Mối liên quan giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh đái tháo đường típ 2

Tại Việt nam, theo Phạm thị Thu Thủy(11), nghiên cứu trên 7234 bệnh nhân bị viêm gan virút viêm gan siêu vi B, C, xơ gan cho thấy tỷ lệ Đái tháo đường ở siêu vi C là 11,5% trong khi siêu vi B 5,18%. Tuổi càng lớn thì tỷ lệ Đái tháo đường càng cao. Theo tác giả này, có mối liên quan mạnh mẽ giữa nhiễm HCV và Đái tháo đường: nhiễm HCV làm tăng thêm nguy cơ Đái tháo đường. Đây là một nghiên cứu mô tả từ đó hình thành một giả thiết về mối liên quan giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường nhưng không phân định rõ ràng là Đái tháo đường típ 1 hay típ 2? Ở nghiên cứu của chúng tôi, từ giả thuyết ban đầu của Phạm Thị Thu Thủy, chúng tôi đã thiết kế một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu với phương pháp phân tích hồi quy Logistic đa biến và đơn biến đối với những yếu tố khác nhau có ảnh hưởng trong sự gây ra bệnh Đái tháo đường típ 2 , nhằm xác định có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhiễm virút viêm gan C và Đái tháo đường típ 2 (RR= 3,9 95% CI = 2,16 - 7,33), đồng thời đi đến kết luận trong nhóm nhiễm virút viêm gan C, yếu tố nhiễm virút viêm gan C [RR = 5,86 (95% CI = 2,79 -12,28)] là yếu tố nguy cơ có mối liên quan mạnh nhất so với những yếu tố nguy cơ quan trọng khác trong việc gây ra bệnh Đái tháo đường típ 2 như tuổi tác trên 45, tình trạng quá cân và phụ nữ có tiền sử sinh con trên 4Kg.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 179 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối liên quan giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh đái tháo đường típ 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 Nghiên cứu Y học 81 MỐI LIÊN QUAN GIỮA NHIỄM VIRÚT VIÊM GAN C VÀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÍP 2 Lê Nguyễn Thùy Khanh* TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm mối liên quan giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu. Chọn hai nhóm người từ 30t trở lên, gồm nhóm chứng 376 người không nhiễm virút viêm gan C và nhóm bệnh 214 người nhiễm virút viêm gan C, chúng tôi hồi cứu hồ sơ bệnh án của bệnh nhân đã đến khám tại phòng khám Tổng quát và phòng khám Viêm gan BV Đại học Y Dược từ năm 2000 đến thời điểm nghiên cứu tháng 4 năm 2007 . Chúng tôi ghi nhận đường huyết của 590 người ở hai nhóm, sau đó tính tỷ lệ bệnh Đái tháo đường típ 2 ở mỗi nhóm. Tính RR và 95% CI. Dùng phương pháp hồi quy Logistic đa biến và đơn biến để phân tích mối tương quan và sức mạnh kết hợp của các yếu tố nguy cơ với bệnh Đái tháo đường típ 2. Kết quả: Tỷ lệ Đái tháo đường típ 2 ở mỗi nhóm: Nhóm chứng: 4,5%, Nhóm bệnh: 15,9%, Vậy RR = 3,9 (95% CI = 2,16 - 7,33). Dùng phương pháp phân tích Logistic Regression đa biến và đơn biến ta thấy: Mối liên quan giữa nhiễm virút viêm gan C và Đái tháo đường típ 2: RR=5,86 (95% CI= 2,79-12,28). Mối liên quan giữa tuổi và bệnh Đái tháo đường típ 2: RR=7,23 (95% CI=2,16-24,16). Mối liên quan giữa BMI (tình trạng quá cân) và bệnh Đái tháo đường típ 2: RR=4,03 (95% CI=1,64 - 9,86). Mối liên quan giữa phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg và bệnh Đái tháo đường típ 2: RR=3,18 (95% CI=1,02-9,9). Mối liên quan giữa tuổi và nhiễm virút viêm gan C: RR=1,32 (95% CI= 0,92-1,9). Mối liên quan giữa BMI và nhiễm virút viêm gan C: RR = 0,67 (95% CI = 0,47 – 0,94). Mối liên quan giữa phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg và nhiễm virút viêm gan C: RR = 0,82 (95% CI = 0,36 - 1,85). Kết luận: Giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2 có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với RR= 3,9 ( 95% CI = 2,16- 7,33) và trong những yếu tố nguy cơ của bệnh Đái tháo đường típ 2 như tuổi ≥ 45t, tình trạng quá cân, và phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg thì yếu tố nhiễm virút viêm gan C là yếu tố nguy cơ có sức mạnh kết hợp mạnh nhất với bệnh Đái tháo đường típ 2 với RR=5,86 (95% CI= 2,79-12,28). ABSTRACT THE ASSOCIATION BETWEEN HEPATITIS C VIRUS INFECTION AND TYPE 2 DIABETES MELLITUS DISEASE Le Nguyen Thuy Khanh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 2 – 2008: 81 - 88 Objectives: To determine the association between Hepatitis C virus infection and type 2 Diabetes Mellitus disease. Method: Retrospective cohort study was done. In the general consulting section and Hepatitis consulting section of the University Medical Center HCM city, from 2000 to August, 2007, secondary data of 590 patients who were 30 years or more were analysed. They were divided into two groups: 376 non Hepatitis C virus infection people and 214 patients with Hepatitis C virus infection. The glycemia was recorded. The proportion of type 2 Diabetes Mellitus disease for each group was evaluated. Relative Risk with 95% CI was establisted. Logistic Regression analysis was used to evaluate the statistical association of Hepatitis C virus infection factor, 45 years old or more factor, overweight condition factor and history of women having child with birthweight equal to or greater than 4 Kg factor with type 2 Diabetes Mellitus disease. Results: The proportion type 2 Diabetes Mellitus disease in non Hepatitis C virus infection group was: 4.5%, and in Hepatitis C virus infection group was: 15.9%. RR= 3.9 (95% CI = 2.16 - 7.33). The results of Logistic Regression analysis method was used to evaluate the statistical association between risk factors with outcome were: Association between Hepatitis C virus infection with type 2 Diabetes Mellitus disease: RR = 5.86 (95% CI = 2.79-12.28). Association between age with type 2 Diabetes Mellitus disease: RR = 7.23 (95% CI = 2.16 - 24.16). Association between BMI (overweight condition) with type 2 Diabetes Mellitus disease RR = 4.03 (95% CI = 1.64 - 9.86). Association between history of women having child with birthweight equal to or greater than 4 Kg with type 2 Diabetes Mellitus disease: RR = 3.18 (95% CI = 95% CI = 1.02 - 9.9). Association between age with Hepatitis C virus infection: RR = 1.32 (95% CI = 0.92 - 1.9). Association between BMI (overweight condition) with Hepatitis C virus infection: RR = 0.67 (95% CI = 0.47 - 0.94). Association between history of women having child with birthweight equal to or greater than 4 Kg with Hepatitis C virus * Bệnh viện Đại học Y Dược Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 Nghiên cứu Y học 82 infection: RR = 0.82 (95% CI = 0.36 - 1.85). Conclusion: There is the significant statistically relationship between Hepatitis C virus infection and type 2 Diabetes Mellitus disease with RR = 3.9 (95% CI = 2.16 - 7.33). Furthermore, Hepatitis C virus infection has the strongest correlation with type 2 Diabetes Mellitus disease (RR = 5.86, 95% CI = 2.79 - 12.28) versus other risk factors such as age, overweight condition and history of women having child with birthweight equal to or greater than 4 Kg ĐẶT VẤN ĐỀ Một số tác nhân nhiễm trùng đã từng có mối liên quan với một số bệnh mạn tính, bao gồm sự liên kết giữa nhiễm HIV và hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải; Eptein Barr virút với Burkitt’s Lymphoma; Human papilomas với ung thư cổ tử cung; nhiễm virút viêm gan B với ung thư tế bào gan< đã có những bằng chứng sinh học và dịch tễ học chứng minh các mối liên quan này. Viêm gan C là một bệnh chủ yếu của gan. Tuy nhiên , nhiễm virút viêm gan C cũng liên kết với những tình trạng mạn tính khác nhau, liên quan đến một vài cơ quan và mô khác bao gồm thận và da. Bệnh Đái tháo đường típ 2 là một bệnh mạn tính liên kết với virút viêm gan C. Đã có nhiều báo cáo về mối liên quan này trên thế giới(1,2,3,4,6,7,10,12,13,14,15). Tại Việt nam đã có báo cáo của Phạm Thị Thu Thủy(11), tuy nhiên đây chỉ mới là một nghiên cứu mô tả bước đầu đưa ra giả thuyết về mối liên quan giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2 , chưa phải là một thiết kế nghiên cứu để chứng minh mối liên quan nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với thiết kế nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu nhằm xác định có mối liên quan giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Đoàn hệ hồi cứu Đối tƣợng nghiên cứu Bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, chúng tôi hồi cứu được hồ sơ bệnh án của 214 bệnh nhân nhiễm virút viêm gan C từ 30t trở lên và 376 người hoàn toàn khỏe mạnh không bị nhiễm virút viêm gan C cũng từ 30t trở lên, đã đến khám tại hai phòng khám Tổng quát và phòng khám Viêm gan Bệnh Viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh từ năm 2000 đến thời điểm thu thập số liệu -tháng 4 năm 2007. Cỡ mẫu Theo công thức kiểm định một yếu tố nguy cơ Theo những nghiên cứu trước đây trên thế giới RR= 3 p = 0,05 Z1-/2 = 1,96 Ta có n = ít nhất là 207 người cho mỗi nhóm. Tiêu chí chọn vào mẫu nghiên cứu Nhóm chứng Chọn hồ sơ bệnh án của những người hoàn toàn khoẻ mạnh đến kiểm tra sức khoẻ tại phòng khám tổng quát đã thử máu xác định không nhiễm virút viêm gan C, gồm 376 người từ 30t trở lên. Nhóm bệnh Chọn hồ sơ bệnh án của những bệnh nhân đến khám tại phòng khám Viêm gan đã được chẩn đoán nhiễm virút viêm gan C và tại thời điểm chẩn đoán không bị Đái tháo đường típ 2, gồm 214 người từ 30t trở lên. Tiêu chuẩn chẩn đoán Bệnh Đái tháo đường típ 2: Bệnh nhân ≥ 30t, đường huyết đói tĩnh mạch thử cách nhau 2 lần ≥ 126mg%, ceton máu âm tính. Nhiễm virút viêm gan C: HCV RNA: dương tính. Tiêu chuẩn loại trừ Những bệnh nhân đồng nhiễm virút viêm gan B và hay xơ gan. Những bệnh lý kèm theo gây Đái tháo đường thứ phát. Tiền sử dùng những thuốc có thể gây Đái tháo đường thứ phát Các bước tiến hành: Tất cả hai nhóm chứng và nhóm bệnh được đưa vào nghiên cứu như sau: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 Nghiên cứu Y học 83 Bệnh án hồi cứu được thu thập gồm các chi tiết: Họ tên tuổi giới Cư trú (Thành phố / nông thôn) Nghề nghiệp (tĩnh tại như hay vận động). Tiền sử: Cha hay và mẹ bị Đái tháo đường típ 2 Phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg Tiền sử rối loạn dung nạp glucose Đái tháo đường thai kỳ Ghi nhận chỉ số huyết áp BMI (chỉ số khối cơ thể): bình thường < 23, quá cân ≥ 23) Chỉ số eo/mông Ghi nhận kết quả thử máu: - Anti HCV - Đường huyết - Bilan Lipid máu: Cholesterol, Triglyceride Xử lý và phân tích dữ liệu Bằng phần mềm SPSS 13.0 Tính RR và 95% CI Dùng phân tích hồi quy Logistic đa biến và đơn biến để phân tích các yếu tố nguy cơ. KẾT QUẢ Đặc tính mẫu khảo sát Bắt đầu từ tháng 4 năm 2007 chúng tôi hồi cứu hồ sơ bệnh án của 590 người từ 30t trở lên, đã đến khám từ năm 2000, trong đó chia làm hai nhóm: Nhóm chứng (không nhiễm virút viêm gan C) 376 người: độ tuổi từ 30 đến 79 với tuổi trung bình là : 48,79±9,83 Nam 112 người, từ 30 đến 79, tuổi trung bình: 47,15±10,25 Nữ 264 người, từ 30 đến 78, tuổi trung bình: 49,48±9,59 Nhóm bệnh (nhiễm virút viêm gan C) 214 người: độ tuổi từ 30 đến 86 với tuổi trung bình: 52,04 ± 11,2 Nam 86 người, từ 30 đến 77, tuổi trung bình: 51,58 ± 11,78 Nữ 128 người, từ 34 đến 86, tuổi trung bình: 52,34 ± 10,85 Bảng 1. Nhóm chứng (không nhiễm virút viêm gan C) và Nhóm bệnh (nhóm nhiễm virút viêm gan C) Đặc tính Tần số Tỷ lệ % Nhóm chứng Nhóm bệnh Nhóm chứng Nhóm bệnh Giới Nam Nữ 112/ 376 264/376 86/214 128/214 29,8 70,2 40,2 59,8 Tuổi 30-44t ≥ 45t 130/376 246/376 61/214 153/214 34,65 65,4 28,5 71,5 Nghề nghiệp Tĩnh tại Vận động 45/376 331/376 28/214 186/214 12 88 13,1 86,9 Cư trú Thành phố Nông thôn 56/376 320/376 36/214 178/214 14,9 85,1 16,8 83,2 Tiền sử có cha hay và mẹ bị đái tháo đường típ 2 Có Không 23/376 353/376 17/214 197/214 6,1 93,9 7,9 92,1 Phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg Có Không 19/264 245/264 9/128 119/128 7,2 92,8 7 93 Tiền sử có rối loạn dung nạp glucose Có Không 0/376 376/376 0/214 214/214 0 100 0 100 Tiền sử Đái tháo đường thai kỳ Có Không 0/264 376/264 0/128 128/128 0 100 0 100 BMI Nam Bt Quá cân 47/112 65/112 41/86 45/86 42 58 47,7 52,3 Nữ Bt Quá cân 91/264 173/264 58/128 70/128 34,5 65,5 45,3 54,7 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 Nghiên cứu Y học 84 Đặc tính Tần số Tỷ lệ % Nhóm chứng Nhóm bệnh Nhóm chứng Nhóm bệnh Phân loại CS eo/ mông Nam Bt ≥ 90 70/112 42/112 39/86 47/86 62,5 37,5 45,3 54,7 Nữ Bt ≥ 80 43/264 221/264 19/128 109/128 16,3 83,7 14,8 85,2 Cao huyết áp tâm thu (≥ 140mmHg) Có Không 32/376 342/376 11/214 203/214 8,6 91,4 5,1 94,9 Cao huyết áp tâm trương(≥90mmHg) Có Không 9/376 367/376 4/214 210/214 2,4 97,6 1,9 98,1 Tăng Cholesterol trong máu (≥200 mg/L) Có Không 238/376 138/376 60/214 154/214 63,3 36,7 28 72 Tăng triglyceride trong máu (≥150 mg/L) Có Không 172/376 204/376 69/214 145/214 45,7 54,3 32,2 67,8 Đái tháo đường típ 2 Có Không 17/376 359/376 34/214 180/214 4,5 95,5 15,9 84,1 Tỷ lệ Đái tháo đƣờng típ 2 ở mỗi nhóm Nhóm chứng: 4,5% Nhóm bệnh: 15,9% Vậy RR= 3,9 (95% CI = 2,16- 7,33) Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và Đái tháo đƣờng típ 2 Bằng cách dùng phương pháp phân tích hồi quy Logistic đa biến ta có kết quả sau: Bảng 3: Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và Đái tháo đường típ 2 STT Mối liên quan giữa những yếu tố sau và Đái tháo đường típ 2 RR 95% CI 1 Nhiễm virút viêm gan C 5,86 2,79-12,28 2 Tuổi 7,23 2,16-24,16 3 BMI(tình trạng quá cân) 4,03 1,64-9,86 4 Phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg 3,18 1,02-9,9 5 Nghề nghiệp 0,59 0,21-1,67 6 Nơi cư trú 0,54 0,25-1,16 7 Tiền sử có cha hay và mẹ bị đái tháo đường típ 2 0,53 0,11-2,44 8 Chỉ số eo/ mông 1,14 0,4-3,22 9 Cao huyết áp tâm thu 2,02 0,65-6,26 10 Cao huyết áp tâm trương 0.52 0,042-5,04 11 Tăng Triglyceride 1,46 0,75-2,85 12 Tăng Cholesterol 1,22 0,6-2,5 13 Giới tính 1,33 0,63-2,83 Bằng phương pháp hồi quy Logistic đơn biến đối với các biến số nhiễm virút viêm gan C, tuổi tác ≥ 45t, tình trạng quá cân và tiền sử phụ nữ sinh con ≥ 4Kg, ta có kết quả sau: Bảng 4: Mối liên quan giữa những yếu tố nguy cơ và nhiễm virút viêm gan C STT Mối liên quan giữa những yếu tố sau và nhiễm virút viêm gan C RR 95%CI 1 Tuổi 1,32 0,92-1,9 2 BMI 0,67 0,47-0,94 3 phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg 0,82 0,36-1,85 BÀN LUẬN Từ kết quả thu được ta nhận thấy: Tỷ lệ Đái tháo đường típ 2 ở mỗi nhóm: Nhóm chứng (không nhiễm virút viêm gan C ): 4,5%. Nhóm bệnh (nhóm nhiễm virút viêm gan C): 15,9%. RR= 3,9 với 95% CI = 2,16- 7,33. Như vậy, ta thấy có mối liên quan giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2 hay nói cách khác là người nhiễm virút viêm gan C có nguy cơ mắc bệnh Đái tháo đường típ 2 gấp 3,9 lần người không nhiễm virút viêm gan C và mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với 95% CI = 2,16- 7,33. Bằng phương pháp phân tích hồi quy Logistic đa biến ta lần lượt phân tích ảnh hưởng tương tác giữa các yếu tố nguy cơ và bệnh Đái tháo đường típ 2 và đã thu được các kết quả như sau: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 Nghiên cứu Y học 85 Bảng 5:Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và bệnh Đái tháo đường type 2 Mối liên quan giữa nhiễm virút viêm gan C và Đái tháo đường típ 2 RR=5,86 95% CI= 2,79- 12,28 với 0,000 Sig T Mối liên quan giữa tuổi và bệnh Đái tháo đường típ 2 RR=7,23 95% CI=2,16-24,16 với 0.001 SigT Mối liên quan giữa BMI(tình trạng quá cân) và bệnh Đái tháo đường típ 2 RR=4,03 95% CI=1,64-9,86 với 0,002Sig T Mối liên quan giữa phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg và bệnh Đái tháo đường típ 2 RR=3,18 95% CI=95% 1,02- 9,9 với 0,045 Sig T Chúng tôi tiếp tục phân tích ảnh hưởng tương tác giữa những yếu tố nguy cơ quan trọng đã kể trên bằng phương pháp hồi quy Logistic đơn biến, thu được kết quả như sau: Mối liên quan giữa tuổi và bệnh Đái tháo đường típ 2: RR=8,57 (95% CI=2,63-27,88) Nhưng mối liên quan giữa tuổi và nhiễm virút viêm gan C: RR=1,3 (95% CI= 0,92-1,9). Vậy ta có thể diễn giải là yếu tố tuổi tác≥ 45t, không phải là yếu tố gây nhiễu của hai yếu tố độc lập là Bệnh đái tháo đường típ 2 và nhiễm virút viêm gan C . Mối liên quan giữa BMI cụ thể là tình trạng quá cân đến bệnh Đái tháo đường típ 2 : RR=3,42 (95% CI=1,63-7,17). Nhưng mối liên quan giữa BMI đến nhiễm virút viêm gan C: RR=0,67 (95% CI= 0.47-0.94) Vậy ta có thể diễn giải là yếu tố BMI cụ thể là tình trạng quá cân, không phải là yếu tố gây nhiễu của hai yếu tố độc lập là bệnh Đái tháo đường típ 2 và nhiễm virút viêm gan C. Đối với yếu tố phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg và mối liên quan với yếu tố Đái tháo đường típ 2 ta có kết quả sau: RR=2,43 (95% CI= 0,88- 6,71). Và mối liên quan giữa yếu tố phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg và yếu tố nhiễm virút viêm gan C: RR=0,82 (95% CI= 0,36-1,85). Như vậy ta thấy tiền sử phụ nữ sinh con ≥ 4Kg cũng không phải là yếu tố nhiễu đối với hai yếu tố độc lập là nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2. Kết luận, các yếu tố như yếu tố tuổi ≥ 45t, tình trạng quá cân, tiền sử phụ nữ sinh con ≥ 4Kg không phải là những yếu tố nhiễu của hai yếu tố độc lập là nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2. Từ đó, ta có thể thấy nhiễm virút viêm gan C là yếu tố nguy cơ có sức mạnh kết hợp mạnh nhất trong những yếu tố nguy cơ kể trên trong việc gây ra bệnh Đái tháo đường típ 2 . Tóm lại, bằng phương pháp phân tích hồi quy Logistic đa biến và đơn biến để kiểm định mối tương quan cũng như ảnh hưởng tương tác từ đó suy ra mức độ kết hợp của những yếu tố như nhiễm virút viêm gan C , yếu tố tuổi ≥ 45t, tình trạng quá cân, tiền sử phụ nữ sinh con ≥ 4Kg với yếu tố bệnh Đái tháo đường típ 2, ta có thể kết luận có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2 đồng thời thấy yếu tố như nhiễm virút viêm gan C là yếu tố nguy cơ có sức mạnh kết hợp mạnh nhất gây nên bệnh Đái tháo đường típ 2 ở những người nhiễm virút viêm gan C so với những người không nhiễm virút viêm gan C . Cơ chế gây Đái tháo đường típ 2 ở người nhiễm virút viêm gan C đã được công nhận như sau: nhiễm virút viêm gan C mạn tính gây ra tình trạng nhiễm mỡ ở gan. Trong một thử nghiệm chuyển gen ở loài chuột, lõi gen của virút viêm gan C đã gây ra nhiễm mỡ ở gan và điều này cũng xảy ra tương tự gan người. Ở người, sự liên kết giữa nhiễm mỡ ở gan và sự xơ hoá cũng đã từng được báo cáo trước đây. Những nghiên cứu gần đây, 61% của 148 những bệnh nhân bị nhiễm virút viêm gan C mạn tính không điều trị bị nhiễm mỡ mà nó liên quan trực tiếp với BMI. Sau đó là quá trình xơ hoá. Trong nghiên cứu của Fujie H và cs, BMI, sự gia tăng ngưỡng alanine aminotransferase và sự nhiễm mỡ liên quan trực tiếp với sự hiện diện của protein lõi của virút viêm gan C. Thay đổi chuyển hoá này có thể đã dẫn đến bệnh đái tháo đường típ 2(2,5,7,14) . Thêm vào đó, một nghiên cứu của Konrad và cs(8) về đánh giá những yếu tố kiểm soát dung nạp glucose ở những bệnh nhân nhiễm virút viêm gan C trước và sau điều trị 4 tháng với interferon, đã ghi nhận ở những bệnh nhân nhiễm virút viêm gan C có 2 yếu tố đã cải thiện sau điều trị với interferon. Đó là sự nhạy cảm với Insulin ở gan hay nói cách khác là sự đề kháng Insulin ở gan và sự tiết Insulin pha 1 ở tụy. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 Nghiên cứu Y học 86 Trong một nghiên cứu bệnh chứng được thực hiện bởi tác giả Paul J.Thuluvath và Preeti R. John(10) so sánh 97 người nhiễm virút viêm gan C bị xơ gan với 194 người không nhiễm virút viêm gan C và cũng bị xơ gan do nguyên nhân khác. Tỷ lệ bị đái tháo đường típ 2 ở nhóm nhiễm virút viêm gan C cao hơn nhóm chứng 1,9 lần OR= 1,9 (95% CI= 0,9-3,8). Điều này cho thấy, nhiễm virút viêm gan C đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của bệnh Đái tháo đường típ 2 ở những bệnh nhân nhiễm virút viêm gan C. Theo Shruti H. Mehta và cs (14) đã tiến hành một nghiên cứu tiền cứu đoàn hệ ở 1084 người từ 44 đến 65t ở Mỹ cho thấy có mối liên quan giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2. 548 người bị Đái tháo đường típ 2 sau thời gian theo dõi 9 năm. Đối tượng nghiên cứu được chia làm hai loại, nguy cơ thấp và nguy cơ cao đối với bệnh Đái tháo đường típ 2 dựa trên tuổi và BMI. Kết quả cho thấy ở nhóm nguy cơ cao những người nhiễm virút viêm gan C phát triển bệnh Đái tháo đường gấp 11 lần những người không bị nhiễm. Còn trong nhóm nguy cơ thấp thì không có sự gia tăng nguy cơ mắc bệnh Đái tháo đường típ 2 ở những người nhiễm virút viêm gan C và không nhiễm virút viêm gan C. Tóm lại, nhiễm virút viêm gan C có thể làm gia tăng nguy cơ bị Đái tháo đường típ 2 ở những người có nguy cơ cao bị Đái tháo đường típ 2. Nghiên cứu của chúng tôi tập trung phân tích yếu tố nguy cơ quan trọng khác đối với bệnh Đái tháo đường típ 2 như tuổi tác ≥ 45t, tình trạng quá cân. Kết quả thu được từ phân tích hồi quy Logistic cho thấy khi có sự hiện diện của yếu tố nguy cơ nhiễm virút viêm gan C thì những yếu tố này không làm gia tăng nguy cơ bị Đái tháo đường típ 2 ở nhóm nhiễm virút viêm gan C so với không nhiễm virút viêm gan C . Grame J.M và cs.(6) thấy rằng tỷ lệ bệnh Đái tháo đường gia tăng gấp 2 lần ở bệnh nhân nhiễm virút viêm gan C so với những người không nhiễm. Simo và cs.(15) cũng phát hiện 176 bệnh nhân bị nhiễm virút viêm gan C bị Đái tháo đường típ 2, gấp 5 lần so với nhóm chứng. Trong một bài báo của Mehta và cs.(9) cũng chỉ ra rằng những người bị nhiễm virút viêm gan C cũng mắc bệnh Đái tháo đường nhiều gấp 3 lần người không bị nhiễm. Theo công bố trong một nghiên cứu 426 phụ nữ người da đỏ của Charton Wilson(2), tỷ lệ bị Đái tháo đường nhiều hơn ở những người nhiễm virút viêm gan C so với những người không nhiễm, với OR=9,8 (95% CI 2,4-34). Nghiên cứu của chúng tôi ở 590 người gồm 214 người bị nhiễm virút viêm gan C và 376 người không nhiễm virút viêm gan C cho kết quả tương tự: RR= 3,9 (95% CI = 2,16- 7,33). Tại Việt nam, theo Phạm thị Thu Thủy(11), nghiên cứu trên 7234 bệnh nhân bị viêm gan virút viêm gan siêu vi B, C, xơ gan cho thấy tỷ lệ Đái tháo đường ở siêu vi C là 11,5% trong khi siêu vi B 5,18%. Tuổi càng lớn thì tỷ lệ Đái tháo đường càng cao. Theo tác giả này, có mối liên quan mạnh mẽ giữa nhiễm HCV và Đái tháo đường: nhiễm HCV làm tăng thêm nguy cơ Đái tháo đường. Đây là một nghiên cứu mô tả từ đó hình thành một giả thiết về mối liên quan giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường nhưng không phân định rõ ràng là Đái tháo đường típ 1 hay típ 2? Ở nghiên cứu của chúng tôi, từ giả thuyết ban đầu của Phạm Thị Thu Thủy, chúng tôi đã thiết kế một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu với phương pháp phân tích hồi quy Logistic đa biến và đơn biến đối với những yếu tố khác nhau có ảnh hưởng trong sự gây ra bệnh Đái tháo đường típ 2 , nhằm xác định có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhiễm virút viêm gan C và Đái tháo đường típ 2 (RR= 3,9 95% CI = 2,16 - 7,33), đồng thời đi đến kết luận trong nhóm nhiễm virút viêm gan C, yếu tố nhiễm virút viêm gan C [RR = 5,86 (95% CI = 2,79 -12,28)] là yếu tố nguy cơ có mối liên quan mạnh nhất so với những yếu tố nguy cơ quan trọng khác trong việc gây ra bệnh Đái tháo đường típ 2 như tuổi tác trên 45, tình trạng quá cân và phụ nữ có tiền sử sinh con trên 4Kg. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 Nghiên cứu Y học 87 KẾT LUẬN Qua nghiên cứu này, chúng tôi đã chứng minh được: Nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2 có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với RR = 3,9 và 95% CI = 2,16 - 7,33 Trong nhóm nhiễm virút viêm gan C: yếu tố nhiễm virút viêm gan C (RR = 5,86 , 95% CI = 2,79 - 12,28 với 0,000 Sig T) là yếu tố nguy cơ có sức mạnh kết hợp mạnh nhất với bệnh Đái tháo đường típ 2 so với những yếu tố nguy cơ quan trọng khác như tuổi tác ≥ 45t (RR = 7,23 ,95% CI = 2,16 - 24,16 với 0,001 SigT), tình trạng quá cân (RR = 4,03 ,95% CI = 1,64 - 9,86 với 0,002 Sig T) và phụ nữ có tiền sử sinh con trên 4Kg (RR=3,18, 95% CI=95% 1,02-9,9 với 0,045 Sig T) . Chân thành cảm ơn GS Nguyễn Đình Hối, GS Phạm Hoàng Phiệt, PGS Nguyễn Mậu Anh, TS Trương Bá Trung, BS Bùi văn Ninh, BS Nguyễn Trung Tín, Cô Phan thị Thanh Hà, Cô Phan thị Phi Oanh và tập thể nhân viên phòng khám Tổng quát đã giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Andrew L. Manson et al (1999). Association of Diabetes Mellitus and Chronic hepatitis C infection.Diabetes care, 29 (2): 328-333. 2. Charton Wilson (2004). Hepatitis C virus infection and type 2 Diabetes in American- Indian women. Diabetes care, 27 (9): 2116- 2119. 3. Chong –Shan Wang, Shan-Tair Wang et al (2007). Hepatitis C virus infection and development of type 2 Diabetes in a community- based longitudial study. American Journal of Epidemiology, 166(2): 196-203. 4. Fraser GM, Harman I, Meller N, Niu Y, Porath A(1996). Diabetes Mellitus is associated with chronic hepatitis C but not chronic hepatitis B infection. Isr J Med Sci, 32(7): 526-530. 5. Fuji H et al(1999). Steatosis and intrahepatic hepatitis C virus in chronic hepatitis.J Med Virol;59:141-5. 6. Graeme J.M. Alexander (2000). An Association between Hepatitis C infection and type 2 Diabetes Mellitus : What is the connection.J Hepatol, 133:650-652. 7. Knobler H. and Schattner A. (2005). TNF-, chronic hepatitis C and diabetes. A novel triad.QJM, 98(1): 1-6. 8. Korad T et al (2000). Evaluation of factors controlling glucose tolerance in patients with HCV infection before and after 4 months therapy interferon – . Euro J Cli invest, 30: 111-21. 9. Mehta S et al (2000). Prevalence of type 2 diabetes mellitus among persons with hepatitis C virus infection in the United States.Ann Intern Med , 133: 592-9. 10. Paul J. Thuluvath, Preeti R. John (2003). Association between Hepatitis C, Diabetes Melitus, and race: A case control study. The American Journal of Gastroenterology,98 (2):438-441. 11. Phạm thị Thu Thủy (2001). Mối liên quan giữa Tiểu đường và nhiễm siêu vi viêm gan C.Tạp chí thông tin Y dược, Số chuyên đề gan mật:28-32. 12. S.M. Kim, J.S. Lee et al (2006). Prevalence of Diabetes and impaired fasting Glucose in Korea. Diabetes care, 29 (2):226-231. 13. Shinn- Jang Hwang , Liang- Kung Chen (2006). Chronic Hepatitis C and Diabetes Mellitus. J Chin Med Asso , 69 (4): 143-145. 14. Shruti H. Mehta, Frederick L. Brancati et al (2003). Hepatitis C virus infection and incident type 2 Diabetes. Epidemiologic Reviews, 38: 50-56. 15. Simo R et al (1996). High prevalence hepatitis C virus infection in diabetic patients. Diabetes Care,19: 998-1000.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmoi_lien_quan_giua_nhiem_virut_viem_gan_c_va_benh_dai_thao_d.pdf
Tài liệu liên quan