BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu, xạ hình xương toàn thân và
chụp SPECT/CT đã giúp phát hiện được tổng số 264
tổn thương trên 90 bệnh nhân ung thư. Trung bình mỗi
bệnh nhân có 2,9 tổn thương di căn xương điển hình.
Số tổn thương được phát hiện nhiều hơn trên SPECT/
CT giúp nâng cao độ tin cậy trong nhận định tổn thương
di căn. Việc đánh giá chi tiết tổn thương di căn xương
cũng đã làm thay đổi phân loại giai đoạn bệnh và chiến
thuật điều trị [2,3,7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
nhiều tổn thương xương ở các vị trí khác nhau đã được
phát hiện. Đáng chú ý nhất là ở xương cột sống và
xương chậu là 2 vị trí thường gặp nhất của di căn xương
chiếm tỉ lệ lần lượt 38,3% và 23,1%. Theo H. Katagiri
(2005), tỉ lệ di căn trên xương trục (xương cột sống,
xương chậu, xương sườn) là 63%, di căn đến xương
ngoại biên là 12% [9]. Nghiên cứu của Lê Ngọc Hà,
Nguyễn Thị Nhung (2018) cho kết quả di căn ở xương
cột sống chiếm tỉ lệ 52,1%; tiếp theo là xương sườn
14,6%; xương hộp sọ 10,4% và xương chậu 8,3% [2].
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hình thái dạng
tổn thương hủy xương chiếm tỷ lệ cao nhất (29%), tổn
thương dạng đặc xương (25%), tổn thương dạng hỗn
hợp và không rõ hình thái trên CT chiếm tỉ lệ 23%. Đối
với ung thư vú và ung thư phổi, tổn thương thường đa
dạng gồm cả dạng hỗn hợp, đặc xương và hủy xương.
Các bệnh nhân ung thư tuyến giáp, ung thư gan có hình
thái tổn thương hủy xương chiếm đa số. Ngược lại, ung
thư tiền liệt tuyến với phần lớn di căn có hình thái dạng
đặc xương. Kết quả của nghiên cứu cũng cho thấy mối
liên quan giữa các giá trị SUVmax với hình thái của tổn
thương xương. SUVmax của tổn thương hủy xương
thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với SUVmax của tổn
thương đặc xương, hỗn hợp và tổn thương không rõ
hình thái trên CT (p lần lượt là 0,043; 0,012 và 0,043).
Nghiên cứu của Wang và cs (2018) cũng chỉ ra mối liên
hệ giữa SUVmax với đặc điểm hình ảnh trên CT [6].
Ghi nhận những hình ảnh chuyển hóa trên
SPECT dựa vào định lượng chỉ số SUVmax tại vị trí
tổn thương di căn xương. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, SUVmax thấp nhất ở bệnh nhân ung thư gan (9,0 ±
5,2), ung thư tuyến giáp (15,8 ± 23,9). Trái lại, SUVmax
cao nhất đo được ở những tổn thương di căn từ ung
thư tiền liệt tuyến (34,7 ± 27,6). Giá trị SUVmax trên
bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến trong nghiên cứu của
chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Ichiei Kuju
và cs (2017) (giá trị SUVmax tại vị trí di căn xương ở
cột sống là 40,9 ± 33,5) [3]. Tuy nhiên, nếu chỉ xét riêng
những tổn thương ở cột sống thì trong nghiên cứu của
chúng tôi SUVmax có giá trị 39,7 ± 29,2 gần tương
đương với kết qủa Kuji và cs.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 19 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối liên quan giữa suvmax với hình thái tổn thương di căn xương trên 99MTC-MDP SPECT/CT ở bệnh nhân ung thư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 34 - 05/201954
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
MỐI LIÊN QUAN GIỮA SUVMAX
VỚI HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG DI CĂN
XƯƠNG TRÊN 99MTC-MDP SPECT/CT
Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ
The relationships between suvmax and morphologic
features of bone metastatic lesions on 99mtc-mdp
spect/ct in known cancer patients
Nguyễn Hải Hoàng*, Nguyễn Quang Trung*,
Nguyễn Thị Kim Dung**, Lê Ngọc Hà**
.
* Bệnh viện Ung bướu Nghệ An,
** Bệnh viện Trung ương Quân
đội 108
SUMMARY The aim of our study was to evaluate the relationships between
SUVmax and morphologic features of bone metastasis on 99mTc-MDP
SPECT/CT in known cancer patients.
Materials and Methods: This prospective study enrolled 90 known
cancer patients (32 women and 58 men patients with aged average of 61.6
± 10.4) underwent 99mTc-MDP SPECT/CT scans from February 2018 to
February 2019 at Nuclear Medicine Department, 108 central military hospital.
Bone metastatic lesions were classified based on morphologic features
on CT. The standadized uptake values (SUVmax) were measured at each
morphologic features of bone metastasis and determining the relationships
between SUVmax and those lesions in different primary cancer diseases.
Results: The total of 264 lesions were found in 90 patients. Of which,
29% was osteolytic, 25% was osteoblastic, 23% was mixed and 23% was
unclassified lesions on CT. SUVmax values at osteolytic lesions were
significantly lower than other types of lesions (p<0.05). SUVmax values of
bone lesions in thyroid cancer, liver cancer patients were lower compared
to those in prostate cancer and lung cancer patients. This difference was
statistically significant (p<0.05).
Conclusions: The morphologic features of bone metastatic lesions
on CT were found to be in correlation to metabolic bone changes on 99mTc-
MDP SPECT/CT imaging.
Keywords: SPECT/CT, bone metastasis, SUVmax
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 34 - 05/2019 55
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xương là một trong những vị trí di căn thường
gặp ở bệnh nhân ung thư. Việc phát hiện sớm di căn
xương có ý nghĩa quan trọng trong điều trị và cải thiện
chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân [3]. Hiện nay, một
trong những phương pháp kinh điển được sử dụng phổ
biến là xạ hình xương toàn thân với 99mTc-MDP. Xạ hình
xương toàn thân có độ nhạy cao, khảo sát được toàn
bộ hệ xương nhưng độ đặc hiệu còn hạn chế do không
xác định được chính xác vị trí, hình thái của tổn thương
xương. Trên thực hành y học hạt nhân, để tăng độ tin
cậy của chẩn đoán, các bác sĩ cần phân tích hình ảnh
xạ hình xương dựa trên vị trí tổn thương, đặc điểm lâm
sàng và có thể phải đối chiếu với các phương pháp
chẩn đoán hình ảnh khác như Xquang, CT, MRI. Sự ra
đời của SPECT/CT đã khắc phục được một số nhược
điểm này do có sự kết hợp giữa hình ảnh chuyển hóa
và hình thái, cấu trúc. SPECT/CT định vị chính xác giải
phẫu trên không gian 3 chiều của những tổn thương
kích thước nhỏ, ở xương cột sống và vùng bụng - chậu
mà xạ hình xương toàn thân khó xác định được vị trí
[1,4,7]. Đặc biệt, một số nghiên cứu gần đây đã sử dụng
phần mềm định lượng trên SPECT/CT đánh giá giá trị
hấp thu chuẩn (standadized uptake value: SUV) mang
lại những thông tin về chuyển hoá tổn thương xương
với độ tin cậy cao [5,6]. Nghiên cứu của Wang và cộng
sự (2018) cho thấy mối tương quan giữa SUVmax với
đặc điểm hình ảnh tổn thương di căn xương trên CT
[6]. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu được
công bố về vấn đề này. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này với mục tiêu: đánh giá mối liên quan giữa SUVmax
với hình thái tổn thương di căn xương trên SPECT/CT
ở bệnh nhân ung thư.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng: 90 bệnh nhân ung thư được chỉ
định chụp xạ hình xương toàn thân tại Bệnh viện Trung
ương Quân đội 108 từ tháng 2/2018 đến tháng 2/2019.
- Tiêu chuẩn lựa chọn
+ Bệnh nhân tổn thương di căn xương điển hình
trên hình ảnh SPECT/CT và/hoặc có các biểu hiện di
căn xương điển hình trên ít nhất một phương pháp
chẩn đoán hình ảnh khác như CT, MRI hay bệnh nhân
được chẩn đoán di căn xương dựa vào kết quả mô
bệnh học.
+ Bệnh nhân đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: tổn thương xương không
điển hình trên xạ hình xương ở bệnh nhân có tiền sử
chấn thương, nghi ngờ do cốt tuỷ viêm và các nguyên
nhân tổn thương xương khác không phải do di căn.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả loạt bệnh, tiến cứu.
- Chụp xạ hình xương toàn thân với 99mTc-MDP
(methylene diphosphonate) trên các hệ thống gamma
camera tại khoa Y học hạt nhân, Bệnh viện Trung ương
Quân đội 108. Chụp xạ hình xương toàn thân được
thực hiện 3 giờ sau khi tiêm dược chất phóng xạ liều
0,3 mCi/kg cân nặng. Hình ảnh chụp toàn thân được
thực hiện với tốc độ 5cm/phút với 500 kcounts hoặc
10 – 15 phút thu nhận hình ảnh, sử dụng ma trận 256
x 256 hoặc 128 x 128 với cửa sổ có 20% tập trung ở
đỉnh photo.
- Chụp SPECT/CT vùng quan tâm bằng máy
SPECT/CT Optimal 640 của hãng GE tại Khoa Y học
hạt nhân, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
- Hình ảnh SPECT/CT được trình bày và phân tích
trên phần mềm chuyên dụng Volumetrix for SPECT/
CT trên trạm xử lý Xeleris 4.0 bao gồm hình ảnh CT,
SPECT, hình ảnh trộn giữa SPECT và CT trên các bình
diện ngang (axial), đứng dọc (sagittal), đứng ngang
(coronal) cũng như hình ảnh 3D động (maximum-
intensity-projection images).
Tiêu chuẩn hình ảnh tổn thương xương được
đánh giá trên SPECT
Hình ảnh toàn thân được phân tích và thống nhất
bởi hai bác sĩ y học hạt nhân dựa trên thang 5 điểm của
Palmedo [7] như sau: 0 điểm: lành tính (normal): không
phát hiện hình ảnh bắt xạ bất thường; 1 điểm: khả năng
lành tính (probably normal lesion): tập trung phóng xạ
thuộc vùng bắt xạ sinh lý, có mức độ tập trung phóng
xạ thấp và ở vị trí giải phẫu ít có khả năng di căn như
sụn, khớp Hình ảnh CT xác định các gai xương, xơ
đặc xương dưới sụn khớp, hẹp diện khớp; 2 điểm:
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 34 - 05/201956
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
tổn thương nghi ngờ (equivocal lesion): tổn thương
không rõ lành tính hay ác tính; 3 điểm: khả năng di căn
(probably malignant lesion); 4 điểm: tổn thương di căn
(malignant lesion): tổn thương không thuộc vùng bắt xạ
sinh lý, có mức độ tập trung phóng xạ cao tương ứng
với vị trí nghi ngờ di căn. Trên CT, tổn thương có thể
thấy là hủy xương, xơ đặc xương hoặc hỗn hợp.
Tiêu chuẩn hình ảnh tổn thương xương được
đánh giá trên CT
Theo Masashi Kawaguchi và cs (2010) [8], hình
ảnh tổn thương xương được đánh giá trên CT dựa vào
hệ thống 5 điểm: 0 điểm: không có hình ảnh bất thường
trên CT; 1 điểm: giữa 0 và 2 điểm; 2 điểm: thay đổi về
mặt hình thái của xương nhưng chưa rõ tổn thương
ác tính; 3 điểm: giữa 2 và 4 điểm; 4 điểm: hình ảnh tổn
thương rõ rệt trên CT (hủy xương, đặc xương, hỗn hợp,
cùng với một số dấu hiệu nhận biết tổn thương ác tính:
dấu hiệu vỏ sò, phá vỡ vỏ, phản ứng màng xương, xâm
lấn).
Cách vẽ vùng thể tích quan tâm và tính
SUVmax tại từng vị trí tổn thương
Hình ảnh tổn thương di căn xương được xác định
trên SPECT/CT là khuyết xạ hay điểm nóng bắt xạ; đánh
giá hình thái tổn thương trên CT được chia làm 4 nhóm
(hủy xương, hỗn hợp, đặc xương và không rõ hình thái
trên CT); đánh giá tính chất xâm lấn (vào tủy, vỏ hay vỏ
tủy); nhập dữ liệu để tính toán SUVmax trên từng vị trí
tổn thương bao gồm chiều cao (cm), cân nặng (kg), giới
tính; nhập số liệu về thông tin chất phóng xạ: liều lượng
phóng xạ (mCi), thời gian tiêm hoạt chất phóng xạ vào
cơ thể bệnh nhân, thời gian ghi hình, liều lượng hoạt
chất phóng xạ còn lại tại bơm tiêm sau tiêm (mCi); tiến
hành vẽ thể tích vùng quan tâm (Volume Of Interest:
VOI) trên phần mềm QMETRIX đảm bảo phủ hết toàn
bộ vùng tổn thương di căn xương.
Trên bệnh nhân có nhiều vị trí tổn thương, tiến
hành chọn tổn thương đại diện cho từng vị trí, thỏa mãn
điều kiện SUVmax tại tổn thương được chọn là lớn nhất.
Ví dụ trên bệnh nhân có 3 tổn thương di căn ở xương
sườn, chọn tổn thương có SUVmax lớn nhất. Những
tổn thương không rõ hình thái trên CT nhưng tăng hấp
thu hoạt tính phóng xạ trên SPECT/CT được lấy vào
nghiên cứu khi tổn thương đó rõ ràng là tổn thương di
căn xương được xác định là 4 điểm trên SPECT/CT,
đồng thời bệnh nhân có nhiều dạng tổn thương khác
như hủy xương, đặc xương hay hỗn hợp.
Hình 1. Vẽ vùng thể tích quan tâm (ROI) trên phần mềm QMETRIX
và tính toán giá trị hấp thu chuẩn tối đa (SUVmax)
a: Vẽ vùng quan tâm tại vị trí tổn thương di căn xương (mũi tên)
b: Kết quả tính SUVmax tại vị trí tổn thương (mũi tên)
2.3. Xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 34 - 05/2019 57
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Một số đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Các đặc điểm lâm sàng Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tổng số tổn thương di căn 264
Giới
Nam 58 64,4
Nữ 32 35,6
Tuổi trung bình 61,6 ± 10,4
Số tổn thương trung bình/BN 2,9 ± 2,2
Ung thư nguyên phát
Ung thư phổi 48 53,3
Ung thư tuyến giáp 16 17,8
Ung thư gan 8 8,9
Ung thư tiền liệt tuyến 5 5,6
Ung thư vú 3 3,3
Ung thư khác 10 11,1
Vị trí tổn thương
di căn xương
Xương cột sống 101 38,3
Xương chậu 61 23,1
Xương sườn 54 20,4
Xương bả vai 14 5,3
Xương ức 11 4,2
Xương đùi 8 3,0
Xương sọ 6 2,3
Xương khác 9 3,4
Tổng số bệnh nhân nghiên cứu là 90, tỷ lệ bệnh
nhân nam và nữ là 64,4% so với 35,6%. Tuổi trung bình
61,6 ± 10,4 (33 đến 82 tuổi). Tổng số tổn thương phát
hiện được 264, trung bình mỗi bệnh nhân có 2,9 ± 2,2
tổn thương. Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, ung thư
phổi chiếm tỷ lệ cao nhất (53,3%), ung thư tuyến giáp
(17,8%), ung thư gan và ung thư tiền liệt tuyến có tỷ lệ
lần lượt là 8,9% và 5,6%. Vị trí tổn thương di căn xương
tại cột sống gặp nhiều nhất với tỷ lệ là 38,3%, xương
chậu và xương sườn có tỷ lệ lần lượt là 23,1%; 20,4%.
Hình 2. Hình ảnh xạ hình xương toàn thân và SPECT/CT
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 34 - 05/201958
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bệnh nhân ung thư biểu mô gan, nữ 51 tuổi. Xạ
hình xương toàn thân 99mTc-MDP (bên trái) phát hiện
tổn thương tăng hoạt tính phóng xạ không đặc hiệu ở
chỏm xương đùi trái. Hình ảnh SPECT/CT (bên phải)
cho thấy tổn thương dạng hủy xương trên CT và tổn
thương khuyết xạ trên hình ảnh SPECT tại vị trí chỏm
xương đùi trái do di căn.
Biểu đồ 1. Tỷ lệ các dạng hình thái tổn thương trên CT
Trong số các hình thái tổn thương di căn xương
trên CT, dạng hủy xương chiếm tỷ lệ cao nhất (29%).
Tổn thương dạng hỗn hợp gồm đặc và huỷ xương 25%,
các tổn thương dạng đặc xương 23% và tổn thương
không rõ hình thái trên CT 23%.
Biểu đồ 2. Mối liên quan giữa SUVmax và hình thái tổn thương trên CT
SUVmax của tổn thương hủy xương là 8,0 ± 4,6;
đặc xương là 39,7 ± 22,1; tổn thương hỗn hợp (bao
gồm cả đặc và hủy xương) là 21,3 ± 10,0; tổn thương
không rõ hình thái trên CT là 17,6 ± 9,7. SUVmax của
tổn thương hủy xương thấp hơn có ý nghĩa thống kê so
với SUVmax của tổn thương đặc xương, hỗn hợp và
tổn thương không rõ hình thái trên CT với p lần lượt là
0,043; 0,012 và 0,043.
Biểu đồ 3. Mối liên quan giữa SUVmax và các loại bệnh ung thư
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 34 - 05/2019 59
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SUVmax ở tổn thương di căn xương của bệnh
nhân ung thư tuyến giáp thấp hơn có ý nghĩa thống kê
so với SUVmax của ung thư tiền liệt tuyến và ung thư
phổi (p lần lượt là 0,032 và 0,07). SUVmax của ung thư
gan thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với SUVmax của
ung thư tiền liệt tuyến và ung thư phổi (p lần lượt là
0,009 và 0,017).
IV. BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu, xạ hình xương toàn thân và
chụp SPECT/CT đã giúp phát hiện được tổng số 264
tổn thương trên 90 bệnh nhân ung thư. Trung bình mỗi
bệnh nhân có 2,9 tổn thương di căn xương điển hình.
Số tổn thương được phát hiện nhiều hơn trên SPECT/
CT giúp nâng cao độ tin cậy trong nhận định tổn thương
di căn. Việc đánh giá chi tiết tổn thương di căn xương
cũng đã làm thay đổi phân loại giai đoạn bệnh và chiến
thuật điều trị [2,3,7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
nhiều tổn thương xương ở các vị trí khác nhau đã được
phát hiện. Đáng chú ý nhất là ở xương cột sống và
xương chậu là 2 vị trí thường gặp nhất của di căn xương
chiếm tỉ lệ lần lượt 38,3% và 23,1%. Theo H. Katagiri
(2005), tỉ lệ di căn trên xương trục (xương cột sống,
xương chậu, xương sườn) là 63%, di căn đến xương
ngoại biên là 12% [9]. Nghiên cứu của Lê Ngọc Hà,
Nguyễn Thị Nhung (2018) cho kết quả di căn ở xương
cột sống chiếm tỉ lệ 52,1%; tiếp theo là xương sườn
14,6%; xương hộp sọ 10,4% và xương chậu 8,3% [2].
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hình thái dạng
tổn thương hủy xương chiếm tỷ lệ cao nhất (29%), tổn
thương dạng đặc xương (25%), tổn thương dạng hỗn
hợp và không rõ hình thái trên CT chiếm tỉ lệ 23%. Đối
với ung thư vú và ung thư phổi, tổn thương thường đa
dạng gồm cả dạng hỗn hợp, đặc xương và hủy xương.
Các bệnh nhân ung thư tuyến giáp, ung thư gan có hình
thái tổn thương hủy xương chiếm đa số. Ngược lại, ung
thư tiền liệt tuyến với phần lớn di căn có hình thái dạng
đặc xương. Kết quả của nghiên cứu cũng cho thấy mối
liên quan giữa các giá trị SUVmax với hình thái của tổn
thương xương. SUVmax của tổn thương hủy xương
thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với SUVmax của tổn
thương đặc xương, hỗn hợp và tổn thương không rõ
hình thái trên CT (p lần lượt là 0,043; 0,012 và 0,043).
Nghiên cứu của Wang và cs (2018) cũng chỉ ra mối liên
hệ giữa SUVmax với đặc điểm hình ảnh trên CT [6].
Ghi nhận những hình ảnh chuyển hóa trên
SPECT dựa vào định lượng chỉ số SUVmax tại vị trí
tổn thương di căn xương. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, SUVmax thấp nhất ở bệnh nhân ung thư gan (9,0 ±
5,2), ung thư tuyến giáp (15,8 ± 23,9). Trái lại, SUVmax
cao nhất đo được ở những tổn thương di căn từ ung
thư tiền liệt tuyến (34,7 ± 27,6). Giá trị SUVmax trên
bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến trong nghiên cứu của
chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Ichiei Kuju
và cs (2017) (giá trị SUVmax tại vị trí di căn xương ở
cột sống là 40,9 ± 33,5) [3]. Tuy nhiên, nếu chỉ xét riêng
những tổn thương ở cột sống thì trong nghiên cứu của
chúng tôi SUVmax có giá trị 39,7 ± 29,2 gần tương
đương với kết qủa Kuji và cs.
V. KẾT LUẬN
Đặc điểm về hình thái của di căn xương trên CT
có mối liên quan chặt chẽ với mức độ tập trung hoạt
tính phóng xạ 99mTc-MDP trên xạ hình SPECT/CT.
SUVmax cao hơn rõ rệt ở các tổn thương di căn dạng
đặc xương chiếm ưu thế trong ung thư tiền liệt tuyến.
Trái lại, SUVmax thấp hơn thường gặp trong ung thư
nguyên phát mà tổn thương di căn dạng huỷ xương
chiếm ưu thế trong ung thư tuyến giáp và ung thư biểu
mô gan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Ngọc Hà (2018). Hình ảnh lai ghép trong y học hạt nhân và ứng dụng lâm sàng. Tạp chí y dược lâm sàng
108. Tập 13, số đặc biệt, 1–8.
2. Nguyễn Thị Nhung, Lê Ngọc Hà và cs (2018). Giá trị của SPECT/CT trong đánh giá tổn thương xương do di
căn. Tạp chí y dược lâm sàng 108. Tập 13, số đặc biệt, 154–160.
3. Macedo F., Ladeira K. et al. (2017). Bone Metastases: An Overview. Oncol Rev, 11(1), 43–49.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 34 - 05/201960
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
4. Sharma P., Kumar R., Singh H., et al. (2012). Indeterminate lesions on planar bone scintigraphy in lung cancer
patients: SPECT, CT or SPECT-CT?. Skeletal Radiology, 41(7), 843–850.
5. Kuji I., Yamane T., Seto A., et al. (2017). Skeletal standardized uptake values obtained by quantitative SPECT/
CT as an osteoblastic biomarker for the discrimination of active bone metastasis in prostate cancer. Eur J
Hybrid Imaging, 1(1), 2–17.
6. Wang R., Duan X., Shen C., et al. (2018). A retrospective study of SPECT/CT scans using SUV measurement
of the normal pelvis with Tc-99m methylene diphosphonate. Journal of X-Ray Science and Technology, 26(6),
895–908.
7. Palmedo H., Marx C., Ebert A., et al. (2014). Whole-body SPECT/CT for bone scintigraphy: diagnostic value
and effect on patient management in oncological patients. European Journal of Nuclear Medicine and Molecular
Imaging, 41(1), 59–67.
8. Kawaguchi M., Tateishi U., Shizukuishi K., et al. (2010). 18F-fluoride uptake in bone metastasis: morphologic
and metabolic analysis on integrated PET/CT. Annals of Nuclear Medicine, 24(4), 241–247.
9. Katagiri H., Takahashi M., Wakai K., et al. (2005). Prognostic factors and a scoring system for patients with
skeletal metastasis. The Journal of Bone and Joint Surgery British volume, 87-B(5), 698–703.
TÓM TẮT
Nghiên cứu đánh giá mối liên quan giữa SUVmax với hình thái tổn thương do di căn xương trên 99mTc-MDP SPECT/CT
ở bệnh nhân ung thư.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu tiến hành trên 90 bệnh nhân ung thư di căn xương (32 nữ
và 58 nam, tuổi trung bình 61,6 ± 10,4) chụp 99mTc-MDP SPECT/CT từ 2/2018 đến 2/2019 tại khoa Y học hạt nhân, Bệnh viện
Trung ương Quân đội 108. Các tổn thương di căn xương được phân loại về hình thái tổn thương trên CT, đánh giá mối liên quan
giữa giá trị hấp thu chuẩn SUVmax với hình thái tổn thương xương ở các loại ung thư nguyên phát.
Kết quả: 264 tổn thương xương được phát hiện trên 90 bệnh nhân ung thư. Trong đó, 29% tổn thương dạng hủy xương,
25% đặc xương, 23% tổn thương dạng hỗn hợp và 23% tổn thương không rõ hình thái trên CT. Giá trị SUVmax ở tổn thương
dạng hủy xương thấp hơn rõ rệt so với các dạng hình thái tổn thương khác (p<0,05). SUVmax của tổn thương xương ở bệnh
nhân ung thư tuyến giáp, ung thư gan thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với SUVmax ở bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến và ung
thư phổi (p<0,05).
Kết luận: SUVmax có liên quan tới hình thái tổn thương di căn xương trên CT trên 99mTc-MDP SPECT/CT.
Từ khóa: SPECT/CT, di căn xương, SUVmax
Ngày nhận bài: 20.3.2019. Ngày chấp nhận đăng 20.4.2019.
Người liên hệ: Nguyễn Hoàng Hải, Bệnh viện Ung bướu Nghệ An, Email: hoangnh.hmu@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
moi_lien_quan_giua_suvmax_voi_hinh_thai_ton_thuong_di_can_xu.pdf