BÀN LUẬN
Các chỉ số biểu thị số lượng các loại tế bào
máu thường có một khoảng dao động nhất
định, nhưng trong thử nghiệm này, sự giảm
mạnh tổng lượng bạch cầu, bạch cầu trung
tính, bạch cầu lympho, hồng cầu, tiểu cầu khi
sử dụng cyclophosphamid phối hợp
doxorubicin chứng tỏ đây là độc tính đặc thù
của thuốc hóa trị.
Mô hình gây suy giảm bạch cầu được xây
dựng khá nhiều với các thuốc hóa trị ung thư
như cyclophosphamid, doxorubicin,
methotrexat, cytosin, arabinosid, etoposid,
vincristin (3). Trong nghiên cứu này chúng tôi
chọn sự kết hợp cyclophosphamid với
doxorubicin vì đây là một trong những phác
đồ hay áp dụng trong điều trị ung thư vú, u
lympho Hodgkin và không Hodgkin, ung thư
phổi. Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình của các
tác giả đã công bố trước đây cần phải được
thẩm định lại do sự khác biệt về chỉ tiêu đánh
giá, chủng thú vật thử nghiệm, điều kiện thí
nghiệm và sự khác biệt khi phối hợp nhiều
thuốc Mặt khác, hiện chưa tìm thấy mô hình
được xây dựng dựa trên cả hai thuốc
cyclophosphamid và doxorubicin. Kết quả cho
thấy mô hình có sự suy giảm bạch cầu đạt ý
nghĩa bệnh lý và có đáp ứng với filgrastim; vì
thế có tính ứng dụng.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 17 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô phỏng mô hình gây suy giảm bạch cầu thực nghiệm trên chuột nhắt bằng phối hợp doxorubicin và cyclophosphamid, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Dược Học 440
MÔ PHỎNG MÔ HÌNH GÂY SUY GIẢM BẠCH CẦU THỰC NGHIỆM
TRÊN CHUỘT NHẮT BẰNG PHỐI HỢP DOXORUBICIN
VÀ CYCLOPHOSPHAMID
Lê Phan Thu Giang*, Hà Đức Cường**, Nguyễn Đăng Thoại**, Trần Mạnh Hùng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: “Mô phỏng mô hình gây suy giảm bạch cầu bằng cyclophosphamid và doxorubicin trên chuột
nhắt” để làm công cụ sàng lọc và đánh giá khả năng khôi phục bạch cầu của các thuốc thử nghiệm, đặc biệt là các
thuốc có nguồn gốc từ dược liệu.
Phương pháp: Suy giảm bạch cầu được tiến hành bằng cách tiêm phúc mạc cyclophosphamid và doxorubicin
ở các liều lượng khác nhau. Sử dụng buồng đếm Neubauer và xét nghiệm công thức máu để xác định mô hình
phù hợp.
Kết quả: cyclophosphamid (150 mg/kg) kết hợp với doxorubicin (5 mg/kg) tiêm phúc mạc với liều duy nhất
gây giảm bạch cầu mạnh nhất ở thời điểm 4 ngày sau đó. Tác động làm giảm số lượng các loại bạch cầu cũng thể
hiện rõ rệt, nhất là trên bạch cầu đa nhân trung tính và bạch cầu lympho. Tổng lượng bạch cầu có thể phục hồi tự
nhiên trở về bình thường sau một đợt khảo sát (14 ngày sau khi tiêm cyclophosphamid và doxorubicin). Vì thế,
mô hình chỉ có giá trị áp dụng vào ngày thứ 4.
Kết luận: Mô hình này có thể được áp dụng làm công cụ sàng lọc các thuốc có tác dụng phòng ngừa suy
giảm bạch cầu do thuốc hóa trị ung thư gây ra.
Từ khóa: Cyclophosphamid, Doxorubicin, Suy giảm bạch cầu, Mô hình thực nghiệm
ABTRACT
DEVELOPMENT OF A MOUSE MODEL OF NEUTROPENIA INDUCED
BY CYCLOPHOSPHAMID AND DOXORUBICIN
Le Phan Thu Giang, Ha Duc Cuong, Nguyen Dang Thoai, Tran Manh Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 4 - 2013: 440 - 445
Objective: A mouse model of neutropenia induced by cyclophosphamide and doxorubicin was developed to
provide a tool for screening bone-marrow protecting agents.
Methods: Neutropenia was induced by a single intraperitoneal injection of cyclophosphamid and
doxorubicin. Neubauer cell counter and white blood cell count were applied to determine grade of neutropenia.
Results: Cyclophosphamide (150 mg/kg, ip.) and doxorubicin (5 mg/kg, ip.) induced significant neutropenia
after 4 days of injection. However, total white blood cell count returned to baseline 14 days thereafter, thus this
model could be of value when evaluating at day 4.
Conclusion: This mouse model can be applied for screening agents that exert protective effect on
cyclophosphamid and doxorunicin-induced neutropenia.
Key words: Cyclophosphamid, doxorubicin, Neutropenia, Mouse model
* Khoa Dược, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Công ty Cổ phần Dược Phẩm OPC
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trần Mạnh Hùng ĐT: 0937746596 Email: tranmanhhung@uphcm.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 441
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư là bệnh ác tính với tỷ lệ tử vong cao.
Hiện nay, với sự ra đời của nhiều thuốc mới, tác
động đến đích, kèm theo sự kết hợp các phương
pháp phẫu trị, xạ trị và đặc biệt là hóa trị đã góp
phần rất lớn trong điều trị và cải thiện chất
lượng cuộc sống bệnh nhân. Các thuốc hóa trị
như doxorubicin, cyclophosphamid là một trong
những nhóm thuốc chính sử dụng trong các
phác đồ điều trị ung thư vú(1), u lympho
Hodgkin và không Hodgkin, ung thư phổi(2) và
một số loại ung thư thường gặp khác với hiệu
quả đã được chứng minh, nhưng nhóm này gây
nhiều tác dụng phụ trên hệ tạo máu, gây suy
giảm bạch cầu, vì thế làm hạn chế liều sử dụng
trên lâm sàng.
Bạch cầu có vai trò quan trọng trong việc bảo
vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của các tác nhân
gây bệnh. Giảm số lượng bạch cầu làm tăng
nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội trong
quá trình hóa trị ung thư và có thể gây tử vong
cho người bệnh. Trước đây tình trạng giảm bạch
cầu chỉ có thể khắc phục bằng cách giảm liều, trì
hoãn hoặc ngưng hóa trị. Nhưng hiện nay khó
khăn này đã được khắc phục bằng việc sử dụng
các yếu tố kích thích tạo bạch cầu như: G-CSF
(filgrastim/pegfilgrastim, lenograstim); GM-CSF
(molgramostim, sargramostim). Bên cạnh đó, các
sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu như tam
thất, phụ tử, linh chi, trinh nữ hoàng cungv,v,
cũng đang được nghiên cứu như là những chất
hỗ trợ điều trị, giúp hạn chế tác dụng phụ trên
hệ tạo máu của các thuốc hóa trị.
Với mục đích xây dựng các mô hình dược lý
phù hợp phục vụ cho nghiên cứu sàng lọc thuốc
có tác động phòng ngừa độc tính trên tủy xương,
chúng tôi đã thực hiện đề tài “Mô phỏng mô
hình gây suy giảm bạch cầu trên chuột nhắt
bằng phối hợp doxorubicin và
cyclophosphamid”.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thú vật thử nghiệm
Chuột nhắt trắng chủng Swiss albino, giống
đực, khỏe mạnh, không có biểu hiện bất thường,
có trọng lượng khoảng 24 ± 2 gam, do Viện
Vắc-xin và Sinh phẩm Y Tế Nha Trang
cung cấp. Hàng ngày chuột được cung cấp đầy
đủ thức ăn và nước uống.
Hóa chất và thuốc thử nghiệm
- Endoxan® 200 mg (cyclophosphamid
200mg): Baxter Oncology GmbH – Germany
- Doxorubin® 25 ml (doxorubicin 50 mg):
Pharmachemie BV, Nederland
- Neupogen® (filgrastim 30 MIU):
F.Hopmann – La Roche Ltd, Thụy Sỹ
Phương pháp thử nghiệm
Thử nghiệm sơ khởi trên trên buồng đếm
Neubauer
Thử nghiệm này nhằm khảo sát liều lượng
của doxorubicin và cyclophosphamid trên mức
độ gây suy giảm tổng lượng bạch cầu để từ đó có
thể xác định liều lượng và thời gian thích hợp để
mô phỏng mô hình thực nghiệm.
Cyclophosphamid và doxorubicin được tiêm
phúc mạc, thể tích tiêm 0,1 ml/10 g vào buổi
sáng. Hằng ngày chuột được lấy máu đuôi và
xác định số lượng bạch cầu bằng buồng đếm
Neubauer vào thời điểm trước khi tiêm và liên
tục 14 ngày sau khi tiêm. Chuột được thử
nghiệm ở các liều sau:
- Cyclophosphamid 100 mg/kg + doxorubicin
5 mg/kg, ip, liều duy nhất, ngày 0.
- Cyclophosphamid 150 mg/kg + doxorubicin
5 mg/kg, ip, liều duy nhất, ngày 0.
Thử nghiệm xác định trên máy xét nghiệm
huyết học
Sau khi đã xác định được liều lượng và thời
gian gây suy giảm bạch cầu của các thuốc
doxorubicin và cyclophosphamid trong thử
nghiệm sơ khởi, chúng tôi tiến hành thử nghiệm
xác định để xây dựng mô hình. Các mẫu máu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Dược Học 442
được xét nghiệm trên máy huyết học CELL-
DYN 3200. Tổng lượng bạch cầu, số lượng bạch
cầu trung tính, bạch cầu lympho, bạch cầu đơn
nhân, hồng cầu, tiểu cầu đều được ghi nhận và
đưa vào kết quả thực nghiệm.
Phân tích kết quả và thống kê
Số liệu được trình bày là giá trị trung bình
± Sai số chuẩn của giá trị trung bình (Mean ±
SEM). Việc thống kê được thực hiện trên phần
mềm thống kê Minitab, sử dụng phép kiểm t-
test để so sánh sự khác biệt giữa các lô với sự
khác biệt có ý nghĩa khi giá trị p<0,05; p<0,01
hay p<0,001.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Khảo sát tác động gây suy giảm bạch cầu
của các lô thử nghiệm sơ khởi
Trong thí nghiệm này mỗi lô gồm 6 chuột
được lấy máu ở đuôi để xác định tổng lượng
bạch cầu trước khi tiêm (ngày 0), sau đó tiêm
cyclophosphamid và doxorubicin liều duy
nhất (ngày 0). Tiến hành xác định tổng lượng
bạch cầu bằng buồng đếm Neubauer vào thời
điểm trước khi tiêm và liên tục 14 ngày sau
khi tiêm. Kết quả thử nghiệm sơ khởi được
trình bày ở hình 1.
Hình 1. Tổng lượng bạch cầu xác định bằng buồng đếm Neubauer của các lô thử nghiệm sơ khởi.
Đối với lô tiêm cyclophosphamid (100
mg/kg) kết hợp doxorubicin (5 mg/kg), thể trọng
của chuột giảm nhẹ và hồi phục nhanh, chuột
vẫn hoạt động bình thường. Bạch cầu chuột
giảm thấp nhất vào ngày 4 (1333 ± 142/mm3), sau
đó hồi phục dần dần đến ngày 7 và dao động
quanh mức bình thường đến ngày 14 (Hình 1A).
Đối với lô tiêm cyclophosphamid (150
mg/kg) kết hợp doxorubicin (5 mg/kg), thể trọng
của chuột giảm mạnh. Tổng lượng bạch cầu
giảm rõ rệt. Ở ngày 4, tổng lượng bạch cầu giảm
xuống dưới 1000/mm3 (783 ± 120/mm3), sau đó
hồi phục dần từ ngày 7 đến ngày 14 (Hình 1B).
Qua quá trình khảo sát tác động gây suy
giảm bạch cầu của cyclophosphamid phối hợp
doxorubicin, chúng tôi nhận thấy:
cyclophosphamid 100 mg/kg phối hợp
doxorubicin 5 mg/kg tiêm phúc mạc liều duy
nhất gây suy giảm bạch cầu ở mức trung bình
trong khi đó liều cyclophosphamid 150 mg/kg
phối hợp doxorubicin 5 mg/kg gây suy giảm
bạch cầu ở mức độ nặng hơn. Do đó, chúng tôi
quyết định lựa chọn liều này để tiếp tục lập lại
thí nghiệm đánh giá cụ thể sự thay đổi từng loại
bạch cầu trên máy xét nghiệm huyết học cũng
như khảo sát tác dụng phòng ngừa suy giảm
bạch cầu của linh chi trên mô hình gây suy giảm
bạch cầu bằng cyclophosphamid phối hợp
doxorubicin.
Thử nghiệm xác định xây dựng mô hình
suy giảm bạch cầu
Từ kết quả thử nghiệm trên (hình 1B), chúng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 443
tôi đã xác định được liều lượng phối hợp thích
hợp của cyclophosphamid và doxorubicin cũng
như thời gian gây suy giảm bạch cầu thấp nhất
(vào ngày thứ 4). Vì thế trong thử nghiệm xác
định để xây dựng mô hình, các mẫu máu được
lấy vào ngày thứ 4 sau khi tiêm các thuốc và
được xét nghiệm công thức máu trên máy xét
nghiệm huyết học. Thử nghiệm được tiến hành
trên các lô sau:
- Từ mô hình đã thiết kế, chúng tôi có được
các lô thử nghiệm như sau:
- Lô chứng: tiêm dung môi pha thuốc hóa trị
(glucose 5%)
- Lô gây suy giảm bạch cầu bằng
cyclophosphamid 150 mg/kg + doxorubicin 5
mg/kg thể trọng.
- Lô gây suy giảm bạch cầu bằng
cyclophosphamid 150 mg/kg + doxorubicin 5
mg/kg + dự phòng bằng filgrastim 50 µg/kg thể
trọng(4).
Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm: tổng lượng
bạch cầu, bạch cầu trung tính, bạch cầu lympho,
bạch cầu đơn nhân. Ngoài ra các chỉ số huyết
học khác như bạch cầu ưa kiềm, bạch cầu ưa
acid, hồng cầu và tiểu cầu cũng được ghi nhận.
Đánh giá tổng lượng bạch cầu và các loại bạch
cầu
Kết quả thực nghiệm được trình bày trong
bảng 1 và 2.
Bảng 1. Tổng lượng bạch cầu của các lô thử nghiệm.
LÔ
Tổng lượng
bạch cầu (/mm3)
Chứng (n = 10) 6851 ± 432
Cyclophosphamid 150 mg/kg +
Doxorubicin 5 mg/kg (n = 11)
1114 ± 186
***
Cyclophosphamid 150 mg/kg +
Doxorubicin 5 mg/kg + filgrastim 50 µg/kg
(n = 11)
2111 ± 242
##
***p<0,001: khác nhau có ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
##p<0,01: khác nhau có ý nghĩa thống kê so với lô tiêm
cyclophosphamid 150 mg/kg và doxorubicin 5 mg/kg.
Dựa vào kết quả thống kê về tổng lượng
bạch cầu giữa các lô thử nghiệm, chúng tôi
nhận thấy:
Đối với lô gây suy giảm bạch cầu bằng
cyclophosphamid và doxorubicin, kết quả cho
thấy tổng lượng bạch cầu đã giảm đi rất nhiều.
Sự suy giảm này khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
< 0,001) so với lô chứng. Cụ thể, tổng lượng bạch
cầu giảm hơn 6 lần so với lô chứng, mức suy
giảm này được xem là mức nặng.
Khi sử dụng filgrastim, chúng tôi nhận thấy
tổng lượng bạch cầu có cải thiện nhưng hiệu quả
chưa cao. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p
< 0,01) so với lô gây suy giảm bạch cầu.
Từ kết quả đánh giá tác động gây suy giảm
tổng lượng bạch cầu của mô hình
cyclophosphamid kết hợp doxorubicin và đáp
ứng của mô hình với filgrastim, chúng tôi tiếp
tục đánh giá kết quả trên từng loại bạch cầu
riêng biệt: bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu
lympho, bạch cầu đơn nhân. Bình thường lượng
bạch cầu ưa acid và bạch cầu ưa kiềm rất thấp
nên chúng tôi không đánh giá ở đây. Kết quả
thực nghiệm về chỉ số số lượng các loại bạch cầu
được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2. Số lượng các loại bạch cầu trung tính,
lympho và đơn nhân của các lô thử nghiệm.
Lô
Bạch cầu
trung tính
Bạch cầu
lympho
Bạch cầu
đơn nhân
(/mm3)
Lô chứng 904 ± 209 5865 ± 404 150 ± 19
Cyclophosphamid 150
mg/kg + doxorubicin 5
mg/kg
55 ± 9*** 848 ± 191*** 210 ± 107
Cyclophosphamid 150
mg/kg
+ doxorubicin 5 mg/kg
+ filgrastim 50µg/kg
279 ± 106
#
1281 ± 218
#
527 ± 107
#
***p<0,001: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
#p<0,05: khác biệt có ý nghĩa thống kê so lô tiêm
cyclophosphamid 150 mg/kg và doxorubicin 5 mg/kg.
Kết quả thực nghiệm cho thấy số lượng bạch
cầu trung tính giảm rất mạnh sau khi sử dụng
cyclophosphamid phối hợp doxorubicin và khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) so với lô
chứng. Filgrastim có thể hiện tác động phục hồi
một phần lượng bạch cầu trung tính bị suy giảm.
Tương tự, số lượng bạch cầu lympho ở lô sử
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Dược Học 444
dụng cyclophosphamid và doxorubicin cũng suy
giảm rõ rệt so với lô chứng (p < 0,001). Trong khi
đó số lượng bạch cầu đơn nhân hầu như không
thay đổi. Filgrastim có tác dụng phục hồi một
phần số lượng bạch cầu lympho bị suy giảm và
làm tăng số lượng bạch cầu đơn nhân so với lô
gây suy giảm và cả lô chứng.
Như vậy, qua kết quả thực nghiệm mà
chúng tôi thu được, chúng tôi nhận thấy:
cyclophosphamid phối hợp doxorubicin gây độc
tính suy giảm bạch cầu: làm giảm tổng lượng
bạch cầu, bạch cầu trung tính, bạch cầu lympho
nhưng ít ảnh hưởng đến bạch cầu đơn nhân.
Filgrastim thể hiện tác động hồi phục trên bạch
cầu trung tính rõ nhất.
Đánh giá các chỉ số về hồng cầu và tiểu cầu
Song song với việc xác định tổng lượng bạch
cầu và các loại bạch cầu, chúng tôi cũng theo dõi
số lượng hồng cầu, tiểu cầu. Kết quả được trình
bày ở hình 2.
Từ kết quả thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy
cyclophosphamid phối hợp doxorubicin gây suy
giảm hồng cầu. Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (p < 0,001) so với lô chứng. Filgrastim
không có tác động phục hồi sự suy giảm hồng
cầu trên chuột thử nghiệm.
So song với sự suy giảm số lượng hồng
cầu, số lượng tiểu cầu cũng giảm đáng kể so
với lô chứng (p < 0,01). Trên dòng tiểu cầu,
filgrastim lại thể hiện tác động phòng ngừa
độc tính của cyclophosphamid và doxorubicin
trên chỉ số này.
Hình 2. Tác động của Cyclophosphamid (Cyclo) và Doxorubicin (Doxo) trên hồng cầu, tiểu cầu và đáp ứng của
filgrastim (Filg) trên các dòng tế bào này.
BÀN LUẬN
Các chỉ số biểu thị số lượng các loại tế bào
máu thường có một khoảng dao động nhất
định, nhưng trong thử nghiệm này, sự giảm
mạnh tổng lượng bạch cầu, bạch cầu trung
tính, bạch cầu lympho, hồng cầu, tiểu cầu khi
sử dụng cyclophosphamid phối hợp
doxorubicin chứng tỏ đây là độc tính đặc thù
của thuốc hóa trị.
Mô hình gây suy giảm bạch cầu được xây
dựng khá nhiều với các thuốc hóa trị ung thư
như cyclophosphamid, doxorubicin,
methotrexat, cytosin, arabinosid, etoposid,
vincristin(3). Trong nghiên cứu này chúng tôi
chọn sự kết hợp cyclophosphamid với
doxorubicin vì đây là một trong những phác
đồ hay áp dụng trong điều trị ung thư vú, u
lympho Hodgkin và không Hodgkin, ung thư
phổi. Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình của các
tác giả đã công bố trước đây cần phải được
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 445
thẩm định lại do sự khác biệt về chỉ tiêu đánh
giá, chủng thú vật thử nghiệm, điều kiện thí
nghiệm và sự khác biệt khi phối hợp nhiều
thuốc Mặt khác, hiện chưa tìm thấy mô hình
được xây dựng dựa trên cả hai thuốc
cyclophosphamid và doxorubicin. Kết quả cho
thấy mô hình có sự suy giảm bạch cầu đạt ý
nghĩa bệnh lý và có đáp ứng với filgrastim; vì
thế có tính ứng dụng.
KẾT LUẬN
Mô hình này có thể được áp dụng làm
công cụ sàng lọc các thuốc có tác dụng phòng
ngừa suy giảm bạch cầu do thuốc hóa trị ung
thư gây ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jones SE1, Savin MA, Holmes FA, et al. (2006) Phase III Trial
Comparing Doxorubicin Plus Cyclophosphamide With
Docetaxel Plus Cyclophosphamide As Adjuvant Therapy for
Operable Breast Cancer; Journal of Clinical Oncology,
24(34):5381-5387.
2. McEvoy GK (2003), Drug information, American Society of
health – System Pharmacists, pp.1078-1084.
3. Schurig JE, Schlein A, Florczyk AP, Farwell AR, Bradner WT.
(1986) Animal models for evaluating the myelosuppressive
effects of cancer chemotherapeutic agents. Exp Hematol. Suppl
16:101-105.
4. Trần Mạnh Hùng, Nguyễn Thị Hương Hiền (2009), “ Mô
phỏng mô hình gây suy giảm bạch cầu thực nghiệm bằng 5
FU và methorexat”, Tạp chí dược học, 402 (1): 25-31.
Ngày nhận bài: 14.12.2012
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24.12.2012
Ngày bài báo được đăng: 10.03.2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mo_phong_mo_hinh_gay_suy_giam_bach_cau_thuc_nghiem_tren_chuo.pdf