Mô hình tử vong ở Việt nam: Kết quả từ nghiên cứu điều tra nguyên nhân tử vong bằng phương pháp phỏng vấn

Về tổng thể, 10% đối với nam và 15% đối với nữ các trờng hợp không xác định đợc nguyên nhân tử vong theo phơng pháp phỏng vấn. Điều này cũng là một vấn đề khi áp dụng phơng pháp này vì khó có thể chẩn đoán đợc tất cả các trờng hợp chỉ do sự kể lại của ngời nhà của ngời đã tử vong. Việc kết hợp với Tổng cục Thống kê để biết đợc các trờng hợp tử vong rồi từ đó phỏng vấn nguyên nhân tử vong là cách làm có nhiều u điểm. Trớc hết sẽ tiết kiệm đợc nguồn lực. Thứ nữa, số liệu của GSO cung cấp là số liệu chính thống của nhà nớc. Ngoài ra, việc tiến hành nghiên cứu do 5 trờng Y trong cả nớc tham gia tạo nên một mạng lới làm việc, thống nhất phơng pháp nghiên cứu, xây dựng lực lợng cán bộ nghiên cứu có đủ năng lực về xác định nguyên nhân bằng phơng pháp phỏng vấn để có thể đảm đơng đợc công việc này khi cần thiết ở bất kể một địa bàn nào trong cả nớc. Tuy nhiên việc sử dụng số liệu từ GSO, cụ thể là các điều tra biến động dân c hằng năm cũng có những hạn chế nhất định. Thứ nhất, số liệu tử vong thấp hơn thực tế. Thứ hai, việc thực hiện phỏng vấn sau sau khi có số liệu của GSO làm chậm thời gian tiếp cận với sự việc nên có thể có những sai số do nhớ lại. Một phơng án đa ra là có thể thực hiện phỏng vấn nguyên nhân tử vong ở các điểm chọn mẫu (là 192 xã ở 16 tỉnh đại diện cho các vùng sinh thái khác nhau trong cả nớc). ở tuyến xã, các trờng hợp tử vong sẽ đợc ghi nhận từ hệ thống chính thống của ủy ban nhân dân xã đồng thời phối hợp với các thành phần khác ở cộng đồng, ví dụ cộng tác viên dân số.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 23 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô hình tử vong ở Việt nam: Kết quả từ nghiên cứu điều tra nguyên nhân tử vong bằng phương pháp phỏng vấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
19 Mô hình tử vong ở Việt nam: Kết quả từ nghiên cứu điều tra nguyên nhân tử vong bằng phương pháp phỏng vấn 1 PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Chúc, TS. Nguyễn Phương Hoa , 2 TS. Ngô Đức Anh, TS. Chalapati Rao Nghiên cứu dựa trên khung mẫu của điều tra PCS. Đơn vị mẫu (EA) được định nghĩa theo đơn vị mẫu của điều tra nhân khẩu học năm 1999. Mỗi đơn vị có khoảng 100 hộ gia đình. Năm 2007, tổng số có 3.840 EA thuộc 64 tỉnh / thành trong cả nước, chiếm khoảng 2% tổng dân số được chọn vào mẫu nghiên cứu. Nghiên cứu PCS được tiến hành vào tháng Tư năm 2007, các trường hợp tử vong được thu thập từ ngày 1/4/2006 đến 31/3/2007. Với mỗi trường hợp tử vong, PCS đều cung cấp giới, tuổi của người tử vong, ngày tử vong cũng như địa chỉ hộ gia đình của người tử vong. Theo địa chỉ đó, nghiên cứu viên sẽ phỏng vấn người nhà của người tử vong theo bộ câu hỏi của Tổ chức Y tế Thế giới về xác định nguyên nhân tử vong bằng phương pháp phỏng vấn. [8] Bộ câu hỏi đã được chỉnh sửa cho phù hợp với tình hình của Việt Nam trên cơ sở kinh nghiệm nghiên cứu tại cơ sở thực địa dịch tễ học Ba Vì [5, 6]. Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển dịch nhân khẩu học, với việc giảm tỷ lệ sinh và hai thập kỷ qua, tăng đáng kể số trẻ em sống sót [1, 2]. Xu thế về nhân khẩu học đã cho thấy số người có tuổi ngày càng tăng đồng thời gánh nặng bệnh tật đang dịch chuyển từ các bệnh lây truyền sang các bệnh không lây truyền [3]. Số liệu chính xác về mô hình tử vong sẽ là một trong những yếu tố giám sát sự chuyển đổi này và góp phần vào việc hoạch định chính sách dựa vào bằng chứng nhằm hạn chế những trường hợp tử vong có thể tránh được đối với người lớn. Tuy nhiên nguồn số liệu thống kê chính thức về tổng các trường hợp tử vong cũng như các nguyên nhân tử vong hiện nay ở Việt Nam chưa có. [4] Số liệu về tử vong cũng như nguyên nhân tử vong chỉ được thấy ở nghiên cứu tại cơ sở thực địa Ba Vì, với quần thể nghiên cứu khoảng 50.000 dân, cách Hà Nội khoảng 70 km về phía Tây [5, 6]. Số liệu này không đại diện cho Việt Nam vì cỡ mẫu nhỏ và chỉ thực hiện ở một vùng địa lý. Để giám sát dân số và nhân khẩu học ở Việt Nam, Tổng cục thống kê (GSO) hằng năm, từ năm 2000 đều tiến hành điều tra về thay đổi dân số (PCS) với cỡ mẫu đại diện cho toàn quốc [2]. Kết quả từ những đợt điều tra năm 2004, 2005, và 2006 cho thấy tử lệ tử vong toàn quốc được báo cáo theo hệ thống chính thống thấp, chỉ đạt khoảng 39% đến 59 % [7]. Năm 2007, một nghiên cứu nhằm tăng cường sự đầy đủ của số liệu tử vong đã được thực hiện, với việc á p dụng xác định nguyên nhân tử vong bằng phương pháp phỏng vấn. Nghiên cứu này là bước tiếp Đặt vấn đề theo của nghiên cứu trên, với việc á p dụng rộng ra toàn quốc xác định nguyên nhân tử vong bằng phương pháp phỏng vấn. Nghiên cứu này sẽ đưa ra số liệu tử vong tổng thể cũng như các nguyên nhân tử vong, đồng thời nhấn mạnh về phương pháp nghiên cứu để xem xét khả năng áp dụng phương pháp này vào thực tế của Việt Nam trong việc xác định nguyên nhân tử vong. Phương pháp nghiên cứu Chính sách - Số 9/2012 Y tế Tạp chí 1 Bộ môn Y học Gia đình - Trường Đại học Y Hà Nội 2 Trường Đại học Tổng hợp Queensland - Australia 20 Nghiên cứu chính sách Năm trường Đại học Y trong cả nước tham gia thực hiện nghiên cứu này, bao gồm Đại học Y Hà Nội, Đại học Y Thái Nguyên, Đại học Y Huế, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và Đại học Y Cần Thơ. Để thuận tiện cho việc nghiên cứu, 64 tỉnh/thành được chia thành 5 địa bàn, tương ứng với các trường Y đã nêu tên ở trên. Việc phỏng vấn nguyên nhân tử vong được thực hiện từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 4 năm 2008 (trừ tháng Tết Nguyên đán và tháng 2 năm 2008). Các nghiên cứu viên phỏng vấn các hộ gia đình và điền vào mẫu đã xây dựng trước. [8]. Các bác sĩ của 5 trường đại học tiến hành chẩn đoán, phân loại nguyên nhân tử vong dựa theo mã phân loại quốc tế ICD, phiên bản 10. Phân tích thống kê Phương pháp Preston-Coale [9] đã được áp dụng để đánh giá mức độ đầy đủ của số liệu tử vong từ GSO PCS. Kết quả này cũng được dùng để hiệu chỉnh tử vong theo tuổi và đưa vào bảng sống của mỗi vùng sinh thái trong cả nước. Tuổi thọ ước tính của các vùng được tính toán với 95% khoảng tin cậy, sử dụng phương pháp Chiang Silcock [10]. Hình 1: Tháp dân số của Việt Nam từ PCS 2007. Bảng 1: Độ đầy đủ về tử vong so với thực tế, theo vùng, theo giới, điều tra của GSO năm 2007 Số liệu tử vong Số liệu PCS của năm 2007 PCS đưa ra 7124 trường hợp tử vong. Dựa trên số liệu đó, chúng tối tiến hành phỏng vấn hộ gia đình về nguyên nhân tử vong. Ước tính số liệu tử vong đạt 69% (60%-75%) đối với nam và 54% (45%-62%) đối với nữ. (Bảng 1). Số liệu đạt hơn 100% đối với cả hai giới ở vùng cao nguyên rõ ràng là không chính xác và đưa ra giả thiết là dân cư vùng này không ổn định. Với lý do đó, chúng tôi đã không sử dụng số liệu của khu vực cao nguyên để tính toán bảng sống. Compl.Vùng U5MR Adult e 0 Compl. U5MR Adult e 0 Nam Nữ Cả nước Đồng bằng SH Tây Bắc Đông Bắc Bắc Trung bộ Nam Trung Bộ Cao nguyên Tây Nam ĐB sông Cửu Long 69,0 69,4 68,4 66.2 74,6 64,4 134,9 73,5 60,2 23,0 17,9 39,0 51,2 21,9 24,4 - 10,0 23,5 266 237 340 346 302 278 - 228 259 66,4 67,8 60,7 60,0 66,7 67,3 - 69,1 65,9 54,2 55,2 45,7 62,3 58,4 53,8 119,9 60,8 45,2 26,9 12,6 50,7 77,0 29,9 26,0 - 10,4 29,9 118 127 134 114 79 114 - 97 153 73,7 76,0 69,3 68,7 75,5 74,6 - 76,4 69,9 Kết quả Hình 1 đưa ra cấu trúc tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu. Có thể thấy tỷ lệ sinh giảm trong hai thập kỷ qua ở tỷ lệ nhóm người trẻ và cũng thấy được ở tháp dân số của tất cả các vùng sinh thái. 21 Compl.: Độ đầy đủ của số liệu tử vong (%) U5MR: Tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống Adult: Tử vong người trưởng thành (15-59 tuổi) trên 1.000 người e : Tuổi thọ ước tính từ khi sinh. 0 Nguyên nhân tử vong Xác định nguyên nhân tử vong bằng phương pháp phỏng vấn đã thực hiện được trên 6.798 trường hợp tử vong (đạt 95%). Nguyên nhân chính của các trường hợp không phỏng vấn được là do các hộ gia đình đã di chuyển chỗ ở, hoặc địa chỉ, tên của người tử vong không được ghi chính xác. Chỉ có 10 hộ gia đình từ chối không hợp tác. Bảng 2 đưa ra các bệnh gây tử vong nhiều nhất. Bảng 2: Các bệnh chết cao nhất Nam N %Nguyên nhânSTT Nữ N %Nguyên nhân 1 Các bệnh hệ tuần hoàn 628 15,4 Các bệnh hệ tuần hoàn 517 19,0 2 Tai nạn giao thông 328 8,0 Cao huyết áp 140 5,1 3 Bệnh đường hô hấp dưới cấp tính 209 5,1 Bệnh đường hô hấp dưới cấp tính 127 4,7 4 Ung thư gan 179 4,4 Viêm phổi 102 3,7 5 Ung thư phổi 166 4,1 Tai nạn giao thông 86 3,2 6 Cao huyết áp 156 3,8 Ung thư gan 75 2,8 7 Lao 141 3,5 Bệnh thiếu máu tim cục bộ 74 2,7 8 Các bệnh về gan 136 3,3 Các bệnh về tim khác 72 2,6 9 Bệnh thiếu máu tim cục bộ 129 3,2 Bệnh đường tiêu hóa 71 2,6 10 Các nguyên nhân ngoại sinh Không xác định Nguyên nhân khác Tổng 125 19 109 297 3,1 6,4 36,7 Bệnh hệ thần kinh Không xác định Nguyên nhân khác Tổng 64 16 62 209 2,3 7,7 29,7 Nghiên cứu này lần đầu tiên đưa ra nguyên nhân tử vong ở Việt Nam bằng việc áp dụng phương pháp xác định nguyên nhân tử vong thông qua phỏng vấn. Mặc dù còn nhiều khó khăn trong việc đảm bảo chất lượng của số liệu nghiên cứu thì cũng vẫn đưa ra toàn cảnh về mô hình tử vong của toàn quốc. Nghiên cứu này cũng đưa ra tuổi thọ ước tính từ khi sinh và chỉ ra sự cải thiện rõ rệt về tình trạng sức khỏe của người dân Việt Nam qua hai thập kỷ qua (Khi so sánh với các số liệu nghiên cứu trước). Số liệu của nghiên cứu này cho thấy sự khác biệt về mô hình tử vong tạ một huyện của Việt Nam (Ba Vì) ở thời điểm năm 1999 mặc dù cũng áp dụng cách tiếp cận phỏng vấn hộ gia đình để xác định nguyên nhân tử vong [5]. Mặc dù bệnh của hệ Bàn luận Chính sách - Số 9/2012 Y tế Tạp chí 22 Nghiên cứu chính sách thống tuần hoàn, các bệnh ung thư, tai nạn ở cả hai nghiên cứu đều là ba nguyên nhân gây tử vong nhiều nhất thì trong nghiên cứu này, các bệnh nhiễm trùng, chết chu sinh và sơ sinh không nằm trong 10 bệnh gây tử vong nhiều nhất. Sự khác biệt này có ý nghĩa quan trọng. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải lưu ý một điều là nghiên cứu năm 1999 chỉ thực hiện với một cỡ mẫu nhỏ.. Về tổng thể, 10% đối với nam và 15% đối với nữ các trường hợp không xác định được nguyên nhân tử vong theo phương pháp phỏng vấn. Điều này cũng là một vấn đề khi áp dụng phương pháp này vì khó có thể chẩn đoán được tất cả các trường hợp chỉ do sự kể lại của người nhà của người đã tử vong. Việc kết hợp với Tổng cục Thống kê để biết được các trường hợp tử vong rồi từ đó phỏng vấn nguyên nhân tử vong là cách làm có nhiều ưu điểm. Trước hết sẽ tiết kiệm được nguồn lực. Thứ nữa, số liệu của GSO cung cấp là số liệu chính thống của nhà nước. Ngoài ra, việc tiến hành nghiên cứu do 5 trường Y trong cả nước tham gia tạo nên một mạng lưới làm việc, thống nhất phương pháp nghiên cứu, xây dựng lực lượng cán bộ nghiên cứu có đủ năng lực về xác định nguyên nhân bằng phương pháp phỏng vấn để có thể đảm đương được công việc này khi cần thiết ở bất kể một địa bàn nào trong cả nước. Tuy nhiên việc sử dụng số liệu từ GSO, cụ thể là các điều tra biến động dân cư hằng năm cũng có những hạn chế nhất định. Thứ nhất, số liệu tử vong thấp hơn thực tế. Thứ hai, việc thực hiện phỏng vấn sau sau khi có số liệu của GSO làm chậm thời gian tiếp cận với sự việc nên có thể có những sai số do nhớ lại. Một phương á n đưa ra là có thể thực hiện phỏng vấn nguyên nhân tử vong ở các điểm chọn mẫu (là 192 xã ở 16 tỉnh đại diện cho các vùng sinh thái khác nhau trong cả nước). ở tuyến xã, các trường hợp tử vong sẽ được ghi nhận từ hệ thống chính thống của ủy ban nhân dân xã đồng thời phối hợp với các thành phần khác ở cộng đồng, ví dụ cộng tác viên dân số. Tài liệu tham khảo 1. Ministry of Health, Demographic Surveillance Survey 2002: Hanoi. 2. General Statistic Office, The 2007 population change and family planning survey: Major findings. 2008, Statistics Publishing House: Hanoi. 3. Omran A. Epidemiologic transition: a theory of the epidemiology of population change. Milbank Memorial Fund Quarterly, 1971. 49: 509-538. 4. Huy TQ, Johansson A, and Long NH. Reasons for not reporting deaths: a qualitative study in rural Vietnam. World Health Popul, 2007. 9(1): 14-23. 5. Huong DL MH, Byass P. Applying verbal autopsy to determine cause of death in rural Vietnam. Scand J Public Health, 2003. 31(suppl, 62): 19-25. 6. Minh HV HD, Wall S, Nguyen TK, Byass P. Cardiovascular disease mortality and its association Nghiên cứu này chứng minh một điều quan trọng là ở Việt Nam, chúng ta có thể thực hiện việc xác định nguyên nhân tử vong bằng phương pháp phỏng vấn. Tuy nhiên vấn đề cần quan tâm là cách thức chọn mẫu cũng như việc thực hiện cụ thể trong thực tế. Cần có những nghiên cứu về chất lượng công cụ nghiên cứu cũng như số liệu của nghiên cứu để đóng góp vào việc thiết lập một hệ thống khai tử thường qui, hiệu quả và bền vững ở Việt Nam. Kết luận 23 with socioeconomic status: findings from a population-based cohort study in rural Vietnam,1999- 2003. Prev Chronic Dis. 2006. 3(3): A89. 7. General Statistic Office, Assessment of completeness of mortality data in 2004, 2005, and 2006 population change survey. 2007, Statistics Publishing House: Hanoi. 8. WHO, Verbal autopsy standards. Ascertaining and Attributing Cause of Death. 2007: Geneva. 9. Preston S, Coale AJ, Trussell J, and Weinstein M. Estimating the completeness of reporting of adult deaths in populations that are approximately stable. Popul Index, 1980. 46(2): 179-202. 10. Schoen R. Calculating life tables by estimating Chiang's alpha from observed rates. Demography, 1978. 15(4): 625-635. Chính sách - Số 9/2012 Y tế Tạp chí

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmo_hinh_tu_vong_o_viet_nam_ket_qua_tu_nghien_cuu_dieu_tra_ng.pdf
Tài liệu liên quan