Đặc điểm hình ảnh di căn đốt sống trên cộng
hưởng từ
Theo nghiên cứu của Fu và cộng sự (2004) đặc
điểm hình ảnh CHT đốt sống trên 98 BN trong đó 50
BN gãy ĐS do nguyên nhân lành tính, 48 BN do tổn
thương di căn thu được kết quả đặc điểm giảm tín hiệu
trên T1W trong nhóm BN di căn CS có 44/48 trường
hợp, trong nhóm tổn thương lành tính có 44/50 trường
hợp, độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng 91.6% và 12%
[7]. Theo nghiên cứu của Cuenod và cộng sự (1996)
nghiên cứu trên 63 BN xẹp ĐS do loãng xương và 30
BN xẹp ĐS do nguyên nhân ác tính, dấu hiệu giảm tín
hiệu lan tỏa trên T1W của tổn thương di căn có độ nhạy
77%, độ đặc hiệu 81%, giá trị dự báo dương tính 66%,
giá trị dự báo âm tính 88% [8].
Tất cả những tổn thương có phù tủy xương đều
tăng tín hiệu trên STIR, trong nghiên cứu của chúng tôi
nhóm BN di căn ĐS có 39/42 tổn thương tăng tín hiệu
trên STIR còn nhóm tổn thương không phải di căn có
19/20 trường hợp tăng tín hiệu trên STIR. Như vậy, dấu
hiệu tăng tín hiệu trên STIR có độ nhạy cao nhưng độ
đặc hiệu rất thấp. STIR được coi như chuỗi xung bổ
sung cùng với T1W để đánh giá tổn thương di căn tốt
hơn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy 100% các
trường hợp trong nhóm di căn ĐS và không phải di căn
ĐS đều ngấm thuốc đối quang từ sau tiêm, chỉ khác
nhau về mức độ ngấm thuốc. Tương tự nghiên cứu của
nhiều tác giả khác.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô tả đặc điểm hình ảnh xquang và cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư di căn đốt sống, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 201412
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
Purpose: Describe the imaging characteristics and evaluate
the value of conventional radiography and MRI for the diagnosis of
vertebral metastases.
Material and methods: 62 patients with vertebral lesions
suspected metastates were taken biopsy at radiology department
in Bach Mai Hospital from November 2011 to August 2013.
Result: A total of 42 patients with vertebral metastases,male
/ female 26/16, the mean age is 57.43 ± 13.29. The percentage
of lesions detected on X-ray were 52.4% with the sensitivity of
signs of vertebral collapse,condensation of vertebral body, pedicle
destruction were 31.8%; 18.7%; 21.4%. MRI: the sensitivity,
specificity, accuracy were 97.6%; 75%; 90.3%.
Conclusion: Although X-ray is the first method but less
valuable in diagnosing vertebral metastases. Magnetic resonance
imaging has great value in the diagnosis of vertebral metastases
with many special signs.
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH XQUANG VÀ
CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN
UNG THƯ DI CĂN ĐỐT SỐNG
Conventional Radiography and MRI for the diagnosis of
vertebral metastases
Nguyễn Thị Thu Hằng*, Phạm Mạnh Cường*, Phạm Minh Thông*
* Khoa Chẩn đoán hình ảnh
Bệnh viện Bạch Mai
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014 13
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xương cột sống là vị trí di căn xương thường gặp
nhất, hậu quả có thể gây ra những biến chứng thần
kinh do chèn ép tủy sống và rễ thần kinh. Tổn thương
trên Xquang xuất hiện muộn sau nhiều tháng so với
triệu chứng lâm sàng và xạ hình xương. Những tổn
thương có kích thước trên 1 cm và mất trên 50% chất
khoáng trong xương thì mới có khả năng phát hiện trên
Xquang. Có 40% các tổn thương không được phát hiện
trên Xquang, biểu hiện bằng kết quả âm tính giả [1]. Tuy
nhiên X-quang thường quy lại là một phương tiện phổ
biến, giá thành thấp và có ở hầu hết các cơ sở y tế, vì
vậy việc chụp Xquang có thể được coi là bước đánh giá
ban đầu để phát hiện tổn thương xương [1],[2]. Cộng
hưởng từ tạo ra rất nhiều mặt phẳng hình ảnh dựa trên
số lượng proton nước tự do trong mô mà không phải là
dựa vào tỉ trọng giống như các phương pháp chụp tia X
[1]. Cộng hưởng từ phương pháp có giá trị rất tốt trong
chẩn đoán di căn cột sống [3].
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
Những bệnh nhân có tổn thương đốt sống nghi
ngờ là di căn có phim chụp Xquang, cộng hưởng từ cột
sống được sinh thiết và có kết quả giải phẫu tại Khoa
CĐHA Bệnh viện Bạch Mai trong khoảng thời gian từ
11/2011 đến 10/2013.
2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân có một trong các tiêu chuẩn sau:
- BN không không được sinh thiết hoặc được sinh
thiết nhưng không lấy được bệnh phẩm tốt, không có
kết quả giải phẫu bệnh.
- BN đã có kết quả GPB nhưng không có phim
XQ, CHT hoặc phim không đủ tiêu chuẩn theo bệnh án
nghiên cứu.
2.3. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
2.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu
- Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu: tuổi, giới,
triệu chứng lâm sàng, u nguyên phát, đặc điểm giải
phẫu bệnh...
- Chỉ tiêu nghiên cứu trên Xquang quy ước:
Có tổn thương trên phim XQ hay không: vị trí,
số lượng đốt sống tổn thương. Dạng tổn thương: đặc
xương, tiêu xương, hỗn hợp.
Đặc điểm tổn thương: xẹp đốt sống, đặc thân đốt
sống, đốt sống chột mắt...
- Chỉ tiêu nghiên cứu trên CHT:
Vị trí, số lượng tổn thương. Đặc điểm tín hiệu T1W,
T2W, STIR. Đánh giá dấu hiệu vòng sáng quanh tổn
thương (Halo sign). Đánh giá tính chất tính chất ngấm
thuốc của tổn thương. Cường độ ngấm thuốc: so sánh
với ngấm thuốc tủy xương bình thường lân cận. Dấu
hiệu đẩy lồi tường sau gây đè đẩy khoang ngoài màng
cứng. Khối phần mềm cạnh cột sống. Đánh giá tổn
thương cuống sống. Tổn thương của các thành phần
phía sau: phá hủy mảnh sống, mỏm gai.
2.5. Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được của nghiên cứu được
xử lý theo các thuật toán thống kê y học trên máy vi tính
bằng chương trình phần mềm SPSS. Phân tích dựa
trên các thuật toán Chisquare test, Fisher’s exact test,
phân tích hồi quy logictic đơn biến và đa biến.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong số 62 bệnh nhân có 42 bệnh nhân có kết
quả giải phẫu bệnh và ung thư di căn cột sống, 20 bệnh
nhân có kết quả là các loại tổn thương khác (u nguyên
phát, xẹp lành tính, lao cột sống).
Trong 42 bệnh nhân di căn cột sống tuổi giao động
từ 21 đến 81 tuổi, tuổi trung bình là 57,43±13,29 tuổi,
bệnh thường gặp lứa tuổi trên 55 tuổi (chiếm 64,3%),
nhóm chiếm tỉ lệ cao nhất là từ 55-65 tuổi, chiếm tỉ lệ
33,3%. Các ung thư nguyên phát hầu hết nằm trong
nhóm các bệnh ung thư thường gặp, số lượng tập trung
tại ung thư phổi (30,9%), ung thư di căn xương CRNP
(26,2%) và ung thư đường tiêu hóa (9,5%).
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 201414
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3.1. Các đặc điểm tổn thương đốt sống trên phim Xquang
Bảng 3.1. Các đặc điểm tổn thương trên phim Xquang (n=42)
Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ (%)
Xẹp đốt sống 16 38,1
Đặc thân đốt sống 7 16,7
Ổ tiêu xương trong thân đốt sống 1 2,4
Tổn thương cuống sống 9 21,4
Khối cạnh sống 2 4,8
Nhận xét: tổn thương xẹp đốt sống (tổn thương không đặc hiệu) chiếm đa số (38,1%). Trên một bệnh nhân có
thể phối hợp nhiều đặc điểm tổn thương nghi ngờ trên Xquang.
Hình 1. BN nữ, 48 tuổi, ung thư
dạ dày di căn cột sống (MBA:
122002885), dấu hiệu tổn
thương cuống sống bên phải
trên Xquang.
Hình 2. BN nam, 64 tuổi,
ung thư biểu mô tuyến di căn
cột sống (MBA: 130043032),
tổn thương đặc xương khu
trú L3.
3.2. Giá trị của các dấu hiệu tổn thương trên Xquang
Bảng 3.2. Giá trị các dấu hiệu tổn thương trên Xquang (n=62)
Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) P
Xẹp ĐS 33,3 35 11
Đặc ĐS 21,5 90 51
Tổn thương cuống 21,4 55 62
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014 15
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3.3. Giá trị của dấu hiệu tổn thương trên cộng hưởng từ
Bảng 3.3. Giá trị các dấu hiệu tổn thương trên cộng hưởng từ (n=62)
Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) P
Giảm tín hiệu T1W 97,6 20 0,034
Tăng tín hiệu STIR 92,8 5 0,22
Tăng tín hiệu T2W 57,1 40 0,854
Giảm tín hiệu T2W 47,6 80 0,013
Ngấm thuốc mạnh 81 30 0,379
DH vòng sáng 61,9 90 0,000
Đẩy lồi tường sau 73,8 65 0,003
Xâm lấn cuống 97,6 30 0,003
Khối cạnh sống 73,8 75 0,000
TT yếu tố phía sau 28,6 95 0,03
PP cộng hưởng từ 97,6 75 0,000
Hình 3. BN nam, 50 tuổi, ung
thư phổi di căn cột sống (MBA:
130036456). Tổn thương phá hủy
toàn bộ ĐS D6.
Hình 4. BN nữ, 48 tuổi, ung thư
dạ dày di căn cột sống (MBA:
122002885), dấu hiệu vòng sáng
quanh tổn thương (Halo sign).
3.4. Tương quan các đặc điểm theo phương pháp so sánh hồi quy logictic đa biến
Bảng 3.4. So sánh mức độ tương quan giữa các đặc điểm hình ảnh
OR 95%CI P
Giảm tín hiệu T1W 0,945 0,3 – 29,67 0,974
Giảm tín hiệu T2W 10,28 0,69 – 152,99 0,091
Đồng tín hiệu T2W 2,38 0,171 – 33,02 0,519
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 201416
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
DH quầng sáng 220,83 4,65 – 1049 0,006
Khối cạnh sống 156,1 1,21 – 201,48 0,035
Đẩy lồi tường sau 19,31 1,34 – 277,46 0,029
TT cuống sống 153,97 0,991 – 2392 0,05
TT các TP phía sau 33,48 0,495 – 2264 0,102
Nhận xét: theo phương pháp phân tích hồi quy logictic đa biến cho kết quả cho thấy dấu hiệu quầng sáng, dấu
hiệu khối cạnh sống và tổn thương cuống sống là những dấu hiệu độc lập và hay gặp nhất đối với tổn thương di
căn đốt sống.
3.5. Đối chiếu số lượng đốt sống tổn thương trên Xquang và cộng hưởng từ
Bảng 3.5. Đối chiếu số lượng ĐS tổn thương trên Xquang và CHT (n=42)
Xquang Cộng hưởng từ Tổng số
1 ĐS 2-3 ĐS ≥4 ĐS
0 có tổn thương 6 2 7 15
1-2 ĐS 4 8 12 24
≥ 3 ĐS 0 0 3 3
Tổng số 10 10 22 42
Nhận xét: các trường hợp có tổn thương lan tỏa
trên cộng hưởng từ (≥ 4 ĐS tổn thương) có khả năng
phát hiện trên Xquang chiếm tỉ lệ là 15/27. Có 7/42
trường hợp có tổn thương lan tỏa trên CHT nhưng
không phát hiện được trên Xquang.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Các đặc điểm tổn thương đốt sống trên phim
Xquang
Hình ảnh xẹp đốt sống không phải là hình ảnh
đặc trưng cho ung thư di căn xương. Có thể gặp xẹp
đốt sống do loãng xương, thoái hóa ở người già, do
chấn thương, nhiễm khuẩn, hay do nhiều nguyên nhân
khác...[4]. Tuy nhiên trên Xquang cũng có một số hình
ảnh gợi ý tổn thương ác tính như: hình ảnh phá vỡ vỏ
xương (thường quan sát được tốt hơn ở các xương
dài), hình ảnh phá hủy cuống sống hay cung sau đốt
sống (gọi là hình ảnh chột mắt trên Xquang), hình ảnh
đặc thân đốt sống [5].
Theo nghiên cứu của Hoàng Văn Dũng (2005)
trong 12 bệnh nhân có di căn đốt sống trong đó 2/12
BN có tổn thương lan tỏa, 9/12 BN có tổn thương khu
trú (dấu hiệu đặc xương chiếm 1/9, dấu hiệu chột mắt
đốt sống chiếm tỉ lệ 2/9, dấu hẹp xẹp thân đốt sống
chiếm tỉ lệ 6/9)[6].
Trong 42 bệnh nhân di căn xương có 22 bệnh nhân
có phát hiện tổn thương trên phim Xquang, trong đó xẹp
đốt sống (dấu hiệu hình ảnh không đặc trưng) chiếm tỉ
lệ cao nhất là 16/42 tương đương 38,1%. Các dấu hiệu
đặc hiệu của di căn cốt sống trên Xquang như đặc đốt
sống chiếm 7/42 tương đương 16.6% và dấu hiệu chột
mắt chiếm 9/42 tương đương 21,4% (bảng 3.1).
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014 17
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
4.2. Đặc điểm hình ảnh di căn đốt sống trên cộng
hưởng từ
Theo nghiên cứu của Fu và cộng sự (2004) đặc
điểm hình ảnh CHT đốt sống trên 98 BN trong đó 50
BN gãy ĐS do nguyên nhân lành tính, 48 BN do tổn
thương di căn thu được kết quả đặc điểm giảm tín hiệu
trên T1W trong nhóm BN di căn CS có 44/48 trường
hợp, trong nhóm tổn thương lành tính có 44/50 trường
hợp, độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng 91.6% và 12%
[7]. Theo nghiên cứu của Cuenod và cộng sự (1996)
nghiên cứu trên 63 BN xẹp ĐS do loãng xương và 30
BN xẹp ĐS do nguyên nhân ác tính, dấu hiệu giảm tín
hiệu lan tỏa trên T1W của tổn thương di căn có độ nhạy
77%, độ đặc hiệu 81%, giá trị dự báo dương tính 66%,
giá trị dự báo âm tính 88% [8].
Tất cả những tổn thương có phù tủy xương đều
tăng tín hiệu trên STIR, trong nghiên cứu của chúng tôi
nhóm BN di căn ĐS có 39/42 tổn thương tăng tín hiệu
trên STIR còn nhóm tổn thương không phải di căn có
19/20 trường hợp tăng tín hiệu trên STIR. Như vậy, dấu
hiệu tăng tín hiệu trên STIR có độ nhạy cao nhưng độ
đặc hiệu rất thấp. STIR được coi như chuỗi xung bổ
sung cùng với T1W để đánh giá tổn thương di căn tốt
hơn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy 100% các
trường hợp trong nhóm di căn ĐS và không phải di căn
ĐS đều ngấm thuốc đối quang từ sau tiêm, chỉ khác
nhau về mức độ ngấm thuốc. Tương tự nghiên cứu của
nhiều tác giả khác.
Dấu hiệu quầng sáng trong nghiên cứu của chúng
tôi xuất hiện trên 26/42 BN di căn đốt sống và rất có
ý nghĩa trong việc phân biệt giữa di căn cột sống và
các tổn thương khác được kiểm định bằng test khi bình
phương (với p<0,001). Với độ nhạy 61,9%, độ đặc hiệu
90%, giá trị dự báo dương tính 92,8%, giá trị dự báo âm
tính 52,9%. Theo nghiên cứu của Schweitzer và cộng
sự (1994) nghiên cứu trên 47 BN, trong đó 17 BN di căn
xương và 30 BN không phải di căn xương thu được kết
quả giá trị của dấu hiệu vòng sáng trong chẩn đoán di
căn cột sống với độ nhạy 75%, độ đặc hiệu 99,1%, độ
chính xác là 88%.
Tsai-Sheng Fu và cộng sự đã đưa ra kết luận
những biến đổi tín hiệu một cách thống nhất trên nhiều
đốt sống tổn thương dạng hình tròn, ranh giới rõ kèm
theo các dấu hiệu đè ép khoang ngoài màng cứng, khối
cạnh sống, xâm lấn cuống, tổn thương các thành phần
phía sau gợi ý nhiều đến tổn thương ác tính [7]. Trong
nghiên cứu của chúng tôi phân tích trên 42 BN di căn
ĐS và 20 BN không phải di căn ĐS thu được kết quả
các dấu hiệu đẩy lồi tường sau. Khối cạnh sống, tính
chất xâm lấn cuống sống đều có độ nhạy, độ đặc hiệu
cao giống với các nghiên cứu của các tác giả khác. Dấu
hiệu tổn thương các thành phần phía sau trong nhóm
nghiên cứu cứu ít xuất hiện nhưng có độ đặc hiệu và
giá trị dự báo dương tính cao là 95% và 92,3%.
Các dấu hiệu quầng sáng, dấu hiệu đẩy lồi tường
sau, dấu hiệu tổn thương cuống sống và dấu hiệu khối
phần mềm cạnh sống có mối tương quan chặt chẽ với
kết quả giải phẫu bệnh đồng thời độ nhạy và độ đặc
hiệu cũng rất cao. Những dấu hiệu này sẽ là những
đặc điểm quan trọng để nhận biết tổn thương di căn
cột sống.
V. KẾT LUẬN
1. Xquang là phương pháp và độ nhạy, độ đặc
hiệu trong chẩn đoán di căn đốt sống, tuy là phương
pháp hình ảnh đầu tiên tiếp cận chẩn đoán nhưng tỉ
lệ âm tính giả cao. Các dấu hiệu đặc trưng gợi ý tổn
thương di căn đốt sống đó là dấu hiệu tiêu cuống sống
(hình ảnh đốt sống chột mặt), dấu hiệu đặc thân đốt
sống.
2. Cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán
hình ảnh tuyệt với trong chẩn đoán di căn đốt sống với
các dấu hiệu đặc trưng như: xâm lấn cuống sống, đẩy
lồi tường sau, xâm lấn phần mềm quanh đốt sống, tổn
thương các thành phần phía sau, dấu hiệu quầng sáng
quanh tổn thương.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 201418
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Salvo, N., et al., The role of plain radiographs in
management of bone metastases. J Palliat Med, 2009.
12(2): p. 195-8.
2. Rosenthal, D.I., Radiologic diagnosis of bone
metastases. Cancer, 1997. 80(8 Suppl): p. 1595-607.
3. Norman, D., et al., Magnetic resonance imaging
of the spinal cord and canal: potentials and limitations.
AJR Am J Roentgenol, 1983. 141(6): p. 1147-52.
4. Deutsch, A., D. Resnick, and G. Niwayama,
Case report 145. Bilateral, almost symmetrical
skeletal metastases (both femora) from bronchogenic
carcinoma. Skeletal Radiol, 1981. 6(2): p. 144-8.
5. Hoàng Kỷ, et al., Ung thư xương thứ phát, Chẩn
đoán Xquang và hình ảnh Y học. 1995, Hà Nội: Nhà
xuất bản Y học.
6. Hoàng Văn Dũng, Mô tả đặc điểm lâm sàng,
Xquang và xạ hình xương ở bệnh nhân ung thư di căn
xương. 2005, Trường Đại học Y Hà Nội: Hà Nội.
7. Fu, T.S., et al., Magnetic resonance imaging
characteristics of benign and malignant vertebral
fractures. Chang Gung Med J, 2004. 27(11): p. 808-15.
8. Cuenod, C.A., et al., Acute vertebral collapse
due to osteoporosis or malignancy: appearance on
unenhanced and gadolinium-enhanced MR images.
Radiology, 1996. 199(2): p. 541-9.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÓM TẮT
Mục đích: Mô tả được các đặc điểm hình ảnh trên Xquang và cộng hưởng từ đồng thời đánh giá giá trị của
chúng trong chẩn đoán tổn thương di căn đốt sống.
Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 10 năm 2013 có 62 bệnh nhân được chụp
Xquang và cộng hưởng từ cột sống có tổn thương đốt sống nghi ngờ là di căn được sinh thiết tại Khoa Chẩn đoán
hình ảnh Bệnh viện Bạch Mai.
Kết quả: 42 bệnh nhân di căn đốt sống, có 26 nam, tuổi trung bình 57,43 ± 13,29 tuổi. Tỉ lệ phát hiện có tổn thương
trên Xquang là 52,4%. Độ nhạy của các dấu hiệu X quang như xẹp đốt sống, đặc thân đốt sống, phá hủy cuống sống lần
lượt là 31,8%; 18,7%; 21,4%. Cộng hưởng từ có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác lần lượt là 97,6%; 75%; 90,3%.
Kết luận: Xquang tuy là phương pháp tiếp cận đầu tiên nhưng ít có giá trị trong chẩn đoán di căn đốt sống.
Cộng hưởng từ có giá trị cao trong chẩn đoán di căn đốt sống.
NGƯỜI THẨM ĐỊNH: PGS.TS Nguyễn Duy Huề
Các file đính kèm theo tài liệu này:
mo_ta_dac_diem_hinh_anh_xquang_va_cong_huong_tu_trong_chan_d.pdf