Mối liên quan giữa kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ với bú mẹ hoàn toàn

Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ giúp các bà mẹ tăng thực hành bú mẹ hoàn toàn; các đặc tính của bà mẹ: nghề nghiệp, trình độ, và đặc điểm sống cùng người lớn tuổi có liên quan với thực hành bú mẹ hoàn toàn. Để cải thiện tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu nên tăng cường kỷ năng và nâng cao chất lượng tuyên truyền viên, thiết lập đường dây nóng để giúp các bà mẹ giải quyết các vấn đề gặp phải khi chăm sóc bé đặc biệt khi nuôi con bằng sữa mẹ.

pdf5 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 389 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối liên quan giữa kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ với bú mẹ hoàn toàn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 217 MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ VỚI BÚ MẸ HOÀN TOÀN Trần Nguyễn Thị Anh Đào*, Huỳnh thị Duy Hương** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Mặc dù rất nhiều nổ lực tích cực trong tuyên truyền và phổ biến nhưng tỷ lệ trẻ được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ rất thấp chỉ đạt 17% trong 6 tháng đầu đời. Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ ngay sau sinh với tình hình bú mẹ hoàn toàn ở thời điểm một tháng sau sinh. Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu tiến hành tại bệnh viện Hùng vương –TPHCM từ tháng 1- 5/2010. Sản phụ sau sinh thỏa tiêu chuẩn chọn mẩu phỏng vấn bằng bộ câu hỏi soạn sẳn về những đặc điểm bản thân và kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ ngay trước xuất viện. Mức độ kiến thức được đánh giá dựa vào số lượng câu trả lời đúng. Những trường hợp này được theo dỏi đến 1 tháng sau sinh và được phỏng vấn tình hình cho con bú mẹ ở thời điểm tái khám 1 tháng sau sinh. Các yếu tố liên quan đến tình hình bú mẹ 1 tháng sau sinh được xác định bằng phân tích hồi qui đa biến với mức có ý nghĩa p<0,05. Kết quả: Chỉ có 136 sản phụ sau sinh (51,6%) có kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ trong số 265 bà mẹ được phỏng vấn ngay trước xuất viện. Trong số 258 trường hợp tái khám 1 tháng sau sinh, sau khi khống chế các yếu tố gây nhiểu, những yếu tố có liên quan đến tình hình cho con bú mẹ hoàn toàn sau sinh 1 tháng bao gồm: kiến thức đúng về cho con bú mẹ(aOR 2,23(1,2-4,0)), trình độ văn hóa từ lớp 6-12(aOR 3,46 (1,07-11,22)), có sống với người lớn tuổi( aOR 3,22(1,81-5,74)) và làm nghề tự do(aOR 0,25(0,12-0,53)). Kết luận: Kiến thức đúng nuôi con bằng sữa mẹ giúp tăng tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn. Cần nghiên cứu thêm về hiệu quả của những chương trình can thiệp nhằm tăng kiến thức đúng về nuôi con bằng sữa mẹ trong các bệnh viện sản. Từ khóa: kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ, bú mẹ hoàn toàn ABSTRACT RELATIONSHIP BETWEEN KNOWLEDGE OF BREASTFEEDING AND EXCLUSIVE BREASTFEEDING Tran Nguyen Thi Anh Dao,, Huynh Thi Duy Huong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 217 - 221 Background: Regardless of enormous efforts, only 17% of Vietnamese newborns are exclusively breastfed during the first six month, respectively. Objective: To determine the relation between correct knowledge of breastfeeding before hospital discharge and practice of exclusive breastfeeding at one month postpartum. Method: A prospective cohort study was carried out at Hung Vương hospital, a tertiary-level ObGyn Hospital of Ho Chi Minh City from January to may 2010. Eligible subjects were interviewed by a pre-printed questionaire before hospital discharge to collect data on demographies and knowledge of breastfeeding. Knowledge level was dichotomized using number of correct answer on breastfeeding. A cohort was followed up until a month postpartum and then interviewed on practice of breastfeeding. Multiple logistic regression was use to identify the * Bệnh viện Phụ sản Hùng Vương, ** Bộ môn Nhi, Đại học Y dược TPHCM Tác giả liên lạc: TS. BSCKII Huỳnh thị Duy Hương, ĐT: 0903759882 Email: masterduyhuong@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 218 independent predictors of postpartum breastfeeding with significant level of 0.05. Results: Only 136 women (51.6%) had correct knowledge of breastfeeding among 265 postpartum women enrolled in study. Among 258 women visiting for a scheduled check-up at 1 month postpartum, the predictors, independently associated with practice of exclusive breastfeeding, were correct knowledge of breastfeeding before hospital discharge (aOR 2.23(1.2-4.0)), educational level from 6th to 12th grade(aOR 3.46 (1.07-11.22)), living with a senior(aOR 3.22 (1.81-5.74)) and having no-specific occupation(aOR 0.25 (0.12-0.53)). Conclusion: Correct knowledge of breastfeeding before hospital discharge is positively associated with practice of exclusive breasfeeding at one month postpartum. Further study on interventions to improve knowledge of breastfeeding in maternity setting is warranted. Key words: Knowledge of breastfeeding, exclusive breastfeeding ĐẶT VẤN ĐỀ Từ lâu y học đã chứng minh việc nuôi con bằng sữa mẹ là cung cấp cho trẻ nguồn dinh dưỡng quí giá nhất(3,12). Thời gian qua, ngành y tế nước ta đã có nhiều chỉ đạo tích cực đối với các bệnh viện và mạng lưới y tế quận huyện nhằm đẩy mạnh chương trình nuôi con bằng sữa mẹ, tuy nhiên tình hình nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn vẫn còn thấp. Trong tháng 8/2009 theo báo cáo của Vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, tỷ lệ trẻ được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu sau sinh tại Việt Nam chỉ đạt 17%, và chỉ tiêu trong năm 2010 tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu này phải đạt là 50%. Bệnh viện Hùng Vương là bệnh viện Bạn Hữu Trẻ Em, đã thực hiện chương trình nuôi con bằng sữa mẹ trong nhiều năm, hiện nay từ thực tế chung để cải thiện và nâng cao chất lượng chương trình nuôi con bằng sữa mẹ chúng tôi tiến hành nghiên cứu liên quan giữa kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ với việc bú mẹ hoàn toàn tại bệnh viện Hùng Vương từ tháng 1/2010 đến 5/2010. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu. Đối tượng nghiên cứu - Các sản phụ sinh trẻ tại bệnh viện Hùng Vương từ tháng 1/2010 thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. - Trẻ có cân nặng lúc sinh ≥ 2500 gr, không nhập khoa sơ sinh. - Trẻ không có dị tật sứt môi, chẻ vòm. - Mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ - Mẹ sau sinh có bệnh lý cần can thiệp(băng huyết sau sinh, tiền sản giật nặng). - Mẹ có bệnh lý chống chỉ định cho con bú mẹ. - 265 bà mẹ chọn ngẩu nhiên tại phòng sinh, sau sinh 36-48G được đánh giá bằng bộ câu hỏi soạn sẵn về đặc điểm dân số -xã hội và kiến thức về thực hành nuôi con bằng sữa mẹ; tiêu chuẩn đánh giá kiến thức dựa vào câu trả lời đúng trên tổng số câu về kiến thức và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ. - Biến số nghiên cứu là tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn lúc 1 tháng, biến số nền kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ và biến số ảnh hưởng đặc điểm dân số - xã hội của bà mẹ. Dữ liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 11.5. KẾT QUẢ Cỡ mẫu ban đầu 265 bà mẹ phù hợp với công thức tính, tuy nhiên trong quá trình theo dõi có 7 bà mẹ không tiếp tục tham gia chiếm 2,7%; còn lại 136 bà mẹ có kiến thức và 122 bà mẹ không kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ. Đặc điểm chung Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ Kiến thức đúng về thực hành của nhóm bà mẹ có kiến thức cao hơn có ý nghĩa so với các bà mẹ không kiến thức. - Không nên vắt sữa non vì sữa non tốt cho trẻ (91,2% và 55,4%). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 219 - Sau sinh bắt đầu cho trẻ bú mẹ khi mẹ căng sữa (72,1% và 35,5%). - Cho bú hết 1 bên vú mới đổi bên dể làm mẹ mất sữa (78,7% và 46,3%). - Không nên cho trẻ bú mẹ ban đêm (89,7% và 64,5%). - Cho trẻ bú sữa bột vài ngày đợi mẹ lên sữa (69,9% và 53,7%). - Khi trẻ bú không hết nên vắt sữa dư (48,5% và 24,8%). - Khi mẹ có thai nên ngừng cho trẻ bú (44,2% và 24,2%). - Trẻ bú nhiều mẹ không đủ sữa (81,6% và 39,7%). Bảng1:. Đặc điểm dân số xã hội của bà mẹ Đặc tính Nhóm KT (+) (%) Nhóm KT (-) (%) <20 5,7 3,7 20-30 64 65,6 Tuổi ≥30 30,3 30,7 Tự do 27,2 38,5 Công nhân viên 66 34 Nghề nghiệp Nội trợ 6,8 27,5 Dưới lớp 6 3,6 14,8 Từ lớp 6-12 57,4 69,7 Trình độ Trên lớp 12 39 15,5 1 con 67,4 53,2 Số con ≥2 con 32,6 46,8 Ngã âm đạo 39 54,9 Cách sinh Mô 61 45,1 Có 60,3 50 Sống cùng người lớn tuổi Không 39,7 50 Về tuổi: 2 nhóm đểu có tuổi tập trung 20-30, đây là tuổi phù hợp cho việc sinh và nuôi con bằng sữa mẹ; Về nghề nghiệp, nhóm bà mẹ có kiến thức chủ yếu là công nhân viên chức 66%, nhóm bà mẹ không kiến thức có phân bố giữa các nghề gần bằng nhau; Về trình độ: bà mẹ 2 nhóm có trình độ từ lớp 6 -12 chiếm chủ yếu; Về số con: nhóm bà mẹ có kiến thức, bà mẹ có 1 con chiếm tỷ lệ cao 67,4%; Đặc điểm có sống cùng người lớn tuổi, ở nhóm bà mẹ có kiến thức tỷ lệ bà mẹ có sống cùng người lớn tuổi chiếm cao 60,3%. Tại thời điểm 1 tháng, những thông tin thu được của 258 bà mẹ khi tái khám lúc 1 tháng hoặc qua điện thoại có 55,1% bà mẹ nhóm có kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn cao hơn có ý nghĩa so với 34,4% bà mẹ nhóm không kiến thức(p<0,01). Bảng 2: Bú mẹ hoàn toàn theo kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ BMHT(+), n(%) BMHT(-), n(%) KT(+) 75(55,1) 61(44,9) KT(-) 42(34,4) 80(65,6) χ2, p 11,243; <0,01 Sau khi phân tích, ghi nhận tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn theo nghề nghiệp(p<0,05), trình độ(p<0,05), và đặc điểm sống cùng người lớn tuổi(p<0,01) khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 3: Bú mẹ hoàn toàn theo đặc điểm dân số xã hội của mẹ Đặc điểm dân số xã hội BMHT (+) n(%) BMHT (-) n(%) χ2(p) Tự do 26(31) 58(69) Công nhân viên 44(46,8) 50(53,2) Nghề nghiệp Nội trợ 47(58,8) 33(41,3) 13,114 (<0,05) Dưới lớp 6 5(21,7) 18(78,3) Từ lớp 6-12 77(47,2) 86(52,8) Trình độ Trên 12 35(48,6) 37(51,4) 6,117 (<0,05) Không 36(31,3) 79(68,7) Sống cùng người lớn tuổi Có 81(56,6) 62(43,4) 16,772 (<0,01) - Khi dùng hồi qui đa biến phân tích liên quan giữa kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ có khống chế tác động của các yếu tố đặc điểm dân số xã hội của bà mẹ, ghi nhận bà mẹ có kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ có thực hành bú mẹ hoàn toàn lúc 1 tháng tăng so với bà mẹ không kiến thức. - Bà mẹ nghề tự do có thực hành bú mẹ hoàn toàn thấp hơn so với bà mẹ nội trợ có ý nghĩa thống kê. - Bà mẹ trình độ từ lớp 6-12 có thực hành bú mẹ hoàn toàn tăng so với bà mẹ dưới lớp 6, tuy nhiên các bà mẹ trình độ trên 12 không ghi nhận tăng thực hành bú mẹ hoàn toàn hơn. - Các bà mẹ có sống cùng người lớn tuổi có thực hành bú mẹ hoàn toàn tăng có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 220 Bảng 4: Liên quan giữa kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ, đặc điểm dân số, xã hội với bú mẹ hoàn toàn OR thô, 95% khoảng tin cậy p OR hiệu chỉnh, 95% khoảng tin cậy p KT NCBSM(+) 2,34 (1,42-3,87) <0,01 2,23 (1,2-4,0) < 0,05 tự do 0,31 (1,66-0,6) <0,01 0,25 (0,123-0,53) < 0,01 Nghề nghiệp Công nhân viên chức 0,61 (0,34-1,12) 0,117 0,45 (0,173-1,16) 0,1 Từ lớp 6-12 3.22 (1,14-9,09) <0,05 3,46 (1,07-11,22) < 0,05 Trình độ Trên 12 3,41 (1,14-10,16) <0,05 2,48 (0,54-11,29) 0,239 Có sống cùng người lớn tuổi 2,87 (1,71-4,79) <0,01 3,22 (1,81-5,74) < 0,01 BÀN LUẬN Qua kết quả nghiên cứu ghi nhận hiện nay đa số các bà mẹ hiểu đúng về lợi ích của sữa mẹ và trong quá trình nghiên cứu được biết những kiến thức lợi ích mà các bà mẹ nhận được chủ yếu từ phương tiện truyền thông: quảng cáo trên tivi, đài phát thanh. Tuy nhiên về thực hành đúng nuôi con bằng sữa mẹ thì vẫn còn thấp, sự khác biệt kiến thức đúng giữa hai nhóm trong nghiên cứu chủ yếu ở phần kiến thức thực hành kết quả này tương tự với kết quả của Huỳnh Thị Hiếu(221) và Nguyễn thị Thanh Thủy(11). Trong thực tế kiến thức thực hành thường được phổ biến đến các bà mẹ trực tiếp từ nhân viên y tế, qua sách báo(221,07,8,11) như vậy theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi có thể việc tuyên truyền từ nhân viên y tế chưa thật sự hiệu quả. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ được vai trò của kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ với việc bú mẹ hoàn toàn, các bà mẹ có kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ có tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn cao hơn các bà mẹ không có kiến thức, việc tăng bú mẹ hoàn toàn ở nhóm bà mẹ có kiến thức có thể nhờ nhóm này kiến thức thực hành đúng cao hơn. Trong nghiên cứu của Jose Labarere, Nathalie thực hiện tại Pháp 2001-2002 thì cũng cho thấy có liên quan giữa kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ với việc bú mẹ hoàn toàn tuy nhiên tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn của họ cao hơn nghiên cứu của chúng tôi có thể do nghiên cứu này thực hiện tại quốc gia có mạng lưới truyền thông giáo dục sức khỏe tốt. Các đặc tính của bà mẹ cũng có ảnh hưởng trên việc nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn, các bà mẹ nghề tự do thực hành bú mẹ hoàn toàn thấp hơn so với các bà mẹ nội trợ điều này có thể do bà mẹ nội trợ có nhiều thời gian ở gần con hơn; các bà mẹ trình độ từ lớp 6 trở lên có thực hành bú mẹ cao hơn, rõ ràng trình độ là cơ sở thuận lợi giúp cho các bà mẹ tiếp nhận kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ tốt(2,6); Các bà mẹ có sống cùng người lớn tuổi thì thực hành bú mẹ hoàn toàn tăng, từ xưa đến nay thì các bậc Ông Bà là những người cung cấp cho các bà mẹ rất nhiều kinh nghiệm trong việc chăm sóc bé, nuôi dạy con trẻ qua kết quả nghiên cứu này chúng ta còn thấy vai trò của các bậc Ông bà trong gia đình là hỗ trợ giúp bà mẹ duy trì tốt hơn việc nuôi con bằng sữa mẹ. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ giúp các bà mẹ tăng thực hành bú mẹ hoàn toàn; các đặc tính của bà mẹ: nghề nghiệp, trình độ, và đặc điểm sống cùng người lớn tuổi có liên quan với thực hành bú mẹ hoàn toàn. Để cải thiện tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu nên tăng cường kỷ năng và nâng cao chất lượng tuyên truyền viên, thiết lập đường dây nóng để giúp các bà mẹ giải quyết các vấn đề gặp phải khi chăm sóc bé đặc biệt khi nuôi con bằng sữa mẹ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abolyan LV. (2006), "The breastfeeding support and promotion in Baby-Friendly Maternity Hospitals and Not-as- Yet Baby-Friendly Hospitals in Russia", Breastfeed Med, 1(2), pp. 71-78. 2. Ahluwalia IB., Morrow B and Hsia J (2005), "Why Do Women Stop Breastfeeding? Findings From the Pregnancy Risk Assessment and Monitoring System", Pediatrics, 116(6), pp. 1408-1412. 3. Bộ Y tế WHO, UNICEF (2003), "khóa học về tham vấn nuôi con bằng sữa mẹ", hà nội, pp. tr1-15, 70-92, 129-131 4. Bonuck KA., Trombley M, Freeman K, et al. (2005), "Randomized, Controlled Trial of a Prenatal and Postnatal Lactation Consultant Intervention on Duration and Intensity of Breastfeeding up to 12 Months", Pediatrics, 116(6), pp. 1413- 1426. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 221 5. Braun ML, Giugliani ER, Soares ME, et al. (2003), "Evaluation of the impact of the baby-friendly hospital initiative on rates of breastfeeding", Am J Public Health, 93(8), pp. 1277-1279. 6. DiGirolamo AM., Grummer-Strawn LM and Fein SB (2008), "Effect of Maternity-Care Practices on Breastfeeding", Pediatrics, 122 (Supplement_2), pp. S43-49. 7. Dương công Minh (2000), Đánh giá kiến thức - thái độ - thực hành của phụ nữ đang nuôi con < 24 tháng tuổi về việc nuôi con bằng sữa mẹ tại quận 8 Tp.hồ chí minh, luận văn thạc sỹ chuyên ngành Nhi khoa, Đại học Y dược Tp.Hồ chí minh, Hồ chí minh 8. Hà văn Tuấn (2005), "Kiến thức - thái độ - hành vi nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ đến sinh tại bệnh viện Đa khoa Đăk lăk". Luận văn thạc sỹ chuyên ngành sãn phụ khoa, Đại học Y Dược, Tp Hồ Chí Minh. 9. Huỳnh thị Hiếu (2003), “Kiến thức-thái độ-thực hành của bà mẹ sau sinh về việc nuôi con bằng sữa mẹ”, luận văn thạc sỹ chuyên ngành sãn phụ khoa, Đại học Y dược Tp. Hồ chí minh. 10. Labarere J, Gelbert-Baudino N, Ayral AS, et al. (2005), "Efficacy of Breastfeeding Support Provided by Trained Clinicians During an Early, Routine, Preventive Visit: A Prospective, Randomized, Open Trial of 226 Mother-Infant Pairs", Pediatrics, 115(2), pp. e139-146. 11. Nguyễn thị thanh Thủy (2002), “Kiến thức - thái độ - thực hành nuôi con bằng sữa mẹ của các thai phụ đến khám thai tại bệnh viện Từ Dũ” luận văn thạc sỹ chuyên ngành sãn phụ khoa, Đại học Y dược Tp.Hồ chí minh. 12. Trần Thị Thanh Tâm (2007), "Nuôi con bằng sữa mẹ", bài giảng nhi khoa Đại học Y Dược, Tp Hồ Chí Minh tập 1, pp. 96-108.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmoi_lien_quan_giua_kien_thuc_nuoi_con_bang_sua_me_voi_bu_me.pdf