tiết kiệm quốc gia nói trên có hai phần:
Tiết kiệm của t− nhân (Sp) Và tiết kiệm của
chính phủ (Sg). Tiết kiệm t− nhân là phần thu
nhập khả dụng đ−ợc tiết kiệm chứ không tiêu
dùng. Khi sử dụng các kí hiệu ta có:
Sp = Y - T - C. Còn tiết kiệm của chính
phủ là chênh lệch giữa các khoản thu thuế
ròng của chính phủ (T) với chi tiêu của chính
phủ (G). Khi sử dụng các kí hiệu ta có:
Sg = T - G. ở trên ta đã có:
S = I + CA = Sp + Sg
Suy ra Sp = I + CA - Sg = I + CA - (T – G)
hay Sp = I + CA + (G - T) (1)
Biểu thức trên cho thấy mối quan hệ
giữa tiết kiệm của t− nhân với đầu t− trong
n−ớc với tài khoản vãng lai và tiết kiệm của
chính phủ (cũng gọi là thâm hụt ngân sách
của chính phủ). Tiết kiệm t− nhân của một
Trang 12 - Thông tin Khoa học Thống kê số 4/2004
n−ớc có thể diễn ra theo ba hình thức: Đầu
t− vốn trong n−ớc (I), mua tài sản ở n−ớc
ngoài (CA) và mua khoản nợ của chính phủ
(G - T). Từ đây ta thấy, với một nền kinh tế
mở nhà đầu t− sẽ có một không gian rộng
hơn để tìm cơ hội đầu t− có hiệu quả cao.
Biểu thức (1) vừa nêu có thể viết lại
CA = Sp - I - (G - T)
Từ đây chúng ta lại thấy: Sự gia tăng
của tiết kiệm t− nhân sẽ làm tăng thặng d−
trong tài khoản vãng lai, còn sự gia tăng đầu
t− hoặc tăng thâm hụt ngân sách sẽ làm
giảm thặng d− trong tài khoản vãng lai.
Do đầu t− liên quan đến tiết kiệm, mà
tiết kiệm lại liên quan đến tài khoản vãng lai
rồi liên quan đến chi tiêu và ngân sách chính
phủ. Tức là tiết kiệm t− nhân, đầu t−, tài
khoản vãng lai và thâm hụt của chính phủ là
những biến số đ−ợc quyết định đồng thời.
Sự phân tích trên cho thấy mục tiêu sản
l−ợng trong nền kinh tế hội nhập với thế giới
bên ngoài cả trong ngắn hạn và dài hạn lại
đ−ợc quyết định bởi tổng thể nhiều yếu tố
hơn so với nền kinh tế đóng. Việc tìm ra mắt
xích chủ đạo nào trong chuỗi các tác động
bên trong, bên ngoài đó để thực hiện mục
tiêu trong những bối cảnh cần thiết là hết
sức quan trọng. Nh−ng rõ ràng khả năng
thực hiện một tốc độ tăng tr−ởng cao ổn định
nh− dự kiến hơn so với đóng, không tham
gia hội nhập
(1) Thực ra, khi Y thay đổi cuối cùng cũng gây ra
những thay đổi trong mức giá, làm dịch chuyển nền
kinh tế tới trạng thái cân bằng dài hạn của nó. Các yếu
tố sản xuất đ−ợc sử dụng sẽ quyết định mức sản l−ợng
thực tế (Y), tỷ giá hối đoái thực tế sẽ điều chỉnh để làm
cân bằng mức sản l−ợng thực tế dài hạn với tổng cầu
Tμi liệu tham khảo:
1. Toàn cầu hoá, tăng tr−ởng và nghèo đói,
Sách dịch. Tập thể tác giả, NXB Văn hoá Thông
tin, Hà Nội – 2002
2. Globalisation and problems of an Optimal
Development Strategy. N. Ivanov MEMO -
N02/2000
3. Kinh tế ngày nay. Tập thể tác giả. Sách
dịch. NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội- 2003
So sánh SAS, SPSS vμ STATA
Lê Đỗ Mạch
Viện khoa học thống kê
Hiện nay có ba bộ ch−ơng trình
chuyên dụng phục vụ cho xử lý và phân tích
số liệu thống kê rất thông dụng trên thế
giới, đó là SAS, SPSS và STATA. Các
ch−ơng trình này không những đ−ợc giảng
dạy trong các tr−ờng đại học mà còn là
những công cụ không thể thiếu đ−ợc đối với
các nhà thống kê và các nghiên cứu quan
sát thống kê ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trong số ba bộ ch−ơng trình thì SAS là
ch−ơng trình lớn nhất và mạnh nhất nh−ng
lại đắt nhất, nên trong giai đoạn hiện nay ít
đ−ợc phổ biến ở n−ớc ta; còn hai bộ ch−ơng
trình SPSS và STATA nhiều ng−ời biết và
đang sử dụng trong nghiên cứu thống kê từ
đầu những năm 1990.
Vậy, sự khác nhau của STATA với
SAS và SPSS là nh− thế nào? và bộ
ch−ơng trình nào là tốt nhất. Mỗi bộ ch−ơng
trình đều có đặc tr−ng riêng của nó, những
điểm mạnh và yếu của nó. Bài viết này sẽ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mo_hinh_hoa_tac_dong_cua_hoi_nhap_kinh_te_quoc_te_toi_nen_ki.pdf