Mối liên quan giữa biến đổi nồng độ HS-CRP,HS-Tropoint T và NT-Probnp, trong tiên lượng tử vong 30 ngày sau nhồi máu cơ tim cấp

Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có sự thay đổi nồng độ hs-CRP, NT-proBNP, TnT-hs và có mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch. Lứa tuổi ≥ 65 tuổi có nồng độ hs-CRP, NT-proBNP cao hơn nhóm < 65 tuổi, nhất là NTproBNP có ý nghĩa thống kê với p<0,001, kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Stefan K. James. Tác giả Trần Thanh Tuấn cũng nhận thấy: tuổi càng cao nồng độNT-proBNP và TnT-hs càng cao. Nồng độ hs-CRP, NT-proBNP ở nữ giới cao hơn nam giới, nhất là nồng NT-proBNP sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,003, cũng phù hợp với nghiên cứu Omland T.Các yếu nguy cơ tim mạch như THA, đái tháo đường týp 2, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá có mối liên quan với sự biến đổi nồng độ hs-CRP, NT-proBNP, TnT-hs, nhưng không có ý nghĩa thống kê với p >0,05. Có mối liên quan giữa TIMI với hs-CRP, TnT-hs và NT-proBNP có ý nghĩa thống kê với p <0,001, nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Bertil Lindahl. Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy phân độ Killip ≥ II có liên quan với tăng nồng độ hs-CRP, NT-proBNP, TnT-hs, kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu của Bertil Lindahl, Per Venge phân độ Killip ≥ II, trung vị hsCRP, NT-proBNP, TnT-hs với p<0,001. Nồng độ hs-CRP, NT-proBNP, TnT-hs cũng có liên quan với EF, mức EF ≤ 30 % có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Omland T cũng nhận thấy mức độ EF càng thấp nồng độ hs-CRP, NT-proBNP, TnT-hs càng cao. Về tiên lượng tử vong qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy: nồng độ hs-CRP, NT-proBNP, TnThs có liên quan nguy cơ tử vong 30 ngày sau NMCT cấp, nguy cơ tử vong tăng dần theo nồng độ hs-CRP, NT-proBNP, TnT-hs ,có ý nghĩa thống kê với p<0,001, phù hợp với Stefan K. James, Johan Lindbäck.Nồng độ hs-CRP, NT-proBNP, TnT-hs và yếu tố TIMI càng cao thì nguy cơ tử vong trong 30 ngày càng tăng. So sánh khả năng tiên lượng tử vong của thang điểm TIMI và nồng độ hs-CRP, TnT-hs, NT-proBNP chúng tôi vẽ diện tích dưới đường cong Roc cho thấy: diện tích dưới đường cong ROC của TIMI =0,913,TnT-hs =0,855, hs-CRP=0,824, NT-roBNP=0,753 tất cả diện tích dưới đường cong ROC >0,05 cho thấy tăng nồng độ hs-CRP, TnT-hs, NT-proBNP là yếu tố tiên lượng tử vong.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối liên quan giữa biến đổi nồng độ HS-CRP,HS-Tropoint T và NT-Probnp, trong tiên lượng tử vong 30 ngày sau nhồi máu cơ tim cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX336 I. đẶT VẤN đỀ Nhồi máu cơ tim là tình trạng hoại tử một vùng cơ tim, nguyên nhân do tắc nghẽn một hay nhiều nhánh động mạch vành gây thiếu máu cơ tim đột ngột. Nhồi máu cơ tim là một bệnh lý rất thường gặp là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở Mỹ và các nước Châu Âu. Hàng năm tại Mỹ có khoảng 865,000 nhập viện vì nhồi máu cơ tim cấp trong đó có 1/3 là nhồi máu cơ cấp có ST chênh lên. Ở Việt Nam những năm gần đây tỷ lệ bệnh nhồi máu cơ tim có khuynh hướng tăng lên rõ rệt. Mặc dù có nhiều cải tiến trong chẩn đoán và điều trị nhưng nhồi máu cơ tim vẫn là loại bệnh nặng, diễn biến phức tạp,có nhiều biến chứng phức tạp đe dọa đến tính mạng. Do đó, khi đứng trứớc một bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp không chỉ là áp dụng các biện pháp chẩn đoán và điều trị hiện đại mà vấn đề quan trọng là đánh giá đúng và đầy đủ các yếu tố nguy cơ cũng như các yếu tố tiên lượng để từ đó có thái độ xử trí đúng, có kế hoạch điều trị và kế hoạch theo dõi bệnh nhân đựợc hiệu quả. Trên thế giới, nhiều yếu tố đựợc nghiên cứu đánh giá là có giá trị tiên lượng bệnh như yếu tố: tuổi, giới, phân độ Killip, nhịp tim, huyết áp tâm thu, bạch cầu. Trong những năm gần đây các dấu ấn sinh học đang được sử dụng trong chẩn đoán điều trị và tiên lượng nhồi máu cơ tim cấp. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm: tìm hiểu mối liên quan giữa biến đổi nồng độ hs-CRP, hs-cTnT và NT-proBNP với các biến cố chính ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp trong vòng 30 ngày sau nhồi máu và đặc điểm lâm sàng theo thang điểm TIMI với sự biến đổi nồng độ hs-CRP, hs-c TnT,NT- proBNP ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. II. đỐI TƯỢNG Và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu trên 201 bệnh nhân nhập viện cấp cứu được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp, trong thời gian từ 12/2013 đến 10/2014 tại Bệnh viên Chợ Rẫy. MỐI LIÊN QUAN GIỮA BIẾN đỔI NỒNG đỘ Hs-CRP, Hs-TROPONIN T Và NT-PROBNP, TRONG TIÊN LƯỢNG TỬ VONG 30 NGàY sAU NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP nguyễn thị Hồng Huệ*, Vũ Điện Biên** * Nghiên cứu sinh khóa 2013, Viện NCKHY Dược lâm sàng 108 ** Chủ nhiệm bộ môn Nội Tim mạch, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 TÓM TẮT Biomarker là một xét nghiệm sinh hóa có giá trị hữu ích trong chẩn đoán lâm sàng và dự đoán các biến cố tim mạch,các yếu tố nguy cơ tim mạch tiên đoán tử vong ngắn hạn và lâu dài sau nhồi máu cơ tim cấp. Tử vong do nhồi máu cơ tim cấp còn cao, suy tim sau nhồi máu cơ tim là gánh nặng y tế cho gia đình và xã hội do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành trên 201 bệnh nhân nhập vào khoa Cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2013 đến tháng 10/2014. Kết quả: Tỷ lệ tử vong 30 ngày sau nhồi máu cơ tim cấp26,9%. Nhóm bệnh nhân tử vong có tăng nồng độ hs-CRP, NT-proBNP và TnT-hs so với nhóm không tử vong với p<0,001. Nồng độ hs- CRP, NT-proBNP, TnT-hs và yếu tố nguy cơ TIMI có liên quan tiên lượng tử vong 30 ngày sau nhồi máu cơ tim cấp. Kết luận: Có mối liên quan giữa nồng độ hs-CRP, NT-proBNP,TnT-hs với tử vong 30 ngày sau nhồi máu cơ tim cấp với p<0,001. Từ khóa: nhồi máu cơ tim,natriuretic peptides,troponinT,C-reactive protein, tử vong. nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 337 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: - Bệnh nhân >18 tuổi. - Được chẩn đoán NMCT cấp (bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chuẩn chẩn đoán theo WHO.). - Khởi phát đau ngực trái ≤ 24 giờ. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân <18 tuổi. - Bệnh nhân đến muộn >24 giờ sau khởi phát đau ngực. - Bệnh van tim, nhiễm trùng nặng,bệnh lý gan thận nặng. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang theo dõi dọc. Tất cả bệnh nhân được ghi nhận đầy đủ các yếu tố nguy cơ theo thang điểm TIMI trên hồ sơ bệnh án. Thăm khám lâm sàng chỉ định cận lâm sàng, xét nghiệm hs-TnT tại khoa sinh hóa Bệnh viện Chợ Rẫy. Theo dõi bệnh nhân 30 ngày được xác định bằng hồ sơ tái khám hoặc liên hệ qua thư hoặc điện thoại với thân nhân. Xử lý và phân tích số liệu: bằng phần mềm SPSS 18.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo giới và nhóm tuổi NMCTC đặc điểm số BN Tỷ lệ % Giới Nam Nữ 138 63 68,7 31,3 Lứa tuổi < 40 40-49 50-59 60-69 70-79 ≥ 80 11 24 47 46 49 24 5,5 11,9 23,4 22,9 24,4 11,9 - Nam chiếm tỷ lệ bệnh cao hơn nữ, nam chiếm 68,7%, nữ 31,3%. Tỷ lệ nam/nữ = 2,19 /1. - Nhỏ nhất: 20 tuổi, lớn nhất: 92 tuổi. Trung bình: 63,01 ± 14,17 tuổi Bảng 2. Tỷ lệ NMCTC có ST chênh và không có ST chênh đặc điểm số BN Tỷ lệ % Nhồi máu cơ tim có ST chênh 167 83,1 Nhồi máu cơ tim không ST chênh 34 16,9 Tổng 201 100 - NMCT có ST chênh chiếm tỷ lệ cao hơn NMCT không ST chênh. Tỷ lệ NMCT có ST chênh/ NMCT không ST chênh = 4,91. Bảng 3. Tỷ lệ biến cố tim mạch sau nhồi máu cơ tim cấp Biến cố tim mạch số BN Tỷ lệ % Không 144 71,6 Biến chứng sau nhồi máu cơ tim: Loạn nhịp tim Choáng tim Suy thận cấp Phù phổi cấp Suy tim 57 11 26 1 1 18 28,4 5,5 12,9 0,5 0,5 9,0 Tổng 201 100 - Choáng tìm là biến chứng chiếm tỷ lệ cao nhất 12,9% sau nhồi máu cơ tim. nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX338 Bảng 4. Nồng độ 3 Marker của 2 nhóm NMCTcó ST chênh và ST không chênh Thông số NMCTC sT chênh NMCTC không sT chênh Tổng p Hs-CRP (mg/l) Trung bình 30,48 56,33 34,86 0,004Độ lệch chuẩn 44,79 56,37 47,79 Trung vị 11,5 35,5 12,5 TnT-hs (ng/l) Trung bình 2673,91 3506,63 2814,77 0,189Độ lệch Chuẩn 3230,15 3956,78 3367,69 Trung vị 1096 1705 1237 NT-ProBNP (mg/ml) Trung bình 164,02 250,89 178,71 0,189 Độ lệch chuẩn 166,54 172,29 170,25 Trung vị 130 132 131 - 3 maker ở nhóm NMCTC không ST cao hơn nhóm NMCTC có ST chênh. Bảng 5. Liên quan giữa nồng độ hs-CRP, NT-proBNP, TnT-hs máu với tuổi Thông số < 65 tuổi (n=82) ≥ 65 tuổi (n=119) p hs-CRP(mg/l) (trung vị) 22,31 ± 31,15 (8,86) 43,50 ± 54,95 (16,60) 0,002ª TnT-hs(ng/l) (trung vị) 2322,13± 3210,52 (843,3) 3154,24 ± 3444,16 (1516) 0,085ª NT-proBNP(pg/ml) (trung vị) 128,19 ± 150,46 (68,5) 213,53 ± 174,90 (160) <0,001ª ª Phép kiểm Mann-Whitney U (Phép kiểm phi tham số). - Nhóm bệnh nhân ≥ 65 tuổi nồng hs-CRP, NT-proBNP, TnT-hs cao hơn nhóm BN <65 tuổi với p<0,001. Bảng 6. Liên quan giữa nồng độ hs-CRP, NT-proBNP,TnT máu với giới Thông số Nam (n=138) Nữ (n=63) Giá trị p hs-CRP(mg/l) (trung vị) 33,08 ± 46,40 (11,42) 38,73 ± 50,86 (15,43) 0,438ª TnT(ng/l) (trung vị) 3031,65± 3655,56 (1114) 2339,69± 2592,81 (1385) 0,177ª NT-proBNP(pg/ml) (trung vị) 154,42 ± 157,09 (117) 231,93 ± 186,49 (172) 0,003ª ª Phép kiểm Mann-Whitney U (Phép kiểm phi tham số). Có mối liên quan giữa giới với nồng độ NT-proBNP với p=0,003 nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 339 Bảng 7. Liên quan giữa nồng độ hs-CRP, NT-proBNP, TnT-hs máu với các yếu tố nguy cơ tim mạch Yếu tố nguy cơ hs-CRP(mg/l) (trung vị) TnT-hs(ng/l) (trung vị) NT-proBNP(pg/ml) (trung vị) Tiền sử THA Có n=120 38,91 ± 51,21 (14,43) 2997,03± 3493,51 (1281 191,57 ± 182,12 (130) Không n=81 28,85 ± 41,81 (9,7) 2544,76 ± 3174,16 (1037 159,67 ± 150,03 (139) P 0,144ª 0,352ª 0,193 Tiền sử ĐTĐ Có n=32 57,62 ± 60,17 (45,12) 3333,61 ± 3429,04 (1767) 226,43 ± 176,26 (174) Không n=169 30,55 ± 43,97 (10,77) 2716,53± 3357,22 (1169) 169,68 ± 168,09 (130) P 0,003ª 0,343ª 0,084ª Hút thuốc lá Có n=75 38,81 ± 53,72 (11,64) 2912,67± 3555,07 (1337) 176,35 ± 173,06 (116) Không n=126 32,50 ± 43,94 (13,65) 2756,49± 3264,19 (1194) 180,12 ± 169,23 (140) P 0,367ª 0,751ª 0,879ª Rối loạn lipid Có n=149 38,44 ± 51,67 (15,0) 3021,34± 3485,47 (1385) 190,24 ± 178,47 (140) Không n=52 24,59 ± 32,63 (8,61) 2222,86 ± 2956,23 (927) 145,67 ± 140,48 (99) P 0,072ª 0,141ª 0,104ª Nguy cơ theo TIMI Có n=120 47,02 ± 55,72 (21,8) 3766,45± 3771,19 (2093) 223,73 ± 191,55 (165) Không n=81 16,84 ± 23,25 (7,94) 1404,87 ± 1956,27 (549) 112,02 ± 101,67 (69) P <0,001ª <0,001ª <0,001 - Có mối liên quan giữa TIMI với hs-CRP ,TnT-hs và NT-proBNP với p <0,001. Bảng 8. Liên quan nồng độ hs-CRP, NT-proBNP, TnT máu với phân độ Killip Thông số Phân độ Killip pI (n=87) II (n=59) III (n=20) IV (n=35) Hs-CRP (trung vị) 21,68± 32,27 (7,8) 25,11± 0,79 (11,4) 59,99±52,69 (50,9) 69,67± 73,52 (53,5) <0,001ª TnT-hs (trung vị) 2014,95± 2594,17 (940) 1760,34 ± 2532,51 (606) 4626,85± 3536,92 (2935) 5544,88 ± 4311,53 (4620) <0,001ª NT-proBNP (trung vị) 129,59 ± 113,46 (90) 147,63 ± 118,82 (119) 273,67 ± 197,21 (269) 298,96 ± 253,12 (193) <0,001ª ª Phép kiểm Mann-Whitney U (Phép kiểm phi tham số). - Có mối liên quan giữa tăng nồng độ hs-CRP, NT-proBNP, TnT máu với phân độ Killip có ý nghĩa thống kê p<0,001. nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX340 Bảng 9. Sự liên quan Nồng độ hs-CRP, NT-proBNP, TnT máu với EF% Thông số eF% p < 30% (n=23) 30 - 45% (n=96) > 45% (n=82) Hs-CRP(mg/l) (trung vị) 64,75 ± 58,25 (53,5) 36,14 ± 50,43 (14,3) 24,97 ± 37,14 (8,76) 0,002ª TnT-hs(ng/l) (trung vị) 4976,63 ± 3529,80 (4250) 2710,43± 3353,19 (1194) 2330,55 ± 3139,19 (843) 0,003ª NT-proBNP(pg/ml) (trung vị) 265,26 ± 178,64 (165) 177,06± 166,89 (135) 156,38 ± 166,13 (96,5) 0,024ª ª Phép kiểm Mann-Whitney U (Phép kiểm phi tham số). Nồng độ hs-CRP, TnT, NT-proBNP có liên quan với EF% với <0,05. Bảng 10. Nồng độ hs-CRP, TnT, NT-proBNP nhóm tử vong và không tử vong Tử vong (n=54, 26,9%) Không tử vong (n=147, 73,1%) p Hs-CRP(mg/l) (trung vị) 73,68 ± 65,18 (56,9) 20,59 ± 28,71 (8,73) <0,001ª TnT-hs (ng/l) (trung vị) 5759,83 ± 3775,02 (5318) 1732,91 ± 2444,67 (643) <0,001ª NT-proBNP(pg/ml) (trung vị) 298,07 ± 225,71 (230) 134,87 ± 118,35 (98) <0,001ª ª Phép kiểm Mann-Whitney U (Phép kiểm phi tham số). - Nồng độ hs-CRP, NT-proBNP và hsTnT nhóm tử vong cao hơn nhóm không tử vong với p<0,001. Bảng 11. Giá trị dự báo nguy cơ tử vong của một số thông số Thông số độ nhạy độ chuyên Giá trị tiên đoán (+) Diện tích dưới đường cong TIMI 92,59 77,55 60,24 0,913 TnT-hs 92,59 64,63 49,02 0,855 hs-CRP 66,67 85,71 63,16 0,824 NT-proBNP 70,37 67,35 44,19 0,753 - TIMI có độ nhậy và độ chuyên biệt cao hơn các thông số khác. IV. BàN LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi tuổi trung bình 63,01 ± 14,17 tuổi, ít tuổi nhất là 20 tuổi, BN có tuổi cao nhất là 92 tuổi. Kết quả cũng tương đương với kết quả nghiên cứu Bertil Lindahl. Tuổi trung bình 64 ± 11 tuổi và nghiên cứu Nguyễn Lân Việt tuổi trung bình 64,5 ± 9,7 tuổi. Trong nghiên cứu của chúng tôi nam giới nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 341 chiếm 68,7% kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Hàn Nhất Linh, Trần Anh Tuấn cho thấy nam ở độ tuổi <65 tuổi tỷ lệ mắc bệnh động mạch vành cao hơn nữ, tỷ lệ nam/ nữ: 2,19/1. Phù hợp với nghiên cứu Stefan K. Jamesnữ chiếm tỷ lệ 34,1%. Chúng tôi gặp 54 trường hợp tử vong trong vòng 30 ngày đầu sau NMCT cấp chiếm tỷ lệ 26,9%, tỷ lệ tử vong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu của tác giả Stefan K. James 25,7%, tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu của Bertil Lindahl, 24%. Có 57 BN có biến chứng sau nNMCT cấp chiếm 28,4%, trong choáng tim có tỷ lệ cao nhất là 12,9% syu tim là 9% loạn nhịp tim cũng gặp 5,5%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như nhiều tác giả đã công bố. Khảo sát nồng độ của 3 biomarker ở 2 nhóm NMCT có ST chênh và không có ST chênh nhận thấy nhóm NMCT cấp không có ST chênh nồng độ của 3 biomarker c đều cao hơn nhóm NMCT cấp có đoạn ST chênh sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,004. Độ lệch chuẩn của 3 maker ở nhóm NMCT cấp không ST cũng cao hơn nhóm NMCT cấp có ST chênh lên. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Stefan K. James,độ lệch chuẩn của marker tăng theo chẩn đoán, tuổi và giới. Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có sự thay đổi nồng độ hs-CRP, NT-proBNP, TnT-hs và có mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch. Lứa tuổi ≥ 65 tuổi có nồng độ hs-CRP, NT-proBNP cao hơn nhóm < 65 tuổi, nhất là NT- proBNP có ý nghĩa thống kê với p<0,001, kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Stefan K. James. Tác giả Trần Thanh Tuấn cũng nhận thấy: tuổi càng cao nồng độNT-proBNP và TnT-hs càng cao. Nồng độ hs-CRP, NT-proBNP ở nữ giới cao hơn nam giới, nhất là nồng NT-proBNP sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,003, cũng phù hợp với nghiên cứu Omland T.Các yếu nguy cơ tim mạch như THA, đái tháo đường týp 2, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá có mối liên quan với sự biến đổi nồng độ hs-CRP, NT-proBNP, TnT-hs, nhưng không có ý nghĩa thống kê với p >0,05. Có mối liên quan giữa TIMI với hs-CRP, TnT-hs và NT-proBNP có ý nghĩa thống kê với p <0,001, nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Bertil Lindahl. Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy phân độ Killip ≥ II có liên quan với tăng nồng độ hs-CRP, NT-proBNP, TnT-hs, kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu của Bertil Lindahl, Per Venge phân độ Killip ≥ II, trung vị hs- CRP, NT-proBNP, TnT-hs với p<0,001. Nồng độ hs-CRP, NT-proBNP, TnT-hs cũng có liên quan với EF, mức EF ≤ 30 % có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Omland T cũng nhận thấy mức độ EF càng thấp nồng độ hs-CRP, NT-proBNP, TnT-hs càng cao. Về tiên lượng tử vong qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy: nồng độ hs-CRP, NT-proBNP, TnT- hs có liên quan nguy cơ tử vong 30 ngày sau NMCT cấp, nguy cơ tử vong tăng dần theo nồng độ hs-CRP, NT-proBNP, TnT-hs ,có ý nghĩa thống kê với p<0,001, phù hợp với Stefan K. James, Johan Lindbäck.Nồng độ hs-CRP, NT-proBNP, TnT-hs và yếu tố TIMI càng cao thì nguy cơ tử vong trong 30 ngày càng tăng. So sánh khả năng tiên lượng tử vong của thang điểm TIMI và nồng độ hs-CRP, TnT-hs, NT-proBNP chúng tôi vẽ diện tích dưới đường cong Roc cho thấy: diện tích dưới đường cong ROC của TIMI =0,913,TnT-hs =0,855, hs-CRP=0,824, NT-roBNP=0,753 tất cả diện tích dưới đường cong ROC >0,05 cho thấy tăng nồng độ hs-CRP, TnT-hs, NT-proBNP là yếu tố tiên lượng tử vong. V. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu chúng nhận thấy: tỷ lệ tử vong sau NMCT cấp trong vòng 30 ngày đầu là 26,9%. Nhóm bệnh nhân tử vong có tăng nồng độ hs-CRP, NT-proBNP, TnT-hs so với nhóm không tử vong với p<0,001. Nồng độ hs-CRP, NT-proBNP, TnT-hs và yếu tố nguy cơ TIMI có liên quan tiên lượng tử vong 30 ngày sau nhồi máu cơ tim cấp. nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX342 1. Hội tim mạch học Việt Nam (2008) Khuyến cáo 2008 của Hội tim mạch học Việt Nam về can thiệp động mạch vành qua da, NXBYH, 507 - 510. 2. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt (2011) Nhồi máu cơ tim. Bài giảng bệnh học nội khoa tập 2. Nhà xuất bản Y học, 84 - 85. 3. Hàn Nhất Linh, Phạm Gia Khải (2011) “Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng nặng liên quan đến tỷ lệ tử vong ngay sau 48 giờ can thiệp động mạch vành qua da”. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, vol 58, pp. 44 - 53. 4. Trần Thanh Tuấn (2008) Vai trò của NT- proBNP trong tiên lượng ngắn hạn nhồi máu cơ tim cấp, Luận văn bác sĩ nội trú chuyên ngành nội tổng quát, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. 5. Bertil Lindahl, Johan Lindbäck (2006) “Troponin-T and N-Terminal Pro-B-Type Natriuretic Peptide Predict Mortality Benefit From Coronary evascularization in Acute Coronary Syndromes A GUSTO-IV Substudy”. Journal of the American College of Cardiology, 1016, 1146–1154. 6. Bertil Lindahl, MPer Venge, Stefan James, et al (2010) “The new high-sensitivity cardiac troponin T assay improves risk assessment in acute coronary syndromes”. American Heart JournalClinical Investigations, 85 (160), 169-224. 7. Donald S C Ang, Ellie Dow M P, et al (2014) “The prognostic value of high sensitivity troponin T 7”. heart.bmj.com, 1160-1165. 8. Omland T, et al (2002) “NT-proBNP and long term mortality in acute coronary syndromes”. Circulation, 106, 2913-2918. 9. Stefan K. James, Bertil Lindahl, Agneta Siegbahn, et al (2003) “N-Terminal Pro–Brain Natriuretic Peptide and Other Risk Markers for the Separate Prediction of Mortality and Subsequent Myocardial Infarction in Patients With Unstable Coronary Artery Disease A Global Utilization of Strategies To Open occluded arteries(GUSTO)-IV Substudy”. Circulation, 108, 275-281. ABsTRACT ReLATION CORReLATION BeTWeeN LeVeLs Hs-CRP, Hs-TROPONIN T NT-PROBNP, AND MORTALITY 30 DAYs AFTeR MYOCARDIAL INFARCTION Background: Biomarker testing is a valuable biochemical useful in clinical diagnosis and prediction of cardiovascular events and cardiovascular risk factors predict short-term mortality and long after acute myocardial infarction. Deaths from myocardial infarction was higher, heart failure after myocardial infarction is the health burden for families and society so we conducted this study. Our study was conducted on 201 patients admitted to the Emergency Department of Cho Ray Hospital from January to March 10/2014 12/2013. Results: The mortality rate 30 days after acute myocardial infarction, 26,9% related to the variation of hs-CRP, NT-proBNP, and hs-TnT levels increased with deaths. Conclusions: Showed significant correlation between the change statistics hs-CRP levels, NT- proBNP, hs-TnT and 30 day mortality after acute myocardial infarction . Keywords: myocardial infarction, natriuretic peptides, troponin T, C-reactive protein, mortality. TàI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmoi_lien_quan_giua_bien_doi_nong_do_hs_crphs_tropoint_t_va_n.pdf