Đối với nghiên cứu về ñộ an toàn của sữa có GOS, chưa ñược thực hiện một cách ñầy ñủ trên
người, tính an toàn chỉ dựa chủ yếu vào sự phát triển của sản phẩm này trên thị trường(10). Thêm vào
ñó, vấn ñề này vẫn còn trong quá trình nghiên cứu. Điều này có thể cho thấy tính an toàn của sản
phẩm này chưa thực sự ñảm bảo trên người. Nguyên nhân có thể có các dị ứng nguyên mới lạ trong
sữa hoặc các hóa chất trung gian gây ra phản ứng dị ứng hoặc do tính tăng hấp thu của Vivinal GOS
kéo theo các protein lạ vào trong máu hoặc có thể từ nguồn gốc và qui trình chế biến sữa. Sau sự kiện
hàng loạt ca bị dị ứng nặng do sữa trên người Việt Nam, cần phải thực hiện các nghiên cứu sâu hơn ñể
có ñủ bằng chứng về tính an toàn và hiệu quả trước khi ñưa vào sữa.
Ca bệnh ñược lựa chọn bao gồm tất cả các trường hợp dị ứng nhập viện trong thời gian nghiên
cứu, không chỉ thu thập các ca bệnh chỉ nghi do sữa, vì thế ñã tránh ñược những sai số lựa chọn. Cũng
vậy, loại sai số này cũng ñược giảm thiểu khi các ca chứng ñược chọn với mức ñộ tương ñồng cao
như về tuổi, giới, vùng ñịa lý. Vì thế, sự khác biệt OR của kết quả trên là ñáng tin cậy. Mặc dù các sai
lệch lựa chọn ñã ñược hạn chế, nhưng các sai số nhớ lại có thể xảy ra trong loại nghiên cứu này, ñặc
biệt là các ca chứng. Tuy nhiên, lịch và hình ảnh gợi ý trong ñiều tra ñược sử dụng ñể hạn chế tối ña
loại sai số này. Dù ñã hạn chế ñược các loại sai số, nghiên cứu này cũng có hạn chế là các “ca bệnh có
thể” ñược chẩn ñoán tại các phòng khám và các “ca bệnh có thể” ngoài cộng ñồng không ñược ñưa
vào nghiên cứu. Một hạn chế khác là do các thông tin về tình hình dị ứng sữa ñã ñược ñưa lên các
phương tiện thông tin ñại chúng và có thể gây sự chú ý cao hơn trong nhóm bệnh.
Tóm lại, số liệu cho thấy rằng tình trạng dị ứng trong thời gian qua là một vấn ñề trầm trọng
do bởi hầu hết các trường hợp nhập viện là do khó thở. Điều này cũng cho chúng ta nhận ñịnh
rằng dị ứng nguyên trong những trường hợp này là một dị ứng nguyên mới, lạ, xuất hiện lần ñầu
có trong dòng sản phẩm có Vivinal GOS.
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 442 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối liên quan giữa dị ứng và việc dùng sữa dutch lady có vivinal gos, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 312
MỐI LIÊN QUAN GIỮA DỊ ỨNG
VÀ VIỆC DÙNG SỮA DUTCH LADY CÓ VIVINAL GOS
Lê Hoàng Ninh*, Đặng Văn Chính*, Nguyễn Quang Huy*, Nguyễn Ngọc Duy*, Lê Thị Ngọc Ánh*,
Võ Hữu Thuận*
TÓM TẮT
Đặt vấn ñề: Số ca dị ứng nghi do sữa ñược ghi nhận gia tăng bất thường ở các bệnh viện nhi Tp. Hồ Chí
Minh trong các tuần giữa tháng 10/2009, gây ra sự lo lắng về sức khỏe của trẻ em trong cộng ñồng và mối quan
tâm của xã hội về an toàn thực phẩm.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác ñịnh các yếu tố nguy cơ và tìm mối liên quan giữa sữa Dutch Lady Vivinal GOS
với bệnh dị ứng ở trẻ em từ 2- 15 tuổi khởi phát từ 09/10/2009 trở về sau.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh-chứng, trong ñó nhóm bệnh là các ca bệnh nhập viện tại các
bệnh viện Tp. Hồ Chí Minh phù hợp với ñịnh nghĩa ca bệnh, nhóm chứng ñược lấy tại bệnh viện và cộng ñồng. Tỷ
số giữa ca chứng/ca bệnh 3/1.
Kết quả: So sánh giữa nhóm uống sữa có Vivinal GOS và nhóm không uống sữa Vivinal GOS với bệnh dị
ứng cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với OR=37,05 (4,58-299,79). Khi so sánh uống sữa có Vivinal
GOS và uống sữa bình thường với bệnh dị ứng, kết quả cũng cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê OR=28,63
(3,52-233,08). Trong khi ñó, uống sữa bình thường và không uống sữa thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Sữa cô gái Hà Lan có Vivinal GOS là yếu tố nguy cơ của bệnh lý dị ứng ở trẻ em trong thời gian
vừa qua. Cần thực hiện một nghiên cứu sâu hơn về tính an toàn của sữa có Vivinal GOS trên người Việt Nam.
Từ khóa: Mối liên quan, dị ứng, sữa Dutch Lady, Vivinal GOS.
ABSTRACT
THE ASSOCIATION BETWEEN ALLERGY AND DRINKING DUTCH LADY MILK WITH VIVINAL GOS
Le Hoang Ninh, Dang Van Chinh, Vo Huu Thuan, Nguyen Quang Huy, Nguyen Ngoc Duy,
Le Thi Ngoc Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 312 - 317
Background: The number of reported allergy cases suspected due to drink milk increased unusually at
hospitals of Ho Chi Minh City in the middle of October 2010 and caused public concerns on child health and food
safety.
Objectives: To Identify the relationship between the Dutch Lady Vivinal GOS drinking and the allergy cases
which are children from 2-15 years old and onset from 09 October 2010 downwards.
Method: A case-control study was carried out in which cases were allergic cases admitted to hospitals in
HCMC that met the case definition and controls were selected from community and same admitted hospitals.
Control-cases ratio is 3:1.
Results: There is statistically significant difference in children who drank milk with and without Vivinal GOS
to the allergy (OR=37.05; 95%CI: 4.58-299.79). Similarly to drinking milk with Vivinal GOS and normal milks
(OR=28.63; 95%CI: 3.52-233.08). On the contrary, there is no statistically significant difference in association
between drinking and no-drinking normal milks to the allergy.
Conclusion: the Dutch Lady Vivinal GOS milk is likely to be the allergic factor among children in the above
period of time. Milk and its related products should be closely monitored due to public health.
Keywords: Association, allergy, Dutch Lady milk, Vivinal GOS.
*
Viện Vệ sinh_ Y tế Công cộng Tp.HCM
Địa chỉ liên lạc: ThS.BS. Võ Hữu Thuận - ĐT: 0983 237 198 - Email: vhthuan2001@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 313
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ ñầu tháng 10/2009 ñến nay, tại Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh xuất hiện nhiều ca bệnh dị
ứng nghi ngờ có liên quan ñến sữa. Vào ñầu tháng 10, tại Bệnnh Viện Bạch Mai tiếp nhận 05 trường
hợp ngộ ñộc cấp cứu ñược cho là do Vivinal GOS (Galacto Oligosacharide) gây ra. Riêng tại Thành
Phố Hồ Chí Minh, vào ngày 9/10/2009 có 02 ca bệnh khởi phát cấp tính trong ñó có một ca cấp cứu.
Trong các ngày tiếp theo 13, 16, 17/10 lần lượt xảy ra các trường hợp dị ứng nhập viện Nhi Đồng 1 và
Nhi Đồng 2. Tính ñến ngày 28/10/2009 tổng số ca ñã lên ñến con số 15 và ñều nghi ngờ có liên quan
ñến sử dụng sữa Vivinal GOS(9).
Viện Vệ Sinh Y Tế Công Cộng TP.HCM ñã hồi cứu ca bệnh. Kết quả ñiều tra cho thấy ña số các
ca bệnh rơi vào ñộ tuổi từ 2-15 tuổi, ñều có biểu hiện các triệu chứng của phản ứng dị ứng nhanh như
mề ñay, ngứa, phù mi, khó thở, ran phế quản, chảy nước mắt. Những bệnh nhân dùng các thuốc kháng
histamine và ñều ñáp ứng tốt. Phỏng vấn các ca bệnh cho thấy có liên quan ñến uống sữa trong ñó
phần lớn ca ñều uống loại sữa Dutch Lady có Vivinal GOS. Phỏng vấn này dẫn ñến giả thuyết: sữa
Vivinal GOS có thể có liên quan ñến các trường hợp bệnh dị ứng ñã xảy ra trong thời gian vừa qua.
Vào khoảng cuối tháng 9/2009, công ty Dutch Lady Vietnam ñưa vào thị trường dòng sản phẩm
mới với tên gọi “Sữa Tiệt Trùng Cô Gái Hà Lan” có bổ sung Vivinal GOS loại 110ml và 180ml.
Vivinal GOS ñược biết ñến là chất xơ tự nhiên giúp tăng cường hấp thu các dưỡng chất cần thiết giúp
cơ thể phát triển khỏe mạnh. Dòng sản phẩm này ñã ñược sử dụng trên 50 nước, từ 10 năm nay trên
sữa bột và 5 năm trong sữa nước. Sau khi ñưa vào thị trường Việt Nam, mỗi ngày nhà sản xuất ñưa ra
thị trường 2-3 triệu hộp sữa giấy Dutch Lady Vivinal GOS(1).
Các ca dị ứng xảy ra ñã tạo ra nhiều mối quan tâm xã hội, ñặc biệt các phụ huynh, truyền thông
ñại chúng về sự an toàn của thực phẩm. Để trả lời câu hỏi này Viện Vệ Sinh Y Tế Công Cộng
TP.HCM tiếp tục tiến hành một nghiên cứu bệnh chứng nhằm xác ñịnh các nguồn lây của vụ dịch
trên.
Mục tiêu
- Mô tả các ñặc ñiểm dịch tễ học như tuổi, giới, ngày khởi phát, giờ khởi phát, tiền sử dị ứng và
ñặc ñiểm lâm sàng của các ca bệnh.
- Xác ñịnh mối liên quan giữa việc uống sữa Dutch Lady có Vivinal GOS và bệnh dị ứng ở
trẻ em từ 2- 15 tuổi khởi phát từ 09/10/2009 trở về sau.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu bệnh chứng ñược sử dụng trong nghiên cứu này. Nhóm bệnh là các ca bệnh nhập
viện với chẩn ñoán dị ứng tại các bệnh viện tại Tp. Hồ Chí Minh. Nhóm chứng ñược lấy từ hai
nhóm: nhóm tại cộng ñồng và nhóm tại bệnh viện.
Dân số lấy mẫu
Đối với nhóm bệnh, tất cả các trẻ em có ñộ tuổi từ 2-15 tuổi nhập viện tại các bệnh viện tại Tp.
Hồ Chí Minh và phù hợp với ñịnh nghĩa ca bệnh bên dưới. Các ca chứng là những trẻ không bị dị ứng
có ñộ tuổi gần tương ñồng (±1 tuổi) và ñược chọn chung nhà, gần nhà với nhà bệnh nhân, chung
trường hoặc cùng bệnh viện.
Định nghĩa ca bệnh: những trẻ từ 2-15 tuổi ñược chẩn ñoán dị ứng và nhập viện tại các bệnh viện
tại Tp. Hồ Chí Minh từ ngày 9/10/2009 trở về sau và có tất cả các triệu chứng cấp tính sau: Nổi mẫn
(mề ñay); ngứa; và ñáp ứng với ñiều trị bằng thuốc kháng Histamin hoặc thuốc chống mẫn cảm.
Phương pháp thu thập
Phỏng vấn trẻ hoặc cha mẹ trẻ hoặc cả hai dựa trên bộ câu hỏi soạn sẵn từ ngày 30/10 –
2/11/2009.
Phương pháp khắc phục sai số
Tỷ số giữa ca chứng/ca bệnh là 3/1. Tuổi ca chứng khác biệt với ca bệnh trong khoảng cách một
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 314
năm tuổi. Ca chứng trong bệnh viện ñược lấy ngẫu nhiên từ danh sách bệnh nhân nhập vào
khoa/phòng cùng ngày với ca bệnh mà không có biểu hiện của ca bệnh và không mắc bệnh tiêu chảy.
Ca chứng tại cộng ñồng ñược chọn từ “bạn bè” của ca bệnh: cùng nhà hoặc gần nhà hoặc cùng trường
hoặc cách ca bệnh với bán kính trong vòng 01 km. Ca chứng sẽ bị loại nếu bị mề ñay, mẩn ngứa trong
1 tuần trước ngày 09/10/2008. Thiết kế bộ câu hỏi phù hợp, rõ ràng, có một khung câu hỏi nhất ñịnh
cho tất cả các ñối tượng ñược phỏng vấn.
Phương pháp nhập và xử lý số liệu: Số liệu thu thập sẽ ñược nhập và phân tích bằng phần mềm
Epi-Info 2000 trong ñó sử dụng bảng ñể mô tả từng biến riêng biệt ñối với thống kê mô tả, và kiểm
ñịnh mối quan hệ giữa các yếu tố nguy cơ giữa nhóm bệnh và nhóm chứng, tính OR của từng yếu tố
nguy cơ giữa nhóm bệnh và nhóm chứng.
KẾT QUẢ
Mô tả các trường hợp dị ứng
Có tổng số 18 trường hợp dị ứng nghi do sữa, trong ñó có hai ca do TTYTDP TP.HCM phát hiện
ngoài cộng ñồng. Vì vậy có 16 ca phù hợp ñịnh nghĩa ca bệnh ñược ñưa vào nghiên cứu. Điều tra tất
cả các trường hợp dị ứng nhập viện, có thêm 03 ca phù hợp với ñịnh nghĩa ca bệnh ñược ñưa vào
nghiên cứu. Tổng cộng có 19 trường hợp phù hợp với ñịnh nghĩa ca bệnh theo thiết kế nghiên cứu.
Tuy nhiên, có 01 ca không tìm ra ñịa chỉ và 01 ca không tham gia.
Ca chứng: tổng số ca chứng ñược ñiều tra là 63 ca trong ñó có 45 ca chứng tại cộng ñồng, 05 ca
cùng trường học và 13 ca chứng tại bệnh viện, không có ca chứng cùng nhà.
Kết quả ñiều tra của 17 ca bệnh từ ngày 9/10/2009 ñến nay như sau: Thời gian khởi phát bệnh: từ
ngày 09-28/10/2009, trong ñó ngày 28/10/2009 có 03 ca (biểu ñồ 1).
Biểu ñồ 1: Số ca bệnh khởi phát theo ngày
0
1
2
3
4
09
/1
0/
20
09
10
/1
0/
20
09
11
/1
0/
20
09
12
/1
0/
20
09
13
/1
0/
20
09
14
/1
0/
20
09
15
/1
0/
20
09
16
/1
0/
20
09
17
/1
0/
20
09
18
/1
0/
20
09
19
/1
0/
20
09
20
/1
0/
20
09
21
/1
0/
20
09
22
/1
0/
20
09
23
/1
0/
20
09
24
/1
0/
20
09
25
/1
0/
20
09
26
/1
0/
20
09
27
/1
0/
20
09
28
/1
0/
20
09
Ngày khởi phát
Số
c
a
Ngoài ra, các ca bệnh phân bố rải rác trong 8 quận của Tp. Hồ Chí Minh và huyện Nhơn
Trạch tỉnh Đồng Nai với triệu chứng lâm sàng chính gồm nổi mẫn (94%), ngứa (94%) và ñỏ da
(71%).
Bảng 1 cho thấy các ca bệnh có ñộ tuổi từ 2 - 15 tuổi trong ñó tuổi trung vị là 10. Lứa tuổi mắc
bệnh chủ yếu từ 05 tuổi trở lên trong ñó có 12 nam (70,6%) và 5 nữ (29,4%).
Trong số các ca bệnh, có 04 trường hợp có tiền sử cá nhân dị ứng với các loại thực phẩm sau: sữa
Friso Gold và bông lúa vàng của Dutch Lady (01), với cá biển (01), với cà pháo (01) và không rõ dị
nguyên (01). Ngoài ra, có 02 trường hợp có tiếp xúc với các dị ứng nguyên khác, trong ñó 01 ca tiếp
xúc với chó mèo, ca còn lại tiếp xúc với bụi.
Mối liên quan giữa các loại thực phẩm ñối với bệnh dị ứng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 315
Liên quan ca bệnh và ca chứng theo tuổi và giới
Bảng 1: Các chỉ số về tuổi và giới trong nhóm bệnh và nhóm chứng
Nhóm bệnh Nhóm chứng
Độ tuổi 2-15 1-15
Tuổi trung bình 8,7 8.5 Tuổi
Tuổi trung vị 10 9
1-3 tuổi 2 9
4-6 tuổi 4 15
7-9 tuổi 2 11
10-12 tuổi 5 13
Nhóm tuổi
13-15 tuổi 4 15
Nam 12 (70,6%) 35 (55,6%)
Giới
Nữ 05 (29,4%) 28 (44,4%)
Kết quả kiểm tra tuổi trong nhóm bệnh và nhóm chứng cho Z=0,19<1,96 và nhóm tuổi cho
χ
2
=0,78<9,49 (df=4) cho thấy sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê. Đối với
giới, kết quả với χ
2
=0,71<3,84 (df=1) cho thấy sự khác biệt cũng không có ý nghĩa thống kê
(bảng 1).
Mối liên quan giữa việc uống sữa có Vivinal GOS và bệnh dị ứng
Thực phẩm ñã ăn cũng ñược phân tích theo nhãn hiệu và chủng loại, 21 loại thực phẩm ñã ñiều tra
không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với tình trạng dị ứng. Trong 9 nhãn hiệu sữa ñã
nghiên cứu bao gồm: sữa Milo, sữa Dutch lady 100% nguyên chất, sữa Vinamilk, sữa Nutrifood, sữa
Grow hươu cao cổ, Sữa EnfaGrow, sữa cô gái Hà Lan Vivinal GOS, sữa ñậu nành và sữa khác
(Yomost, Pediasure, Gainplus, Dugro, Daisy, Ensure), chỉ có sữa cô gái Hà Lan Vivinal GOS là có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với tình trạng dị ứng với OR=37,05 (4,58-299,79) và p=0,000002 (exact
test) (Bảng 2).
Bảng 2: Mối liên quan giữa uống sữa có Vivinal GOS với bệnh dị ứng
Ca
bệnh
Ca
chứng
Tổng OR p
Uống sữa Vivinal GOS 16 19 35 37,05 <0,001
Không uống sữa Vivinal
GOS 1 44 45
Tổng 17 63 80
Mối liên hệ giữa uống sữa có Vivinal GOS và uống sữa bình thường2 với bệnh dị ứng
Trong số các ca bệnh và ca chứng có các trường hợp uống cả sữa có GOS và sữa bình
thường. Chọn ca uống sữa GOS là ca có uống GOS và có thể có uống thêm một trong các loại sữa
khác. Ca uống sữa bình thường là ca có uống một trong các loại sữa và không uống sữa GOS.
Bảng 3: Mối liên quan giữa uống sữa có Vivinal GOS và uống sữa bình thường (sữa không có Vivinal
GOS) với bệnh dị ứng
Ca bệnh Ca chứng Tổng OR p
Uống sữa Vivinal
GOS 16 19 35
Uống sữa bình
thường 1 34 35
28,63 <0,001
Tổng 17 53 70
2
Sữa bình thường bao gồm sữa Milo, sữa Dutch lady 100% nguyên chất, sữa Vinamilk, sữa Nutrifood, sữa Grow hươu cao cổ, Sữa
EnfaGrow, sữa cô gái Hà Lan Vivinal GOS, sữa ñậu nành và sữa khác (Yomost, Pediasure, Gainplus, Dugro, Daisy, Ensure)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 316
Trong số các ca chứng có 10 ca không uống sữa bình thường. Bảng 3 cho thấy việc uống sữa
có Vivinal GOS và uống sữa bình thường với bệnh dị ứng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
OR=28,63 (3,52-233,08), p = 0,00002 (exact test).
Đối với các ca bệnh và ca chứng có uống sữa có Vivinal GOS và sữa bình thường, ñếm số lượt
uống của những trường hợp này ta có kết quả như sau trong bảng 4
Bảng 4: Mối liên quan giữa số lượt uống sữa có Vivinal GOS và uống sữa bình thường với bệnh dị ứng
Ca bệnh Ca chứng Tổng OR p
Số lượt uống sữa có
Vivinal GOS 16 19 35
Số lượt uống sữa bình
thường 16 53 69
2,79 <0,05
Tổng 32 72 104
Trong 17 ca bệnh có một ca không uống GOS (nhưng có uống sữa bình thường) và một ca không
uống sữa bình thường (nhưng có uống GOS). Trong 53 ca chứng, tất cả các ca chứng ñều có uống sữa
bình thường, trong ñó có 19 ca có uống GOS. Kết quả phân tích cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với OR=2,79 (1,17-6,65) và χ2=5,53.
Mối liên quan giữa uống sữa với bệnh dị ứng
So sánh việc uống sữa và không uống sữa. Kết quả cho OR không xác ñịnh.
Bảng 5: Mối liên quan giữa uống sữa và không có uống sữa với bệnh dị ứng
Ca bệnh Ca
chứng
Tổng OR p
Uống sữa bình thường 16 53 69
Không uống sữa bình
thường 1 10 11
3,02 0,27
Tổng 17 63 80
Khi so sánh uống sữa bình thường với không uống sữa bình thường cho thấy sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê với OR=3,02, p=0,27 (exact test).
BÀN LUẬN
Số ca dị ứng nghi do sữa gia tăng bất thường trong các tuần giữa tháng 10/2009 gây ra sự lo lắng
về sức khỏe của trẻ em trong cộng ñồng và mối quan tâm của xã hội về an toàn thực phẩm. Vì thế
mục ñích của nghiên cứu này là ñể xác ñịnh mối liên quan giữa việc uống sữa Dutch Lady Vivinal
GOS và các trường hợp bị dị ứng. Kết quả so sánh giữa nhóm uống sữa có Vivinal GOS và nhóm
không uống sữa có Vivinal GOS với bệnh dị ứng cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
OR=37,05 (4,58-299,79). Khi so sánh uống sữa có Vivinal GOS và uống sữa bình thường (sữa không
có Vivinal GOS) với bệnh dị ứng, kết quả cũng cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê OR=28,63
(3,52-233,08). Trong khi ñó khi so sánh uống sữa bình thường và không uống sữa bình thường với
bệnh dị ứng, kết quả cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Từ trước ñến nay, GOS ñược xem là một thành phần không không gây ra dịch ứng và chưa từng
xuất hiện các trường hợp dị ứng khi sử dụng sữa có GOS. Nghiên cứu về vấn ñề này trong phòng thí
nghiệm cho thấy hiệu quả của GOS trong việc giảm tình trạng dị ứng trên chuột(8) và sự an toàn của
sản phẩm có GOS(3) Tuy nhiên, một số nghiên cứu trên người lại cho kết quả trái ngược. Một nghiên
cứu tìm hiểu việc làm giảm tình trạng dị ứng bằng cách sử dụng GOS trên thai phụ trước sanh và
trên trẻ của họ cho thấy GOS không có tác dụng trong việc làm giảm tỷ suất mắc mới(5). Những
nghiên cứu khác về hiệu quả của GOS trong việc ngăn ngừa tình trạng dị ứng, kết quả cũng cho
thấy sự khác biệt giữa GOS và giả dược không có ý nghĩa thống kê(4,2,6).Thêm vào ñó, một nghiên
cứu khác so sánh tác dụng của sữa có và không có bổ sung GOS trên nhóm khuẩn ruột, kết quả cho
thấy không có sự khác biệt về nhóm khuẩn ruột giữa các loại sữa này(1). Nhóm khuẩn ruột này ñược
xem như ñể ñiều chỉnh hệ thống miễn dịch trong việc ngăn ngừa và ñiều trị các bệnh liên quan ñến
dị ứng, nhưng hiệu quả của nó thì rất không ổn ñịnh(7).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 317
Đối với nghiên cứu về ñộ an toàn của sữa có GOS, chưa ñược thực hiện một cách ñầy ñủ trên
người, tính an toàn chỉ dựa chủ yếu vào sự phát triển của sản phẩm này trên thị trường(10). Thêm vào
ñó, vấn ñề này vẫn còn trong quá trình nghiên cứu. Điều này có thể cho thấy tính an toàn của sản
phẩm này chưa thực sự ñảm bảo trên người. Nguyên nhân có thể có các dị ứng nguyên mới lạ trong
sữa hoặc các hóa chất trung gian gây ra phản ứng dị ứng hoặc do tính tăng hấp thu của Vivinal GOS
kéo theo các protein lạ vào trong máu hoặc có thể từ nguồn gốc và qui trình chế biến sữa. Sau sự kiện
hàng loạt ca bị dị ứng nặng do sữa trên người Việt Nam, cần phải thực hiện các nghiên cứu sâu hơn ñể
có ñủ bằng chứng về tính an toàn và hiệu quả trước khi ñưa vào sữa.
Ca bệnh ñược lựa chọn bao gồm tất cả các trường hợp dị ứng nhập viện trong thời gian nghiên
cứu, không chỉ thu thập các ca bệnh chỉ nghi do sữa, vì thế ñã tránh ñược những sai số lựa chọn. Cũng
vậy, loại sai số này cũng ñược giảm thiểu khi các ca chứng ñược chọn với mức ñộ tương ñồng cao
như về tuổi, giới, vùng ñịa lý. Vì thế, sự khác biệt OR của kết quả trên là ñáng tin cậy. Mặc dù các sai
lệch lựa chọn ñã ñược hạn chế, nhưng các sai số nhớ lại có thể xảy ra trong loại nghiên cứu này, ñặc
biệt là các ca chứng. Tuy nhiên, lịch và hình ảnh gợi ý trong ñiều tra ñược sử dụng ñể hạn chế tối ña
loại sai số này. Dù ñã hạn chế ñược các loại sai số, nghiên cứu này cũng có hạn chế là các “ca bệnh có
thể” ñược chẩn ñoán tại các phòng khám và các “ca bệnh có thể” ngoài cộng ñồng không ñược ñưa
vào nghiên cứu. Một hạn chế khác là do các thông tin về tình hình dị ứng sữa ñã ñược ñưa lên các
phương tiện thông tin ñại chúng và có thể gây sự chú ý cao hơn trong nhóm bệnh.
Tóm lại, số liệu cho thấy rằng tình trạng dị ứng trong thời gian qua là một vấn ñề trầm trọng
do bởi hầu hết các trường hợp nhập viện là do khó thở. Điều này cũng cho chúng ta nhận ñịnh
rằng dị ứng nguyên trong những trường hợp này là một dị ứng nguyên mới, lạ, xuất hiện lần ñầu
có trong dòng sản phẩm có Vivinal GOS.
KẾT LUẬN
Sữa cô gái Hà Lan có Vivinal GOS là yếu tố nguy cơ gây ra bệnh dị ứng. Nguyên nhân có thể là
có một dị ứng nguyên mới lạ hoặc hóa chất trung gian xuất hiện lần ñầu trong sữa hoặc do tính tăng
hấp thu của Vivinal GOS kéo theo các protein lạ vào trong máu hoặc có thể từ nguồn gốc và qui trình
chế biến sữa.
Khuyến nghị: Đề nghị nhà sản suất kiểm tra lại nguồn gốc và qui trình chế biến sữa; Xét nghiệm
ñể phát hiện các hóa chất lạ, các chất hóa chất trung gian có thể gây ra dị ứng; Và thực hiện một
nghiên cứu về tính an toàn của sữa có Vivinal GOS trên người Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bakker-Zierikzee AM, Alles MS, Knol J, Kok FJ, Tolboom JJM, Bindels JG (2007). Effects of infant formula containing a mixture of
galacto-and fructo-oligosaccharides or viable Bifidobacterium animalis on the intestinal microflora during the first 4 months of life.
Cambridge Univ Press 2007:783-90.
2. Heine RG, Tang MLK (2008). Dietary approaches to the prevention of food allergy, 2008:320.
3. Kobayashi T, Yasutake N, Uchida K, Ohyama W, Kaneko K (2009), Onoue M. Safety of a novel galacto-oligosaccharide: genotoxicity
and repeated oral dose studies, 2009.
4. Kuitunen M, Kukkonen K, Juntunen-Backman K, Korpela R, Poussa T, Tuure T, et al.(2009). Probiotics prevent IgE-associated allergy
until age 5 years in cesarean-delivered children but not in the total cohort. Elsevier 2009:335-41.
5. Kukkonen K, Savilahti E, Haahtela T, Juntunen-Backman K, Korpela R, Poussa T, et al (2007). Probiotics and prebiotic galacto-
oligosaccharides in the prevention of allergic diseases: a randomized, double-blind, placebo-controlled trial. Elsevier 2007:192-8.
6. Prescott SL, Björkstén B (2007). Probiotics for the prevention or treatment of allergic diseases. Elsevier 2007:255-62.
7. Savilahti E, Kuitunen M, Vaarala O (2008). Pre and probiotics in the prevention and treatment of food allergy. 2008:243.
8. Schouten B, van Esch B, Hofman GA, van Doorn S, Knol J, Nauta AJ, et al (2009). Cow Milk Allergy Symptoms Are Reduced in Mice
Fed Dietary Synbiotics during Oral Sensitization with Whey. Am Soc Nutrition 2009:1398.
9. Sở Y Tế TP.HCM (2009). Báo cáo nhanh tình hình dị ứng nghi có liên quan sữa, công văn 6055/SYT-NVY, ngày 27/10/2009.
10. Vandenplas Y (2007). Oligosaccharides in infant formula. Cambridge Univ Press 2007:293-6.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- moi_lien_quan_giua_di_ung_va_viec_dung_sua_dutch_lady_co_viv.pdf