Mô tả lâm sàng, cận lâm sàng bệnh lý mạch máu chi dưới tại bệnh viện Thanh Nhàn (02/2013 – 10/2013)

KẾT LUẬN Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới: Đặc điểm lâm sàng Các bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới có tỷ lệ mắc bệnh ở nữ nhiều hơn nam với tỷ lệ (1,8:1).Các bệnh bị bệnh mạch máu chi dưới tại Bệnh viện Thanh Nhàn có các triệu chứng lâm sàng tương tự như các bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới trong các báo trên Thế giới: đau các hồi chiếm tỷ lệ cao nhất 46,6%, thứ hai triệu chứng tê bì chiếm tỷ lệ 27,1%. Thứ ba triệu chứng phù nề chiếm tỷ lệ 20,3%. Sau đó biến đổi màu sắc da chiếm tỷ lệ 4,2%. Triệu chứng hoại tử chi dưới chiếm tỷ lệ 1,7 % là tỷ lệ thấp nhất. Đặc điểm cận lâm sàng Các bệnh nhân đều được tiến hành làm siêu âm Doppler mạch máu chi dưới phát hiện tồn thương ở hệ động mạch và hệ tĩnh mạch chi dưới. Tỷ lệ xơ vữa hệ động mạch trên gối lớn hơn hệ mạch dưới gối. Tỷ lệ bệnh nhân nữ bị bệnh lý tĩnh mạch chi dưới lớn hơn nam (2,8:1). Yếu tố bệnh lý liên quan bệnh mạch máu chi dưới Các yếu tố liên quan bệnh mạch máu chi dưới: Tuổi: độ tuổi từ 60 đến 70 chiếm tỷ lệ cao nhất 40,8% tổng số các trường hợp, thấp nhất nhóm tuổi trên 90 chiếm tỷ lệ 1,7%. Nhóm tuổi từ 50 – 60 tuổi chiếm tỷ lệ 12,7%. Nhóm tuổi từ 70 – 80 tuổi chiếm tỷ lệ 35,6%. Nhóm tuổi 80 – 90 tuổi chiếm tỷ lệ 9,3%. Tiền sử bệnh lý nền: Tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 28,8% và thấp nhất bệnh TBMMN chiếm tỷ lệ 4,2%. ĐTĐ chiếm tỷ lệ 21,2%, Rối loạn chuyển hóa mỡ máu chiếm tỷ lệ 19,5%. Các bệnh lý khác chiếm tỷ lệ 9,3%. Không có bệnh lý nền chiếm tỷ lệ 11%. Tiền sử hút thuốc lá: Bệnh nhân nam có sử dụng thuốc lá bị bệnh mach máu chi dưới so với nhóm không bị bệnh 1,6:1. Chỉ số BMI: nhóm bệnh nhân có BMI > 23 bị bệnh mạch máu chi dưới cao hơn nhóm có BMI < 23. 1,3:1. Thời gian bị ĐTĐ kéo dài hơn 10 năm bị bệnh cao hơn nhóm có thời gian ĐTĐ dưới 10 năm 1,5:1.

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 153 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô tả lâm sàng, cận lâm sàng bệnh lý mạch máu chi dưới tại bệnh viện Thanh Nhàn (02/2013 – 10/2013), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 183 MÔ TẢ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH LÝ MẠCH MÁU CHI DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN (02/2013 – 10/2013) Lê Thị Thu Nguyệt*, Nguyễn Thị Kim Dung* TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh trên siêu âm Doppler bệnh nhân bị bệnh lý mạch máu chi dưới. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu thực hiện trên 118 bệnh nhân hơn 50 tuổi bị bệnh lý mạch máu chi dưới (lâm sàng và hình ảnh siêu âm Doppler mạch máu) tại Bệnh viện Thanh Nhàn trong 09 tháng (02/2013 – 10/2013). Kết quả: 118 bệnh nhân (77 nữ, 41 nam), tỷ lệ bệnh nhân nữ bị bệnh lý mạch máu chi dưới cao hơn nam. Số lượng và tỷ lệ mắc bệnh lý mạch máu chi dưới tăng theo tuổi: Nhóm tuổi 60-70 có tỷ lệ mắc cao nhất. Bệnh lý mạch máu chi dưới có liên quan tới các yếu tố nguy cơ: Hút thuốc lá, chỉ số BMI tăng cao, một số bệnh lý nền (Tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa mỡ máu, đái tháo đường type 2)Siêu âm Doppler mạch máu là công cụ hữu hiệu để đánh giá tổn thương xơ vữa mạch đặc biệt hệ mạch chủ chậu và đùi khoeo. Kêt luận: Siêu âm Doppler là phương pháp không xâm lấn hữu hiệu để đánh giá chính xác bệnh lý mạch máu chi dưới. Từ khóa: Bệnh lý mạch máu chi dưới, Siêu âm Doppler mạch máu. ABSTRACT CLINICAL AND IMAGING ON DOPPLER ULTRASONIC OF LOWER LIMB PERIPHERAL VASCULAR DISEASE IN THANH NHAN HOSPITAL (02/2013-10/2013). Le Thi Thu Nguyet, Nguyen Thi Kim Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 183-191 Purpose – Objectives: To study the clinical and imaging on Doppler ultrasonic of lower limb peripheral vascular disease. Patients and methods: It is prospective study. 118 lower limb peripheral vascular patients hospitalized (clinical and imaging Doppler ultrasonic) more than 50 years old in Thanh Nhan hospital in 09 months (02/2013 – 10/2013). Results: 118 patients (77 woman, 41 man), woman have higher LLVD proportional rate than man. The amount and prevalence of LLVD increase steadily according to the age: 60-70 age groups have highest proportional rate. LLVD is correlation with high risk factors: Smoke, BMI index, base diseases: Hypertension, dyslipidemia, diabetes 2Doppler ultrasonic is an accurate tool for assessment of atherosclerosis lesions in the aortoiliac and femoropopliteal tract. Conclusions: Doppler ultrasonic is method noninvasive, assesses accreting LLVD. Key word: Lower limb peripheral vascular disease (LLVD), Doppler ultrasound. * Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội Tác giả liên lạc: Lê Thị Thu Nguyệt ĐT: 0904396809 Email: lethunguyetdt@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 184 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lý mạch máu ngoại biên (PVD) dường như đang trở nên ngày càng gia tăng số người bị bệnh, là nguyên nhân gây ra sự mất chi thậm chí nặng hơn làm mất cả mạng sống. Tại Mỹ ước tính có khoảng 8 triệu người bị bệnh PVD và chương trình quốc gia về tầm soát bệnh lý mạch máu chi dưới đã được chính phủ khởi động từ năm 1999. Sự kết hợp giữa yếu tố viêm và tổ chức viêm gây ra sự xơ vữa mạch làm giảm tưới máu mô hình thành nên bệnh lý mạch máu ngoại biên. Rất nhiều người chung sống hằng ngày với bệnh lý mạch máu ngoại biên; tuy nhiên với tốc độ tạo thành bệnh thiếu máu chi cấp tính, đây là một bệnh lý ảnh hưởng tới số lượng lớn người bệnh đe dọa đến tính mạng và cần có biện pháp can thiệp khẩn cấp làm giảm thiểu tỷ lệ biến chứng và tử vong do bệnh. PVD được biết như là bệnh lý xơ vữa, là kết quả quá trình xơ vữa mạch. Mảng xơ vữa được hình thành có nhân là cholesterol kết hợp với protein và phủ lên bởi sợi fibrin trong mạch máu. Mảng xơ vữa sẽ phát triển lớn dần làm bít tắc các mạch máu trung bình cho đến mạch máu lớn. Chính bởi tính thời sự của bệnh lý này nên chúng tôi thực hiện đề tài “ Mô tả lâm sàng - cận lâm sàng bệnh lý mạch máu chi dưới tại Bệnh viện Thanh Nhàn ” với hai mục tiêu: 1. Mô tả các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh siêu âm của bệnh nhân có bệnh lý mạch máu chi dưới tại Bệnh viện Thanh Nhàn. 2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến bệnh mạch máu chi dưới tại Bệnh viện Thanh Nhàn. Bệnh lý mạch máu chi dưới ở người lớn tuổi Bệnh lý mạch máu có thể gây nên biến chứng cấp tính: huyết khối, nghẽn mạch, chấn thương cấp tính làm giảm tưới máu. Chứng huyết khối được hình thành do quá trình xơ vữa tự nhiên và dường như hay diễn ra ở chi dưới nhiều hơn ở chi trên. Có rất nhiều bệnh nhân có tố chất (thiên bẩm) hình thành huyết khối. Các yếu tố này bao gồm: Nhiễm trùng, huyết áp thấp, phình mạch, mảng xơ vữa ở trong lòng mạch hẹp, phình tách động mạch chủ,vị trí nối bắc cầu. Yếu tố nghẽn mạch là nguyên nhân phổ biến gây thiếu máu cấp tính, thường có nguồn gốc từ tim (80%); chúng cũng là nguyên nhân đầu tiên gây bệnh xơ vữa mạch, khối u, hay các vật thể lạ. Vật nghẽn mạch thường xuất hiện ở vị trí động mạch chia rẽ nhánh đôi hay ở chỗ tĩnh mạch đột ngột bị chít hẹp. Vị trí chẽ đôi của động mạch chậu là nơi phần lớn xảy ra (43%), động mạch cơ kheo (15%). Bên cạnh sự nghẽn mạch, sự hiện diện của tuần hoàn bàng hệ sẽ quyết định mức độ nặng của các biến chứng cấp tính. Huyết khối thường gây biến chứng cao hơn vì tình trạng nặng không có thời gian cho việc hình thành tuần hoàn bàng hệ. Việc hình thành huyết khối tại vị trí gần hay xa so với tim đều phụ thuộc vào tốc độ dòng chảy của máu. Yếu tố tiên phát gây ra bệnh PVD đó là quá trình xơ vữa mạch. Các nguyên nhân khác cùng tồn tại với bệnh PVD: Bệnh lý mạch vành (CAD), thiếu máu cơ tim (MI), rung nhĩ, đột quỵ, bệnh thận, thiếu máu cục bộ. PVD cùng tồn tại với CAD làm tăng nguy cơ hình thành bệnh xơ vữa mạch. Nghiên cứu đã cho thấy bệnh PVD không triệu chứng có liên quan làm tăng biến chứng bệnh CAD. Các xét nghiệm không xâm lẫn mạch máu – đo vận tốc sóng mạch - đã chỉ ra mối liên hệ giữa số lượng mạch máu bị tắc nghẽn với CAD. Các yếu tố nguy cơ khác của bệnh PVD bao gồm: Hút thuốc lá, tăng mỡ máu, đái tháo đường và tăng độ nhớt máu. Các yếu tố mô bệnh học khác cho việc phát triển bệnh PVD bao gồm: Viêm mạch, chấn thương hay phẫu thuật, bệnh lý tự miễn, viêm mạch, viêm khớp, hay bệnh lý đông máu. PVD hiếm khi tồn tại đợt cấp tính; nó phát triển theo quá trình mạn tính. Những bệnh nhân có bệnh lý huyết khối cấp tính gây ra thiếu máu chi thường có bệnh rung nhĩ mới hay mạn tính, bệnh van tim, hay thiếu máu cấp tính, tiền sử có Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 185 bệnh: đau cách hồi, đau khi nghỉ, loét gợi ý cho bệnh huyết khối và bệnh PVD. Xạ trị - thuyên giảm PVD đã trở nên phổ biến. Đau cách hồi có thể là dấu hiệu sớm của bệnh PVD. Mối quan hệ giữa động mạch và vị trí đau cách hồi có mối quan hệ gần gũi như sau: Bệnh động mạch chủ - hông biểu hiện đau tại vùng đùi dưới và vùng mông, Bệnh đùi – cơ kheo biểu hiện đau tại vùng bắp chân. Các triệu chứng bộc lộ khi đi bộ nhanh với khoảng cách được dự báo và giảm đi khi nghỉ ngơi. Tuần hoàn bàng hệ phát triển sẽ làm giảm triệu chứng của đau cách hồi, nhưng sự suy giảm các yếu tố kiểm soát và các yếu tố nguy cơ thường gây nên sự tái cấp cứu. Đau cách hồi có thể xuất hiện sau khi đùi trên hay chân đã vận động hết sức sau giai đoạn nhất định và không thể hiện triệu chứng điển hình của đau trong lúc hoạt động. Đau cách hồi thường không xảy ra trong lúc ngồi và khi đứng. Đau của thiếu máu khi nghỉ thường gây nhiều lo lắng: thường liên quan tới mức độ đau nặng của sự phối hợp giữa PVD và sự tưới máu không thỏa đáng. Đau thiếu máu khi nghỉ thường tăng lên khi công suất của tim giảm. Điều kiện này thường giảm đi một phần hay hoàn toàn tại vị trí tận cùng của chi, bởi ở đó sự tưới máu được tăng cường do ảnh hưởng của trọng lực. Viêm tắc tĩnh mạch chi là tình trạng bệnh lý có liên quan đến cục máu đông trong tĩnh mạch chi dưới. Viêm tắc tĩnh mạch nông chi dưới xảy ra ở tĩnh mạch nông gặp trong bệnh nhân bị giãn tĩnh mạch. Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới chủ yếu là do hở val tĩnh mạch trong các tĩnh mạch hiển. Viêm tắc tĩnh mạch sâu chi dưới gặp sau chấn thương, bỏng, sinh khó, phẫu thuật ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn lựa chọn Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên tất cả các bệnh nhân trên 50 tuổi còn đủ hai chân được chẩn đoán có bệnh lý mạch máu chi dưới: - Biểu hiện trên lâm sàng: Đau, tổn thương vùng chi dưới - Có hình ảnh bệnh lý trên siêu âm mạch máu chi dưới (được làm tại phòng siêu âm mạch máu khoa chẩn đoán hình ảnh của Bệnh viện Thanh Nhàn từ 02/2013 đến 10/2013). Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân không bị bệnh mạch máu chi dưới trên lâm sàng và không có hình ảnh bệnh học trên siêu âm mạch máu chi dưới. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Đề tài được tiến hành nghiên cứu theo phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu cắt ngang 118 bệnh nhân trên 50 tuổi được chẩn đoán có bệnh lý mạch máu chi dưới trên lâm sàng và siêu âm mạch máu tại Bệnh viện Thanh Nhàn trong năm 2013. Các bước tiến hành Các bệnh nhân được khám lâm sàng và chỉ định siêu âm mạch máu. Khám lâm sàng: Bệnh nhân được khám lâm sàng bệnh lý nội khoa tổng quát (đặc biệt chú ý khám kỹ hệ mạch máu chi dưới). Cận lâm sàng: Siêu âm Doppler mạch máu chi dưới được thực hiện tại phòng siêu âm mạch máu (do bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh thực hiện), làm trên máy siêu âm màu 4D, Mindray HT 7 (máy Trung Quốc), đầu dò đa tầng. Các xét nghiệm này được thực hiện tại bệnh viện Thanh Nhàn. Việc chọn lựa đầu dò để khảo sát chi dưới phụ thuộc vào thể trạng/kích thước cơ thể của bệnh nhân và độ sâu của mach máu cần khảo sát. Cho đại đa số bệnh nhân, đầu dò có tần số 5- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 186 10 MHz là thích hợp. Mạch máu có kích thước từ 1mm đến 1 cm có thể nhìn thấy rõ ràng ở chiều sâu 6cm. Nên dùng đầu dò có tần số thấp hơn cho bệnh nhân có kích thước cơ thể lớn. SIÊU ÂM DOPPLER ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI: Để khảo sát động mạch chi dưới, người bệnh nằm tư thế ngửa, bằng đầu dò siêu âm doppler, bác sĩ sẽ thăm dò dòng máu ở chi. NĂM BƯỚC KHẢO SÁT HKTMS CHI DƯỚI BẰNG SIÊU ÂM DUPLEX - Bước 1: Khảo sát tại vùng bẹn, chú ý hai điểm. + Chỗ thông nối tĩnh mạch đùi chung và tĩnh mạch hiển lớn. + Chỗ chia đôi hai nhánh tĩnh mạch đùi nông và tĩnh mạch đùi sâu. - Bước 2: Khảo sát mặt trong vùng đùi gối, chú ý hai điểm. + Kênh cơ áp: tĩnh mạch đùi đi trong kênh cơ áp. + Thường có hai tĩnh mạch đùi nông. - Bước 3: Hố khoeo, chú ý hai điểm. + Tĩnh mạch thường nằm nông hơn động mạch khoeo. + Thường có hai tĩnh mạch khoeo. - Bước 4: Khảo sát vùng bắp chân. Gồm 4 mặt cắt trước, sau, trong, ngoài. - Bước 5: Khảo sát phía trên vùng bẹn (tĩnh mạch chậu - tĩnh mạch chủ dưới) khi cần thiết, ví dụ khi phát hiện HKTMS ở tĩnh mạch đùi. - Siêu âm Doppler khảo sát hệ tĩnh mạch nông chi dưới: Đánh giá chức năng hoạt động của các vals hệ tĩnh mạch chi dưới. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu Xử lý số liệu trên máy tính theo chương trình SPSS 15.0. Sai số và các biện pháp khắc phục: Chọn mẫu nghiên cứu đủ lớn. Khía cạnh đạo đức của đề tài - Tất cả bệnh nhân tham gia nghiên cứu được giải thích trao đổi cặn kẽ để họ tự nguyện tham gia nghiên cứu. - Các thông tin do đối tượng nghiên cứu cung cấp được giữ bí mật. - Nghiên cứu là nghiên cứu mô tả không can thiệp, chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe của người bệnh chứ không nhằm một mục đích nào khác. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Gi?i tính S? lư?ng T? l? % Nam 41 35 Nu 77 65 To resize chart data range, drag lower right corner of range. Biểu đồ 1: Phân bố giới tính của các bệnh nhân bệnh mạch máu chi dưới Nhận xét: Trong tổng số 118 bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới có 41 bệnh nhân nam giới chiếm tỷ lệ 35% và 77 bệnh nhân nữ giới chiếm tỷ lệ 65% (1:1,8). Biểu đồ 2: Phân bố tuổi của bệnh nhân bệnh mạch máu chi dưới Nhận xét: Trong các bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới từ 50 tuổi trở lên nhóm tuổi 60 – 70 chiếm tỷ lệ bị bệnh cao nhất 40,7%. Phân bố các bệnh lý nền của bệnh nhân có bệnh mạch máu chi dưới Bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới có bệnh kèm theo Tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 29,7% và thấp nhất bệnh TBMMN chiếm tỷ lệ 4,2%. Có trường hợp bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới và nhiều bệnh lý nền kèm theo, nhiều nhất bệnh ĐTĐ và Tăng huyết áp có 7 trường hợp chiếm tỷ lệ 5,9% tổng số bệnh nhân (Biểu đồ 3). 12.7 40.7 35.6 9.3 1.7 0 10 20 30 40 50 50-60 60-70 70-80 80-90 > 90 Số lượng Tỷ lệ 15 48 42 11 Nhóm tuổi 2 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 187 Biểu đồ 3: Phân bố các bệnh lý nền của bệnh nhân có bệnh mạch máu chi dưới Bảng 1. Phân bố chỉ số BMI (chỉ số khối cơ thể - body mass index) = cân nặng/ (chiều cao)2(kg/m2). Chỉ số BMI n (%) >23 67 56,8 <23 51 43,2 Tổng số 118 100 Nhận xét: Trong tổng số 118 bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới có 56,8% bệnh nhân BMI > 23 và 43,2% bệnh nhân BMI < 23 (1,3:1). Bảng 2. Phân bố bệnh nhân dùng thuốc lá bị bệnh lý mạch máu chi dưới Thuốc lá n (%) Có 25 61 Không 16 39 Tổng số 41 100 Nhận xét: Trong tổng số 41 bệnh nhân nam giới bị bệnh mạch máu chi dưới có 61% bệnh nhân hút thuốc lá (1,5:1). Bảng 3. Phân bố thời gian bị ĐTD ở bệnh nhân bị bệnh lý mạch máu chi dưới Đái tháo Đường n (%) > 10 năm 15 60 < 10 năm 10 40 Tổng số 25 100 Nhận xét: Trong tổng số 25 bệnh nhân đái tháo đường bị bệnh mạch máu chi dưới có 60% bệnh nhân bị đái tháo đường hơn 10 năm (1,5:1). 55 32 5 2 24 Đau cách hồi Phù nề Tê bì Thay đổi màu sắc da Hoại tử 47,6% 27,1% 1,7% 4,2% 20,3% Biểu đồ 3: Phân bố các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân bị bệnh lý mạch máu chi dưới. Nhận xét: Trong 118 bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới triệu chứng đau cách hồi chiếm tỷ lệ cao nhất 46,7% gồm 55 trường hợp và thấp nhất hoại tử chiếm tỷ lệ 1,7% gồm 2 trường hợp. Bảng 4. Phân bố hệ mạch tổn thương chi dưới Bệnh lý mạch máu n (%) Hệ động mạch 99 83,9 Hệ tĩnh mạch 14 11,9 Cả hai hệ mạch 5 4,2 Tổng số 118 100 Nhận xét: trong 118 bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới bệnh lý động mạch chiếm tỷ lệ cao nhất 83,9% và thấp nhất tổn thương hai hệ mạch chiếm 4,2%. Bảng 5. Phân bố vị trí mảng xơ vữa hệ động mạch chi dưới Vị trí mảng xơ vữa n (%) Động mạch chậu ngoài và đùi chung 13 12,5 Động mạch đùi nông và động mạch kheo 6 5,8 Động mạch chày trước, chày sau 3 2,9 Rải rác thành động mạch chi dưới hai bên 82 78,8 Tổng số 104 100 Nhận xét: Trong 104 bệnh nhân bị bệnh mach máu chi dưới hệ động mạch vị trí mảng xơ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 188 vữa rải rác thành động mạch chiếm tỷ lệ cao nhất 78,8% và thấp nhất động mạch xa (chày trước, chày sau) chiếm tỷ lệ 2,9%. Bảng 6. Phân bố tỷ lệ gây hẹp lòng động mạch chi dưới Hẹp lòng động mạch n (%) Hẹp < 50% 97 93,3 Hẹp 50 – 75% 3 2,9 Hẹp > 75% 4 3,8 Tổng số 104 100 Nhận xét: Trong 104 bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới có 93,3% trường hợp hẹp dưới 50% lòng mạch và 3,8% hẹp > 75% lòng động mạch. Bảng 7. Phân bố giới tính của nhóm bệnh nhân bị bệnh lý tĩnh mạch chi dưới. Bệnh nhân bị bệnh tĩnh mạch n (%) Nam 5 26,3 Nữ 14 73,7 Tổng số 19 100 Nhận xét:Trong 19 bệnh nhân bị bệnh lý tĩnh mạch có 14 bệnh nhân nữ bị bệnh chiếm tỷ lệ 73,7%. Bảng 8. Phân bố hệ mạch bệnh lý của tĩnh mạch chi dưới Hệ Tĩnh mạch n (%) Tĩnh mạch nông 6 31,6 Tĩnh mạch sâu 13 68,4 Tổng số 19 100 Nhận xét: Trong 19 bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới hệ tĩnh mạch bệnh lý tĩnh mạch sâu chiếm tỷ lệ cao nhất 68,4% (2,2:1). Bảng 9. Phân bố tính chất bệnh lý của hệ tĩnh mạch chi dưới T/c Bệnh lý tĩnh mạch n (%) Cấp tính 5 26,3 Mạn tính 14 73,7 Tổng số 19 100% Nhận xét: Trong 19 bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới hệ tĩnh mạch có 14 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 73,7% trường hợp bệnh lý tĩnh mạch mạn tính (2,8:1). Bệnh lý tĩnh mạch cấp liên quan tắc nghẽn do huyết khối. Bệnh lý tĩnh mạch mạn tính thường do suy van tĩnh mạch (tĩnh mạch nông). BÀN LUẬN Giới tính của bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới Trong tổng số 118 bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới có 41 bệnh nhân nam giới chiếm tỷ lệ 35% và 77 bệnh nhân nữ giới chiếm tỷ lệ 65% (1:1,8). Nhóm bệnh nhân nữ bị bệnh mạch máu chi dưới cao hơn bệnh nhân nam giới bị bệnh mạch máu chi dưới (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi giống với kết quả nghiên cứu của Aronow WS. Tuy nhiên theo nghiên cứu của Michael H Lewis thì tỷ lệ nam giới mắc bệnh cao hơn nữ giới mặc dù không có sự khác biệt về mặt giải phẫu giữa hai giới nam và nữ. Chúng tôi chưa tìm thấy số liệu trên các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước. Tuổi của bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới Trong các bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới từ 50 tuổi trở lên nhóm tuổi 60 – 70 chiếm tỷ lệ bị bệnh cao nhất 40,7% có 48 trường hợp, thấp nhất nhóm tuổi trên 90 chiếm tỷ lệ 1,7% có 2 trường hợp. Nhóm tuổi từ 50 – 60 tuổi có 15 trường hợp chiếm tỷ lệ 12,7%. Nhóm tuổi từ 70 – 80 tuổi có 42 trường hợp chiếm tỷ lệ 35,6%. Nhóm tuổi 80 – 90 tuổi có 11 trường hợp chiếm tỷ lệ 9,3%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự như của tác giả Pratt AG, Norris ER, Kaufmann M nhóm tuổi bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới trên 65 tuổi có tỷ lệ bị bệnh cao nhất. Chúng tôi chưa tìm thấy số liệu của công trình nghiên cứu trong nước. Bệnh lý nền của bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới Bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới có bệnh kèm theo Tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 28,8% có 34 trường hợp và thấp nhất Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 189 bệnh TBMMN chiếm tỷ lệ 4,2% có 5 trường hợp. ĐTĐ có 25 trường hợp chiếm tỷ lệ 21,2%, Rối loạn chuyển hóa mỡ máu có 23% trường hợp chiếm tỷ lệ 19,5%. Các bệnh lý khác có 11 trường hợp chiếm tỷ lệ 9,3%. Không có bệnh lý nền có 13 trường hợp chiếm tỷ lệ 11%. Bệnh lý phối hợp có 3 nhóm bệnh chính. ĐTĐ và Tăng huyết áp có 7 trường hợp chiếm tỷ lệ 5,9%. ĐTĐ Tăng Huyết áp và RLCH mỡ máu có 4 trường hợp chiếm tỷ lệ 3,4%. Tăng huyết áp và RLCH mỡ máu có 5 trường hợp chiếm tỷ lệ 4,2%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như của tác giả Kelly R. Ylitalo, MPH, MaryFran Sowers, PHD, and Steven Heeringa, PHD. Chỉ số BMI của bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới Trong tổng số 118 bệnh nhân bị bênh mạch máu chi dưới có 67 trường hợp chiếm tỷ lệ 56,8% bệnh nhân BMI > 23 và 51 trường hợp chiếm tỷ lệ 43,2% bệnh nhân BMI < 23 (1,3:1). Bệnh nhân béo phì bị bệnh mạch máu chi dưới nhiều hơn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trùng với tác giả Giugliano G, Brevetti G. Bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới và thuốc lá Trong 41 bệnh nhân nam giới bị bệnh mạch máu chi dưới có 25 trường hợp chiếm tỷ lệ 61% bệnh nhân hút thuốc lá và 16 bệnh nhân không hút thuốc lá chiếm tỷ lệ 39% (1,6:1). Bệnh nhân có hút thuốc lá bị bệnh mạch máu chi dưới nhiều hơn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trùng với tác giả Cassar A và Poldermans D. Bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới và bệnh ĐTĐ type II Trong 25 bệnh nhân đái tháo đường bị bệnh mạch máu chi dưới có 15 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 60% bệnh nhân bị đái tháo đường hơn 10 năm và 10 bệnh nhân bị ĐTĐ dưới 10 năm chiếm tỷ lệ 40% (1,5:1). Bệnh nhân bị ĐTĐ type II hơn 10 năm bị bệnh mạch máu bệnh mạch máu chi dưới nhiều hơn bệnh nhân ĐTĐ dưới 10 năm. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi cũng giống với tác giả Thomas GN, Critchley JA. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới Trong các bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới triệu chứng đau cách hồi có 55 trường hợp chiếm tỷ lệ 46,7% và tỷ lệ cao nhất. Thứ hai triệu chứng tê bì có 32 trường hợp chiếm tỷ lệ 27,1%. Thứ ba triệu chứng phù nề có 24 trường hợp chiếm tỷ lệ 20,3%. Sau đó biến đổi màu sắc da có 5 trường hợp chiếm tỷ lệ 4,2%. Triệu chứng hoại tử chi dưới có 2 trường hợp chiếm tỷ lệ 1,7 % là tỷ lệ thấp nhất. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cúng tương tự như nghiên cứu trên người phương tây, triệu chứng đau cách hồi cũng là triệu chứng chỉ điểm. Theo nghiên cứu tiến cứu của Boyd 1440 trường hợp đau cách hồi sau 10 năm tiếp theo có 12,2% có chỉ định cắt cụt chi. Theo nghiên cứu Framingham tỷ lệ tử vong bệnh nhân bị đau cách hồi sau 5, 10 và 15 năm xấp xỉ lần lượt 30%, 50% và 70%. Theo Smith và cộng sự báo cáo tỷ lệ tử vong bệnh nhân đau cách hồi cao hơn bốn lần bệnh nhân không đau cách hồi với 80% bệnh nhân tử vong do bệnh lý tim mạch. Với hai trường hợp bệnh nhân có dấu hiệu hoại tử ngón chân với biểu hiện lâm sàng tím đen ngón chân. Một trường hợp bệnh nhân nam 75 tuổi bị chạy thận nhân tạo chu kỳ có triệu chứng lâm sàng từ 3 tháng nay và một trường hợp bệnh nhân nữ 70 tuổi có biểu hiện lâm sàng tím ngón chân với tiền sử bệnh ĐTĐ, cả hai trường hợp này kết quả siêu âm đều cho thấy có hiện tượng mảng xơ vữa vôi hóa bám thành động mạch chi dưới hai bên. Tổn thương mạch máu chi dưới trên siêu âm Doppler mạch chi dưới Trong 118 bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới phát hiện tổn thương mạch máu hệ động mạch chiếm tỷ lệ cao nhất 83,9% ở 98 trường hợp Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 190 hệ tĩnh mạch có 14 trường hợp chiếm tỷ lệ 11,9% và tổn thương cả hai hệ mạch chiếm 4,2% có 5 trường hợp. Vị trí mảng xơ vữa phân bố hệ động mạch chi dưới Trong tổng số 104 bệnh nhân bị bệnh lý động mạch chi dưới: Rải rác mảng xơ vữa vôi hóa thành động mạch chi dưới hai bên có 82 trường hợp chiếm tỷ lệ 78,8%. Vị trí động mạch chậu ngoài và đùi chung có 13 trường hợp chiếm tỷ lệ 12,5%. Vị trí động mạch khoeo có 6 trường hợp chiếm tỷ lệ 5,8%, thấp nhất vị trí chày trước và chày sau có 3 trường hợp chiếm tỷ lệ 2,9%. Theo tác giả Koelemay MJ, Prins MH hệ chủ chậu và hệ đùi khoeo phát hiện sự hẹp và tắc nghẽn lớn hơn hệ động mạch dưới gối. Theo tác giả Collins R, Cranny G các nghiên cứu cho thấy siêu âm Doppler phát hiện sự hẹp và tắc nghẽn hệ mạch trên gối lớn hơn hệ mạch dưới gối và mạch bàn chân. Theo tác giả Diane Treat- Jacobson, Carolyn Robinson tỷ lệ mảng xơ vữa tại hệ động mạch đùi chung 25- 30%, hệ động mạch khoeo 80-90%, động mạch chày và động mạch mác 40-50%. Dường như kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết quả của tác giả trên. Hẹp lòng mạch do mảng xơ vữa Trong tổng số 104 bệnh nhân bị bệnh lý động mạch chi dưới có 97 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 93,3% bệnh nhân hẹp dưới 50% lòng mạch, 3 bệnh nhân chiếm tỷ 2,9% bệnh nhân hẹp 50 – 75% hẹp lòng mạch và 4 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 3,8% bệnh nhân hẹp > 75% lòng mạch. Theo tác giả Michael H Lewis chỉ có thể phát hiện được sự xơ vữa rõ ràng của radiologically khi tỷ lệ hẹp > 50% lòng mạch. Giới tính và bệnh lý tĩnh mạch Trong nghiên cứu của chúng tôi có 19 bệnh nhân bị bệnh lý tĩnh mạch. Bệnh nhân nam có 5 trường hợp chiếm tỷ lệ 26,3% và 14 bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ 73,7%. Tỷ lệ nữ: nam (2.8:1). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự như của tác giả Phạm Thắng và Nguyễn Trung Anh. Theo tác giả Sunil Agarwal và David Sadhu trong nghiên cứu trên người Ấn Độ bênh lý tĩnh mạch ở bệnh nhân nữ nhiều hơn có thể do yếu tố Hoormon. Nghiên cứu Edinburgh cũng chỉ ra tỷ lệ mắc bệnh lý tĩnh mạch ở nữ giới lớn hơn. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng gần giống với các nghiên cứu của các tác giả trên. Tổn thương hệ tĩnh mạch chi dưới Trong 19 trường hợp có tổn thương hệ tĩnh mạch chi dưới có 6 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 31,6% bị bệnh lý tĩnh mạch nông và 13 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 68,4% bị bệnh lý tĩnh mạch sâu (1:2,2). Theo các tác giả Ioannon CV, Giannnoukas AD tỷ lệ bệnh lý tĩnh mạch sâu giao động rất khác nhau từ 35,3% với bệnh tĩnh mạch tiên phát và 92,3% bệnh tĩnh mạch chi dưới sau huyết khối, 55% ở nhóm bệnh nhân loét tĩnh mạch. Bệnh lý tĩnh mạch cấp và mạn tính Trong số 19 bệnh nhân bị bệnh lý tĩnh mạch chi dưới có 14 bệnh nhân bị bệnh cấp tính chiếm tỷ lệ 73,7% và 5 bệnh nhân bị bệnh mạn tính chiếm tỷ lệ 26,3%.(2,8:1) Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như của tác giả Aparna Irodi, Shyamkumar N. Keshava thực hiện nghiên cứu trên nhóm người quét dọn đường sắt tại Ấn Độ. KẾT LUẬN Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới: Đặc điểm lâm sàng Các bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới có tỷ lệ mắc bệnh ở nữ nhiều hơn nam với tỷ lệ (1,8:1).Các bệnh bị bệnh mạch máu chi dưới tại Bệnh viện Thanh Nhàn có các triệu chứng lâm sàng tương tự như các bệnh nhân bị bệnh mạch máu chi dưới trong các báo trên Thế giới: đau các hồi chiếm tỷ lệ cao nhất 46,6%, thứ hai triệu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 191 chứng tê bì chiếm tỷ lệ 27,1%. Thứ ba triệu chứng phù nề chiếm tỷ lệ 20,3%. Sau đó biến đổi màu sắc da chiếm tỷ lệ 4,2%. Triệu chứng hoại tử chi dưới chiếm tỷ lệ 1,7 % là tỷ lệ thấp nhất. Đặc điểm cận lâm sàng Các bệnh nhân đều được tiến hành làm siêu âm Doppler mạch máu chi dưới phát hiện tồn thương ở hệ động mạch và hệ tĩnh mạch chi dưới. Tỷ lệ xơ vữa hệ động mạch trên gối lớn hơn hệ mạch dưới gối. Tỷ lệ bệnh nhân nữ bị bệnh lý tĩnh mạch chi dưới lớn hơn nam (2,8:1). Yếu tố bệnh lý liên quan bệnh mạch máu chi dưới Các yếu tố liên quan bệnh mạch máu chi dưới: Tuổi: độ tuổi từ 60 đến 70 chiếm tỷ lệ cao nhất 40,8% tổng số các trường hợp, thấp nhất nhóm tuổi trên 90 chiếm tỷ lệ 1,7%. Nhóm tuổi từ 50 – 60 tuổi chiếm tỷ lệ 12,7%. Nhóm tuổi từ 70 – 80 tuổi chiếm tỷ lệ 35,6%. Nhóm tuổi 80 – 90 tuổi chiếm tỷ lệ 9,3%. Tiền sử bệnh lý nền: Tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 28,8% và thấp nhất bệnh TBMMN chiếm tỷ lệ 4,2%. ĐTĐ chiếm tỷ lệ 21,2%, Rối loạn chuyển hóa mỡ máu chiếm tỷ lệ 19,5%. Các bệnh lý khác chiếm tỷ lệ 9,3%. Không có bệnh lý nền chiếm tỷ lệ 11%. Tiền sử hút thuốc lá: Bệnh nhân nam có sử dụng thuốc lá bị bệnh mach máu chi dưới so với nhóm không bị bệnh 1,6:1. Chỉ số BMI: nhóm bệnh nhân có BMI > 23 bị bệnh mạch máu chi dưới cao hơn nhóm có BMI < 23. 1,3:1. Thời gian bị ĐTĐ kéo dài hơn 10 năm bị bệnh cao hơn nhóm có thời gian ĐTĐ dưới 10 năm 1,5:1. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cigarette smoking. Office for National Statistics. 2011. 2. Magnusson MB, et al. Sweden, Eur J Vasc Endovase Surg. 2011, Apr 21(4): 353 – 60. 3. Nguyễn Lân Việt. Thực hành bệnh Tim Mạch. 2007. (p622 – 634). 4. Norgren L, Hiatt WR, Dormandy JA, et al. Inter-Society Consensus for the Management of Peripheral Arterial Disease (TASC II). J Vasc Surg . 2007. ; 45 Suppl S:S5. 5. Phạm Thắng, Nguyễn Trung Anh . Hội nghị lão khoa quốc tế lần thứ II .2013, p230 - 235. Ngày nhận bài báo: 11-04-2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20-04-2014 Ngày bài báo được đăng: 20-05-2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmo_ta_lam_sang_can_lam_sang_benh_ly_mach_mau_chi_duoi_tai_be.pdf