10.1 Việc xử phạt bất cứ lỗi vi phạm nào đều sẽ do trọng tài tuyên bố.
10.2 Việc xử phạt được chia thành “Kyong-go” (phạt cảnh cáo) và “Gam-jeom”
(phạt trừ điểm).
10.3 Hai lần “Kyong-go” được xem như bị trừ 1 điểm. Tuy nhiên, lần “Kyonggo” lẻ cuối cùng sẽ không bị trừ điểm trong bảng tổng điểm.
10.4 Một lần “Gam-jeom” bị trừ 1 điểm.
10.5 Các lỗi vi phạm:
10.5.1 Các lỗi vi phạm dưới đây sẽ bị xử phạt “Kyong-go”:
a. Vượt ra khỏi đường biên
b. Tránh thi đấu bằng cách xoay lưng lại đối phương
c. Bị ngã xuống sàn
d. Lẫn tránh thi đấu (thi đấu không tích cực)
e. Ôm, kéo hoặc đẩy đối phương
f. Tấn công vào vùng dưới thắt lưng
g. Giả vờ bị chấn thương
h. Tấn công bằng đầu gối
i. Đánh vào mặt đối phương bằng tay hoặc nắm đấm
j. VĐV hoặc huấn luyện viên thốt ra những lời nói thiếu lịch sự hoặc có bất kỳ
một hành động thiếu văn hóa nào.
10.5.2 Các lỗi vi phạm sau đây sẽ bị xử phạt “Gam-jeom”:
a. Tấn công đối phương sau khi có khẩu lệnh “Kal-yeo”
b. Tấn công khi đối phương bị ngã
c. Quăng quật đối thủ bằng cách ôm chân đối thủ khi đối thủ đang tấn công hoặc
đẩy đối thủ bằng tay.
d. Cố ý tấn công vào mặt đối phương bằng tay
e. VĐV hoặc huấn luyện viên làm gián đoạn tiến trình thi đấu
f. VĐV hoặc huấn luyện viên có hành động thô bạo hoặc bày tỏ thái độ gay gắt.
10.6 Khi một VĐV cố tình không tuân thủ luật thi đấu hoặc lệnh của trọng tài,
trọng tài có thể tuyên bố VĐV thua cuộc bằng cách xử phạt ngay cả khi trận đấu mới
bắt đầu được 1 phút.
10.7 Khi một VĐV bị trừ 4 điểm, trọng tài sẽ tuyên bố VĐV đó bị thua.
10.8 “Kyong-go” và “Gam-jeom” sẽ được tính vào tổng điểm chung của cả 3
hiệp đấu.
10.9 Khi trọng tài cho trận đấu tạm dừng để công bố phạt “Kyong-go” hay
“Gam-jeom”, thời gian thi đấu sẽ không được tính kể từ lúc trọng tài ra lệnh “Kye-shi”
cho đến khi trọng tài ra lệnh “Kye-sok” thì trận đấu lại tiếp tục.
90 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 937 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Môn võ thuật Taekwondo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuy nhiên
vận động viên cũng phải chú ý là không nên kiễng chân lên quá cao, bởi vì điều này sẽ
làm cho trọng tâm cơ thể bị đẩy lên cao hơn và vì vậy sẽ gặp khó khăn cho việc giữ
thăng bằng.
Nhìn chung vũ khí sử dụng chủ yếu trong kỹ thuật này là ức bàn chân, tuy nhiên
trong các trường hợp đặc biệt mũi bàn chân cũng có thể được sử dụng để tấn công vào
các điểm trọng yếu trên cơ thể đối phương như háng, mỏ ácNếu kỹ thuật này được
thực hiện với mu bàn chân để tấn công vào háng của đối phương thì nó sẽ được gọi là
đá thốc trước (Apollyeo Chagi).
(2) Yopchagi (Đá tống ngang).
- Trước hết cũng được thực hiện tương tự như đòn đá tống trước: chân đá gập gối
từ từ nâng lên, sau đó xoay thân người ngược với hướng đá và duỗi thẳng khớp gối để
đá mạnh vào mục tiêu bằng cạnh ngoài của bàn chân.
- Khi thực hiện kỹ thuật này phải xoay hông để đưa chân đá vào trong nhưng đầu
vẫn phải giữ thẳng và mắt phải nhìn thẳng vào mục tiêu. Lúc này do vai, thân và chân
đã được xoay và xoắn lại giống như hình chôn ốc, cho nên đòn đá sẽ được phóng đi
tựa như viên đạn bay ra khỏi nòng súng để chạm mạnh vào mục tiêu. Trên thực tế,
mục tiêu tấn công sẽ được quyết định tùy thuộc vào tư thế và vị trí đứng của đối
phương, ví dụ: nếu đối phương đứng đối diện với hướng đá thì đòn đá sẽ được thực
hiện vào mặt hoặc vào mỏ ác của đối phương, còn khi đối phương đứng nghiêng, vai
xoay vào hướng đá thì đòn đá sẽ được thực hiện vào một bên cằm hoặc một bên sườn
của đối phương.
- Cũng giống như đòn đá tống trước, sau khi hoàn thành kỹ thuật chân đá phải
được thu về theo đúng đường đá ban đầu hoặc đặt ở các vị trí có lợi nhất cho việc thực
hiện của các kỹ thuật tiếp theo.
54
(2) yop chagi 1 (2) yop chagi 2
(2) yop chagi 3
(2) yop chagi 4
(2) yop chagi 5
- Chân trụ phải lấy ức bàn chân làm điểm tựa để xoay bàn chân ra ngoài và phải
đồng thời duỗi thẳng gối khi thực hiện đòn đá để tăng cao tốc độ và lực tác động vào
mục tiêu. Sau khi kết thúc động tác chân đá phải được thu về đồng thời với việc gập
gối và thả lỏng cổ chân của chân trụ.
- Khi thực hiện kỹ thuật này, phần thân trên không nên ngã quá nhiều về hướng
đối diện với đòn đá mà nó phải được giữ sao cho giữa hai chân và phần thân trên tạo
thành hình chữ Y để có thể tạo ra lực tác động tối đa cho đòn đá.
Kỹ thuật này thường sử dụng phần dưới của gót chân và cạnh ngoài của bàn chân
để tấn công vào mục tiêu. Chân đá nhất thiết phải chuyển động trên đường thẳng được
kẻ từ điểm bắt đầu tới điểm chạm trên mục tiêu tấn công.
55
(3) Dollyo Chagi (Đá vòng cầu).
- Dồn trọng lượng cơ thể sang chân trụ, nhấc gối và xoay thân người rồi tung
chân đá theo một đường vòng cung để duỗi thẳng đầu gối và sử dụng ức bàn chân hoặc
mu bàn chân để tấn công vào mục tiêu là phần thân hay phần mặt trên cơ thể đối
phương.
- Chân trụ phải duỗi thẳng đầu gối và khớp cổ chân để có thể dễ dàng sử dụng ức
bàn chân làm điểm tựa khi xoay thân người.
- Chân đá phải lập tức dừng lại ngay sau khi châm vào mục tiêu mà không được
có thêm bất cứ một sự chuyển động theo đà nào.
- Khác với đòn đá tống trước và đòn đá tống ngang, trong kỹ thuật này chân đá
không chuyển động theo một đường thẳng, mà nó chỉ được nâng lên khi bắt đầu và sau
đó thì sẽ chuyển động theo một đường vòng cung.
- Nếu được luyện tập cẩn thận và thực hiện đúng cách thì đòn đá vòng cầu sẽ có
thể tạo ra một sức công phá rất mạnh vào mục tiêu tấn công.
(3) doll o chagi 1 y
(3) doll o chagi 2 y
(3) doll o chagi 3 y
(3) doll o chagi 4 y
(3) doll o chagi 5 y
56
C. Các biến thể của các đòn đá cơ bản.
(4) Badal Chagi (Đá vòng trước)
Kỹ thuật này là kết quả của sự phối hợp giữa đòn đá tống trước và đá vòng cầu.
Khi thực hiện kỹ thuật này chân đá chuyển động trên nửa vòng cung từ ngoài vào
trong và sử dụng ức hoặc mu bàn chân để tấn công vào mục tiêu.
(5) Bitureo Chagi (Đá nghịch vòng cầu)
- Nếu chân phải được sử dụng để đá trong thế tấn trước trái (Wen Apkubi) thì
chân phải cũng nhất gối và nâng lên như trong đòn đá tống trước, rồi đưa về phía
trước, bên trái của cơ thể, sau đó bất ngờ đưa vòng sang phải và bật mạnh đầu gối để
thực hiện đòn đá vòng từ trong ra. Ức và mu bàn chân là các vũ khí thường hay được
sử dụng trong kỹ thuật này.
- Khi thực hiện kỹ thuật này, thân người trước tiên cũng xoay sang trái và sau đó
bất ngờ xoay sang phải để tung chân đá ra.
- Cũng giống như trong đòn đá tống trước, chân trái trong kỹ thuật này cũng
được dùng làm điểm tựa để xoay cơ thể và khi thực hiện đòn đá thì cổ chân cũng duỗi
nhẹ và đầu gối thì cũng hơi gập lại.
(4) bandal chagi (5) bitureo chagi
(6) Dwichagi (Đá tống sau)
- Từ tư thế đứng tự nhiên nhấc chân đá lên và đạp thẳng về phía sau để tấn công
vào mục tiêu bằng phần dưới của gót chân.
- Động tác kết thúc của kỹ thuật này cũng tương tự như đòn đá tống ngang.
- Khi đứng chân trước chân sau thì chân trước thường được sử dụng để đá. Tuy
nhiên cũng có thể thực hiện đòn đá bằng chân sau sau khi đã đẩy nó về sát chân trước.
Trên thực tế, kỹ thuật này thường được thực hiện khi đã tạo ra được một khoảng cách
nhất định với đối phương và khi việc quay lưng lại với đối phương không gây ra nguy
hiểm cho người thực hiện đòn đá.
- Khi thực hiện kỹ thuật, mắt phải nhìn theo hướng đá và chân trụ cũng gập gối
57
như trong đòn đá tống ngang. Thân trên ngả nhiều hơn về phía trước so với đòn đá
tống ngang.
(6) dwi chagi 1 (6) dwi chagi 2
(6) dwi chagi 3
(7) Ppodeo Chagi (Đạp trước)
(7) ppodeo chagi 1
(7) ppodeo chagi 2
(7) ppodeo cha
(7) ppodeo chagi 4
58
- Kỹ thuật này cũng được thực hiện tương tự như đòn đá tống trước với đầu gối
của chân đá không gập quá nhiều, chân đá cũng chỉ hơi nhất lên và lệch về phía bên
phải để thực hiện đòn đá bằng cách đạp thẳng về trước.
- Khác với đòn đá tống trước, chân đá trong kỹ thuật này không chuyển động lên
trên mà chuyển động đơn giản thẳng về phía trước bằng cách duỗi thẳng đầu gối để đá
vào phía trước của đối phương. Mục tiêu tấn công chủ yếu của kỹ thuật này chỉ là phần
hông và thân dưới của đối phương.
- Kỹ thuật này thường được thực hiện với lòng bàn chân để tấn công vào đối
phương, nhưng khi nó được thực hiện bằng phần dưới của gót chân thì lực tác động sẽ
rất mạnh. Trong trường hợp đặc biệt, kỹ thuật này cũng có thể được thực hiện bằng
cạnh ngoài của bàn chân bằng cách xoay người và đưa chân đá đi sát chân trụ.
- Khi tấn công vào háng đối phương có thể sử dụng mũi bàn chân với đầu các
ngón chân duỗi thẳng để thực hiện kỹ thuật này. Thân trên ngả về phía trước ít hơn so
với trong đòn đá tống trước.
(8) Mom Dollyo Chagi (Đá vòng xoay).
Bắt đầu từ tấn trước trái (Wen Apseogi), đòn đá vòng xoay (Mom Dollyo Chagi)
có thể được thực hiện theo các bước sau:
- Mắt nhìn thẳng theo hướng chỉ của mũi bàn chân trái, xoay người thuận theo
chiều kim đồng hồ (từ trái sang phải). Chú ý, khi xoay thân người, mắt quay còn
thân người quay .
0360
0180
Khi xoay thân người, chân phải đồng thời thực hiện đòn đá vòng sau (Banmom
Dollyo Chagi) rồi chạm đất trong tư thế tấn trước phải (Oreun Apseogi)
- Khi đã thuần thục đòn đá vòng sau như đã nêu trên thì mới tiến hành luyện tập
đòn đá xoay vòng (Momdollyo Chagi). Để thực hiện được đòn đá này, cả thân người
và chân đá đều phải đồng thời quay theo chiều kim đồng hồ bằng lực xoay thân
và sau đó chân đá lại phải trở về đúng vị trí ban đầu.
0360
- Nếu kỹ thuật này được thực hiện trong thế tấn trước phải (Oreun Apseogi) bằng
cách bước chân trái một bước về phía trước và dùng chân trái làm điểm tựa để xoay
thân người và thực hiện đòn đá bằng chân phải thì nó sẽ được gọi là: Đá xoay vòng đổi
chân (Onmom Dollyo Chagi).
- Đòn đá xoay vòng thường được thực hiện bằng các kỹ thuật sau:
+ Đá vòng sau (xoay nửa vòng ) (Banmom Dollyo Chagi). 0180
+ Đá vòng sau liên tục (Banmom Dollyo Huryo Chagi).
+ Đá móc câu vòng sau (Banmom Dollyo Nakka Chagi).
+ Đá chẻ vòng sau (Banmom Dollyo Naeryo Chagi).
+ Xoay người đá tống ngang (Banmomdollyo Yopchagi). 0360
+ Đá xoay vòng liên tục (Momdollyo Huryo Chagi).
+ Đá móc câu vòng sau (Banmom Dollyo Naeryo Chagi).
- Khi bật người đá vòng xoay thì kỹ thuật này cũng được thực hiện tương tự như
đòn đá bay (Twio Chagi).
59
(8) onmomdollyo huryo chagi
1
(8) onmomdollyo huryo chagi
2
(8) onmomdollyo huryo chagi
3
(8) onmomdollyo huryo chagi
4
(8) onmomdollyo huryo chagi
5
(8) onmomdollyo huryo chagi
6
(9) Nakka Chagi (Đá móc câu).
Khi đối phương tránh được đòn đá tấn công và thu hẹp khoảng cách để chuẩn bị
ra đòn phản công, thì người tấn công phải ngay lập tức sử dụng chính chân đã đá hụt
đó để tấn công vào phần sau đầu (ót) hoặc phần lưng của đối phương, bằng cách gập
gối lại để thực hiện đòn đá giống như hình lưỡi câu.
Giả sử khi thực hiện hỏng đòn đá vòng cầu thì phải ngay lập tức gập khớp gối và
đá vòng ngược trở lại để tấn công vào phần sau đầu của đối phương bằng gót chân,
lòng bàn chân.
60
(9) nakka chagi
(9) nakka chagi
(10) Naeryo Chagi (Đá chẻ).
(10) nae yo chagi 1
r (10) nae yo chagi 2 r
(10) nae yo chagi 3 r
- Chân đá vung lên cao quá đầu của đối phương và thực hiện đòn đá bằng cách
kéo thẳng chân xuống với đầu gối duỗi thẳng.
- Nếu đối phương không đứng quá gần thì có thể nhất gối và nâng chân đá lên
theo trục dọc của cơ thể để thực hiện đòn đá chẻ.
- Nếu đối phương đứng gần và người tấn công thực hiện đòn đá chẻ bằng cách
nâng chân đá từ trong ra ngoài thì kỹ thuật này được gọi là: Đá chẻ từ trong ra ngoài
(Bakkat Naeryo Chagi). Ngược lại nếu chân đá được nâng từ ngoài vào trong thì kỹ
thuật này được gọi là: Đá chẻ từ ngoài vào trong (An Naeryo Chagi).
- Vũ khí được sử dụng chủ yếu trong kỹ thuật này là gót và lòng bàn chân.
61
(11) Anchagi (Đá tạt từ ngoài vào).
Tương tự như đòn đá vòng trước (Bandal Chagi), kỹ thuật này cũng được thực
hiện bằng cách đưa chân đá chuyển động theo một đường vòng cung từ ngoài vào
trong. Kỹ thuật này sử dụng cạnh trong của bàn chân để tấn công vào đối phương và
trên thực tế nó thường được sử dụng để nâng chân khi thực hiện đòn đá chẻ.
(11) a chagi 1 n (11) a chagi 2 n
(11) a chagi 3 n
(12) Bakkat Chagi (Đá tạt từ trong ra).
Thực hiện ngược lại với đòn đá tạt từ ngoài vào (Anchagi) và kỹ thuật này cũng
tương tự như đòn đá vòng cầu nghịch (Bitureo Chagi) với việc sử dụng phần dưới của
gót chân để tấn công đối phương.
(12) bakkat chagi 1
(12) bakkat chagi 2
(12) bakkat chagi 3
(13) Twio Chagi (Đá bay).
- Đây là đòn đá được thực hiện bằng một chân trong lúc toàn bộ cơ thể đang bay
ở trên không trung. Kỹ thuật này có thể thực hiện ở thế tấn nghiêm (Moaseogi), nhưng
nhìn chung nó thường thu được hiệu quả cao hơn khi được thực hiện với tấn sau
(Dwitkubi), bởi vì trong tư thế tấn này chân sẽ đứng chân trước chân sau và khoảng
cách giữa hai chân cũng rộng hơn so với tấn nghiêm và vì vậy hai chân có thể đồng
62
thời cùng giậm bật đất để đẩy thân người lên không trung. Trên thực tế, kỹ thuật này
cũng có thể được thực hiện với một số tư thế tấn khác.
(13) twio chagi 3
(13) twio chagi 2
(13) twio chagi 1
- Khi kỹ thuật này được thực hiện bằng chân trước thì nó được gọi là: Đá bay
(Twio Chagi). Nếu đòn đá được thực hiện bằng chân sau trong khi thân người đang
bay về phía trước thì được gọi là: đá bay đổi chân (Twio Bakkuwo Chagi).
- Đá bay có thể được thực hiện với các kỹ thuật sau:
+ Đá bay tống trước (Twio Apchagi).
+ Đá bay tống ngang (Twio Yopchagi).
+ Đá bay vòng cầu (Twio Dollyo Chagi).
+ Đá bay vòng trước (Twio Bandal Chagi).
+ Đá bay chặn đẩy (Twio Mireo Chagi).
+ Bay người đá chẻ xoay vòng (Twio Momdollyo Naeryo Chagi).
+ Đá bay móc câu xoay vòng (Twio Momdollyo Nakka Chagi).
Thực hiện ngược lại với đòn đá Anchagi và kỹ thuật này cũng tương tự như đòn
đá vòng cầu nghịch với việc sử dụng phần dưới của gót chân để tấn công đối phương.
Trên đây chúng tôi đã trình bày chi tiết về các đòn đá cơ bản và các biến thể đơn
giản của chúng, các kỹ thuật mà luôn được thực hiện với chân trụ chống đất để giữ
thăng bằng và chân kia tung đòn đá trên không trung để tấn tân vào các điểm trọng yếu
trên cơ thể của đối phương. Nhìn chung một đòn đá có thể tạo ra một lực tác động lớn
gấp ba lần so với một đòn đấm. Tuy nhiên nếu các đòn đá không được thực hiện với
một tốc độ và độ chính xác cao thì không những nó không tạo ra được những kết quả
như mong muốn mà ngược lại còn làm mất thăng bằng của cơ thể và tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động phản công của đối phương. Hơn nữa việc thực hiện thất bại
một đòn đá sẽ làm cho đối thủ tấn công phải tiêu hao một nguồn năng lượng lớn gấp
ba lần so với đối phương Vì vậy, điều quan trọng nhất đối với mỗi vận động viên
Taekwondo là phải bỏ công khổ luyện để hoàn thiện hệ thống kỹ thuật đòn chân.
63
CHƯƠNG III
QUYỀN (POOMSE)
I. NGUỒN GỐC, KHÁI NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP LUYỆN TẬP CÁC BÀI
QUYỀN TRONG MÔN VÕ TAEKWONDO.
1.1 Nguồn gốc của các bài quyền.
Các bài quyền Taekwondo được thiết lập để tăng cường sức mạnh của tập thể
nhằm chống lại các mối đe dọa từ môi trường bên ngoài. Vì lợi ích của cả cộng đồng,
dựa trên các kỹ thuật căn bản, các lão võ sư đã sáng tạo ra các bài quyền độc đáo mang
đậm nét dân tộc để giúp các võ sinh rèn luyện sức mạnh thể chất, tăng cường ý thức tổ
chức kỷ luật và hoàn thiện khả năng tự vệ của bản thân. Để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc truyền bá và thuận tiện cho việc rèn luyện của các võ sinh, các bài quyền đều
được xây dựng với các động tác đơn giản, hiệu quả và phù hợp với tình hình của thực
tế. Cùng với thời gian và sự trợ giúp tích cực của y học và các môn khoa học khác, các
bài quyền cũng ngày càng được hệ thống, củng cố và hoàn thiện hơn.
Người ta vẫn cho rằng các bài quyền Taekwondo đã được giai cấp thống trị độc
chiếm và tiến hành luyện tập từ thời cổ đại và chúng chỉ được phổ biến và truyền bá
trong quảng đại dân chúng vào khoảng đầu thế kỷ thứ I dưới triều đại Koguryo trên
bán đảo Triều Tiên.
1.2 Khái niệm về các bài quyền.
Quyền là một hệ thống các động tác kỹ thuật nhằm thể hiện những tinh hoa nhất
của sức mạnh thể chất và tinh thần cũng như các nguyên tắc cơ bản, chủ đạo của hoạt
động tấn công và phòng thủ thông qua việc củng cố và hoàn thiện các kỹ thuật cơ bản
và tinh thần của môn võ Taekwondo.
1.3 Vai trò và ý nghĩa của các bài quyền.
Quyền là một hệ thống các kỹ thuật tấn công và phòng thủ được sắp xếp và bố trí
theo một trật tự nhất định mà các vận động viên có thể dễ dàng tiến hành tập luyện cho
dù không có sự chỉ đạo và giám sát của huấn luyện viên. Đối với các vận động viên
Taekwondo, quyền có một vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng. Thông qua việc tập
luyện các bài quyền, các vận động viên có thể dễ dàng củng cố, hoàn thiện và ứng
dụng các động tác kỹ thuật vào trong thực tế song đấu và thi đấu Taekwondo, đặc biệt
là đối với các động tác kỹ thuật khó, điều mà luôn gây ra khó khăn cho việc luyện tập
của các vận động viên khi tiến hành thực hiện chúng đơn lẻ một mình.
Trên thực tế, các bài quyền có thể được thực hiện bằng hai cách là tư duy tưởng
tượng hoặc thực hiện thực tế theo đồ hình (đánh dấu vị trí khởi đầu của hai chân và các
hướng di chuyển khi thực hiện bài quyền).
1.4 Những điều cần chú ý khi thực hiện một bài quyền.
Để thu được hiệu quả cao trong luyện tập một bài quyền, vận động viên nhất thiết
phải thực hiện đầy đủ ba bước sau:
* Hiểu rõ vai trò, ý nghĩa và phương cách thực hiện các động tác kỹ thuật trong
bài quyền.
* Ghi nhớ đồ hình, nhịp điệu và phương hướng di chuyển của bài quyền.
64
* Trong khi thực hiện bài quyền phải chú ý tới các vấn đề sau:
- Hướng nhìn của mắt.
- Sự thay đổi của trọng tâm cơ thể.
- Tốc độ thực hiện các động tác kỹ thuật (nhanh, chậm).
- Lực thực hiện các động tác kỹ thuật (mạnh, yếu).
- Điểu chỉnh nhịp thở.
II. MỘT SỐ BÀI QUYỀN CƠ BẢN.
2.1 THÁI CỰC KIỀN CUNG QUYỀN (TAEGEUK 1 JANG).
2.1.1 Ý nghĩa:
Bài Thái cực Kiền cung quyền (Taegeuk 1 Jang) được thiết lập dựa theo nguyên
lý hoạt động của Kiền (Keon) một trong 8 quẻ của Bát quái tượng trưng cho mặt trời
và ánh sáng. Theo thuyết Bát quái thì Kiền (Keon) là sự bắt đầu để sản sinh ra vạn vật
trên vũ trụ và vì vậy bài Thái cực Kiền cung quyền (Taegeuk 1 Jang) đã được xếp vào
vị trí đầu tiên trong hệ thống các bài quyền Taekwondo.
2.1.2 Cách thực hiện:
* Chuẩn bị (Jumbi): Từ điểm khởi đầu, mắt nhìn thẳng về phía trước và thực
hiện tư thế tấn sẵn sàng (Kibon Jumbi Seogi).
- Nhịp 1: Xoay người sang trái thành tấn trước trái (Wen Apseogi) và thực
hiện đòn gạt hạ đẳng (Arae Makki) bằng tay trái.
090
- Nhịp 2: Chân phải bước lên thành tấn trước phải (Oreun Apseogi) và thực hiện
đòn đấm trung đẳng thuận (Momtong Bandae Jireugi) bằng tay phải.
- Nhịp 3: Rút chân phải về, xoay người sang phải thành tấn trước phải
(Oreun Apseogi) và thực hiện đòn gạt hạ đẳng (Arae Makki) bằng tay phải.
0180
- Nhịp 4: Chân trái bước lên thành tấn trước trái (Wen Apseogi) và thực hiện đòn
đấm trung đẳng thuận (Momtong Bandae Jireugi) bằng tay trái.
- Nhịp 5: Chân trái bước chéo sang trái, xoay người sang trái thành lập tấn
trái (Wen Apkubi) và thực hiện đòn gạt hạ đẳng (Arae Makki) bằng tay trái.
090
- Nhịp 6: Giữ nguyên tư thế, mắt nhìn thẳng về phía trước và thực hiện đòn đấm
trung đẳng nghịch (Momtong Baro Jireugi) bằng tay phải.
- Nhịp 7: Chân phải bước sang phải, xoay người sang phải thành tấn trước
phải (Oreun Apseogi) và thực hiện đòn đỡ trung đẳng từ ngoài vào trong (Momtong
Anmakki) bằng tay trái.
090
- Nhịp 8: Chân trái bước lên thành tấn trước trái (Wen Apseogi) và thực hiện đòn
đấm trung đẳng nghịch (Momtong Baro Jireugi) bằng tay phải.
- Nhịp 9: Chân trái rút về sau, xoay người sang trái thành tấn trước trái (Wen
Apseogi) và thực hiện đòn đỡ trung đẳng từ ngoài vào trong (Momtong Anmakki)
bằng tay phải.
0180
- Nhịp 10: Chân phải bước lên thành tấn trước phải (Oreun Apseogi) và thực hiện
đòn đấm trung đẳng nghịch (Momtong Baro Jireugi) bằng tay trái.
65
- Nhịp 11: Chân phải đưa chéo sang phải, xoay người sang phải thành lập tấn
phải (Oreun Apkubi) và thực hiện đòn gạt hạ đẳng (Arae Makki) bằng tay phải.
090
- Nhịp 12: Giữ nguyên tư thế, mắt nhìn thẳng về phía trước và thực hiện đòn đấm
trung đẳng nghịch (Momtong Baro Jireugi) bằng tay trái.
- Nhịp 13: Chân trái bước sang trái, xoay người sang trái thành tấn trước trái
(Wen Apseogi) và thực hiện đòn đỡ thượng đẳng (Olgul Makki) bằng tay trái.
090
ĐỒ HÌNH CỦA BÀI THÁI CỰC CUNG QUYỀN
66
- Nhịp 14: Giữ nguyên tư thế, thực hiện đòn đá tống trước (Apchagi) bằng chân
phải, thu chân về thành tấn trước phải (Oreun Apseogi) và thực hiện đòn đấm trung
đẳng thuận (Momtong Bandae Jireugi) bằng tay phải.
- Nhịp 15: Chân phải rút về sau, xoay người sang phải thành tấn trước phải
(Oreun Apseogi) và thực hiện đòn đỡ thượng đẳng (Olgul Makki) bằng tay phải.
0180
- Nhịp 16: Giữ nguyên tư thế, thực hiện đòn đá tống trước (Apchagi) bằng chân
trái, thu chân về thành tấn trước trái (Wen Apseogi) và thực hiện đòn đấm trung đẳng
thuận (Momtong Bandae Jireugi) bằng tay trái.
- Nhịp 17: Chân trái bước sang phải, xoay người sang phải thành lập tấn trái
(Wen Apkubi) và thực hiện đòn gạt hạ đẳng (Arae Makki) bằng tay trái.
090
- Nhịp 18: Chân phải bước lên thành lập tấn phải (Oreun Apkubi) và thực hiện
đòn đấm trung đẳng thuận (Momtong Bandae Jireugi) bằng tay phải, đồng thời thét
“Kihap”.
* Kết thúc (Keuman): Chân phải giữ nguyên vị trí, xoay người sang trái và
thu chân trái về để trở về tư thế sẵn sàng (Kibon Jumbi Seogi) ban đầu, mắt nhìn thẳng
về phía trước.
0180
2.1.3 Phân thế và ứng dụng của bài thái cực kiền cung quyền (Taegeuk 1 Jang)
a. Khi đối phương thực hiện đòn đá tống trước (Apchagi) bằng chân phải, tay trái
lập tức gạt hạ đẳng (Arae Makki) để chặn đòn tấn công của đối phương. Lập tức truy
sát và phản công đối phương bằng đòn đấm trung đẳng thuận (Momtong Bandae
Jireugi) của tay phải. (Hình 1)
b. Khi đối phương thực hiện đòn đá tống trước (Apchagi) bằng chân phải, tay trái
thực hiện đòn gạt hạ đẳng (Arae Makki) để chặn đòn tấn công của đối phương. Trước
khi đối phương kịp tháo lui hoặc ra tiếp đòn tấn công, lập tức phản công lại đối
phương bằng đòn đấm trung đẳng nghịch (Momtong Baro Jireugi) của tay phải(Hình
2)
c. Khi đối phương tấn công bằng đòn đấm trung đẳng thuận (Momtong Bandae
Jireugi) bằng tay phải, tay trái lập tức thực hiện đòn đỡ trung đẳng từ ngoài vào
(Momtong Anmakki) để chặn đòn tấn công của đối phương và phản công đối phương
bằng đòn đấm trung đẳng thuận (Momtong Bandae Jireugi) của tay phải. (Hình 3)
(Hình 1)
67
(Hình 2)
(Hình 3)
d. Khi đối phương tấn công bằng đòn đấm thượng đẳng thuận (Olgul Jireugi)
bằng tay phải, tay trái lập tức thực hiện đòn đỡ thượng đẳng (Olgul Makki) để gạt đòn
tấn công của đối phương. Lập tức phản công đối phương bằng đòn đá tống trước
(Apchagi) và truy sát đối phương bằng đòn đấm trung đẳng thuận (Momtong Bandae
Jireugi) bằng tay trái. (Hình 4)
(Hình 4)
68
2.2 THÁI CỰC ĐOÀI CUNG QUYỀN (TAEGEUK 2 JANG).
2.2.1 Ý nghĩa:
Bài Thái cực Đoài cung quyền (Taegeuk 2 Jang) được thiết lập dựa theo nguyên
lý hoạt động của Đoài (Tae) với hàm ý “trong cứng, ngoài mềm”. Trong bài quyền này
xuất hiện thêm nhiều các đòn gạt thượng đẳng (Olgul Makki) và các đòn đá tống trước
(Apchagi) cũng được sử dụng thường xuyên hơn so với bài bài Thái cực Kiền cung
quyền (Taegeuk 1 Jang).
2.2.2 Cách thực hiện:
* Chuẩn bị (Jumbi): Từ điểm khởi đầu, mắt nhìn thẳng về phía trước và thực
hiện tư thế tấn sẵn sàng (Kibon Jumbi Seogi).
- Nhịp 1: Xoay người sang trái thành tấn trước trái (Wen Apseogi) và thực
hiện đòn gạt hạ đẳng (Arae Makki) bằng tay trái.
090
- Nhịp 2: Chân phải bước lên thành lập tấn phải (Oreun Apkubi) và thực hiện đòn
đấm trung đẳng thuận (Momtong Bandae Jireugi) bằng tay phải.
- Nhịp 3: Rút chân phải về, xoay người sang phải thành tấn trước phải
(Oreun Apseogi) và thực hiện đòn gạt hạ đẳng (Arae Makki) bằng tay phải.
0180
- Nhịp 4: Chân trái bước lên thành lập tấn trái (Wen Apkubi) và thực hiện đòn
đấm trung đẳng thuận (Momtong Bandae Jireugi) bằng tay trái.
- Nhịp 5: Chân trái bước chếch sang trái, xoay người sang trái thành tấn trước
trái (Wen Apseogi) và thực hiện đòn đỡ trung đẳng từ ngoài vào trong (Momtong
Anmakki) bằng tay phải.
090
- Nhịp 6: Bước chân phải lên thành tấn trước phải (Oreun Apseogi) và thực hiện
đòn đỡ trung đẳng từ ngoài vào trong (Momtong Anmakki) bằng tay trái.
- Nhịp 7: Chân trái bước sang trái, xoay người sang trái thành tấn trước trái
(Wen Apseogi) và thực hiện đòn gạt hạ đẳng (Arae Makki) bằng tay trái.
090
- Nhịp 8: Giữ nguyên tư thế, thực hiện đòn đá tống trước (Apchagi) bằng chân
phải, thu chân về thành lập tấn phải (Oreun Apkubi) và thực hiện đòn đấm thượng
đẳng thuận (Olgul Bandae Jireugi) bằng tay phải.
- Nhịp 9: Chân phải rút về sau, xoay người sang phải thành tấn trước phải
(Oreun Apseogi) và thực hiện đòn gạt hạ đẳng (Arae Makki) bằng tay phải.
0180
- Nhịp 10: Giữ nguyên tư thế, thực hiện đòn đá tống trước (Apchagi) bằng chân
trái, thu chân về thành lập tấn trái (Wen Apkubi) và thực hiện đòn đấm thượng đẳng
thuận (Olgul Bandae Jireugi) bằng tay trái.
- Nhịp 11: Chân trái bước chếch sang trái, xoay người sang trái thành tấn
trước trái (Wen Apseogi) và thực hiện đòn đỡ thượng đẳng (Olgul Makki) bằng tay
trái.
090
- Nhịp 12: Bước chân phải lên thành tấn trước phải (Oreun Apseogi) và thực hiện
đòn đỡ thượng đẳng (Olgul Makki) bằng tay phải.
- Nhịp 13: Chân trái đưa chéo sang phải, xoay người sang trái thành tấn
trước trái (Wen Apseogi) và thực hiện đòn đỡ trung đẳng từ ngoài vào trong
(Momtong Anmakki) bằng tay phải.
0270
69
- Nhịp 14: Chân phải đưa chéo ra sau, xoay người sang phải180 thành tấn trước
phải (Oreun Apseogi) và thực hiện đòn đỡ trung đẳng từ ngoài vào trong (Momtong
Anmakki) bằng tay trái.
0
- Nhịp 15: Chân trái bước chéo lên, xoay người sang trái 90 thành tấn trước trái
(Wen Apseogi) và thực hiện đòn gạt hạ đẳng (Arae Makki) bằng tay trái.
0
- Nhịp 16: Giữ nguyên tư thế, thực hiện đòn đá tống trước (Apchagi) bằng chân
phải, thu chân về thành tấn trước phải (Oreun Apseogi) và thực hiện đòn đấm thượng
đẳng thuận (Momtong Bandae Jireugi) bằng tay phải.
ĐỒ HÌNH CỦA BÀI THÁI CỰC ĐOÀI CUNG QUYỀN
70
- Nhịp 17: Giữ nguyên tư thế, thực hiện đòn đá tống trước (Apchagi) bằng chân
trái, thu chân về thành tấn trước trái (Wen Apseogi) và thực hiện đòn đấm thượng
đẳng thuận (Momtong Bandae Jireugi) bằng tay trái.
- Nhịp 18: Giữ nguyên tư thế, thực hiện đòn đá tống trước (Apchagi) bằng chân
phải, thu chân về thành tấn trước phải (Oreun Apseogi) và thực hiện đòn đấm thượng
đẳng thuận (Momtong Bandae Jireugi) bằng tay phải, đồng thời thét “Kihap”.
* Kết thúc (Keuman): Chân phải giữ nguyên vị trí, xoay người sang trái và
thu chân trái về để trở về tư thế sẵn sàng (Kibon Jumbi Seogi) ban đầu, mắt nhìn thẳng
về phía trước.
0180
2.2.3 Phân thế và ứng dụng của bài thái cực đoài cung quyền (Taegeuk 2 Jang)
a. Khi hai đối thủ đứng trước mặt và sau lưng lần lượt tấn công bằng đòn đấm
trung đẳng (Momtong Jireugi), tay phải lập tức thực hiện đòn đỡ trung đẳng từ ngoài
vào (Momtong Anmakki) để chặn đòn tấn công của đối phương ở trước mặt (Hình 5.1)
b. Sau khi chặn đòn tấn công của đấu thủ ở trước mặt, lập tức quay người
(đổi hướng) để thực hiện kỹ thuật tương tự bằng tay trái, nhằm chặn đứng đòn tấn
công của đối thủ ở sau lưng (Hình 5.2, 5.3, 5.4)
0180
(5.1) (5.2)
(5.3) (5.4)
(Hình 5)
71
* Vận động viên có thể thực hiện ứng dụng động tác 13 của bài quyền này bằng
cách thực hiện đòn đỡ trung đẳng từ ngoài vào (Momtong Anmakki) bằng tay phải và
quay sau để thực hiện đòn đá tống trước (Apchagi) bằng chân trái vào đối thủ đứng ở
phía sau.
2.3 THÁI CỰC LY CUNG QUYỀN (TAEGEUK 3 JANG).
2.3.1 Ý nghĩa:
Bài Thái cực Ly cung quyền (Taegeuk 3 Jang) được xây dựng theo nguyên lý
hoạt động của Ly (Ri) biểu tượng của “lửa và mặt trời”. Bài quyền này sẽ giúp các vận
động viên hướng tới sự công bằng, tăng cường hứng thú và lòng hăng say trong tập
luyện đồng thời thông qua việc thực hiện thuần thục bài quyền này vận động viên có
thể nâng cao được trình độ chuyên môn của mình.
2.3.2 Cách thực hiện:
* Chuẩn bị (Jumbi): Từ vị trí đầu, mắt nhìn thẳng về phía trước và thực hiện tư
thế tấn sẵn sàng (Kibon Jumbi Seogi).
- Nhịp 1: Xoay người sang trái thành tấn trước trái (Wen Apseogi) và thực
hiện đòn gạt hạ đẳng (Arae Makki) bằng tay trái.
090
- Nhịp 2: Giữ nguyên tư thế, thực hiện đòn đá tống trước (Apchagi) bằng chân
phải, thu chân về thành lập tấn phải (Oreun Apkubi) và thực hiện đòn đấm trung đẳng
thuận (Momtong Bandae Jireugi) bằng tay phải và trung đẳng nghịch (Momtong Baro
Jireugi) bằng tay trái.
- Nhịp 3: Rút chân phải về, xoay người sang phải thành tấn trước phải
(Oreun Apseogi) và thực hiện đòn gạt hạ đẳng (Arae Makki) bằng tay phải.
0180
- Nhịp 4: Giữ nguyên tư thế, thực hiện đòn đá tống trước (Apchagi) bằng chân
trái, thu chân về thành lập tấn trái (Wen Apkubi) và thực hiện đòn đấm trung đẳng
thuận (Momtong Bandae Jireugi) bằng tay trái và trung đẳng nghịch (Momtong Baro
Jireugi) bằng tay phải.
- Nhịp 5: Chân trái bước chếch sang trái, xoay người sang trái thành tấn trước
trái (Wen Apseogi) và thực hiện đòn chặt cổ bằng cạnh ngoài của bàn tay phải (Oreun
Hansonnal Mokchigi).
090
- Nhịp 6: Bước chân phải lên thành tấn trước phải (Oreun Apseogi) và thực hiện
đòn chặt cổ bằng cạnh ngoài của bàn tay trái (Wen Hansonnal Mokchigi).
- Nhịp 7: Chân trái bước chéo sang trái, xoay người sang trái thành tấn sau
phải (Oreun Dwitkubi) và thực hiện đòn đỡ trung đẳng cạnh hông (Hansonnal
Momtong Yopmakki) bằng cạnh ngoài của bàn tay trái.
045
- Nhịp 8: Xoay bàn chân phải sang trái (khoảng ), đẩy bàn chân trái về trước
nửa bước, xoay người thành lập tấn trái (Wen Apkubi) và thực hiện đòn đấm trung
đẳng nghịch (Momtong Baro Jireugi) bằng tay phải.
045
- Nhịp 9: Chân phải kéo lên nửa bước, xoay người sang phải thành tấn sau
trái (Wen Dwitkubi) và thực hiện đòn đỡ trung đẳng cạnh hông (Hansonnal Momtong
Yopmakki) bằng cạnh ngoài của bàn tay phải.
0135
72
- Nhịp 10: Xoay bàn chân trái sang phải (khoảng ), đẩy bàn chân phải về
trước nửa bước, xoay người thành lập tấn phải (Oreun Apkubi) và thực hiện đòn đấm
trung đẳng nghịch (Momtong Baro Jireugi) bằng tay trái.
045
- Nhịp 11: Chân trái bước chếch sang trái, xoay người sang trái 90 thành tấn
trước trái (Wen Apseogi) và thực hiện đòn đỡ trung đẳng từ ngoài vào trong
(Momtong Anmakki) bằng tay phải.
0
- Nhịp 12: Bước chân phải lên thành tấn trước phải (Oreun Apseogi) và thực hiện
đòn đỡ trung đẳng từ ngoài vào trong (Momtong Anmakki) bằng tay trái.
ĐỒ HÌNH CỦA BÀI THÁI CỰC LY CUNG QUYỀN
73
- Nhịp 13: Chân trái đưa chéo sang phải, xoay người sang trái thành tấn
trước trái (Wen Apseogi) và thực hiện đòn gạt hạ đẳng (Arae Makki) bằng tay trái.
0270
- Nhịp 14: Giữ nguyên tư thế, thực hiện đòn đá tống trước (Apchagi) bằng chân
phải, thu chân về thành lập tấn phải (Oreun Apkubi) và thực hiện đòn đấm trung đẳng
thuận (Momtong Bandae Jireugi) bằng tay phải và trung đẳng nghịch (Momtong Baro
Jireugi) bằng tay trái.
- Nhịp 15: Rút chân phải về, xoay người sang phải thành tấn trước phải
(Oreun Apseogi) và thực hiện đòn gạt hạ đẳng (Arae Makki) bằng tay phải.
0180
- Nhịp 16: Giữ nguyên tư thế, thực hiện đòn đá tống trước (Apchagi) bằng chân
trái, thu chân về thành lập tấn trái (Wen Apkubi) và thực hiện đòn đấm trung đẳng
thuận (Momtong Bandae Jireugi) bằng tay trái và trung đẳng nghịch (Momtong Baro
Jireugi) bằng tay phải.
- Nhịp 17: Chân trái bước chéo sang trái, xoay người sang trái thành tấn trước
trái (Wen Apseogi) rồi thực hiện đòn gạt hạ đẳng (Arae Makki) bằng tay trái và đòn
đấm trung đẳng nghịch (Momtong Baro Jireugi) bằng tay phải.
090
- Nhịp 18: Bước chân phải lên thành tấn trước phải (Oreun Apseogi) rồi thực
hiện đòn gạt hạ đẳng (Arae Makki) bằng tay phải và đòn đấm trung đẳng nghịch
(Momtong Baro Jireugi) bằng tay trái.
- Nhịp 19: Giữ nguyên tư thế, thực hiện đòn đá tống trước (Apchagi) bằng chân
trái, thu chân về thành tấn trước trái (Wen Apseogi) rồi thực hiện đòn gạt hạ đẳng
(Arae Makki) bằng tay trái và đòn đấm trung đẳng nghịch (Momtong Baro Jireugi)
bằng tay phải.
- Nhịp 20: Giữ nguyên tư thế, thực hiện đòn đá tống trước (Apchagi) bằng chân
phải, thu chân về thành tấn trước phải (Oreun Apseogi) rồi thực hiện đòn gạt hạ đẳng
(Arae Makki) bằng tay phải và đòn đấm trung đẳng nghịch (Momtong Baro Jireugi)
bằng tay trái, đồng thời thét “Kihap”.
* Kết thúc (Keuman): Chân phải giữ nguyên vị trí, xoay người sang trái và
thu chân trái về để trở về tư thế sẵn sàng (Kibon Jumbi Seogi) ban đầu, mắt nhìn thẳng
về phía trước.
0180
2.3.3 Phân thế và ứng dụng của bài thái cực ly cung quyền (Taegeuk 3 Jang)
a. Khi đối phương tấn công bằng đòn đá tống trước (Apchagi), lập tức dùng tay
trái thực hiện đòn gạt hạ đẳng (Arae Makki) để chặn đòn tấn công của đối phương
(Hình 6.1). Lập tức truy sát đối phương bằng đòn đá tống trước (Apchagi) của chân
phải (Hình 6.2); đòn đấm trung đẳng thuận (Momtong Bandae Jireugi) của tay phải
(Hình 6.3) và đòn đấm trung đẳng nghịch (Momtong Baro Jireugi) bằng tay trái (Hình
6.4).
b. Khi đối phương tấn công bằng đòn đấm trung đẳng (Momtong Jireugi), sử
dụng bàn tay trái để thực hiện kỹ thuật đỡ trung đẳng cạnh hông (Hansonnal
Yopmakki) nhằm gạt đòn tấn công của đối phương. Lập tức truy sát đối phương bằng
đòn đấm trung đẳng nghịch (Momtong Baro Jireugi) bằng tay phải (Hình 7).
74
(6.1) (6.2)
(6.3) (6.4)
(Hình 6)
(Hình 7)
c. Khi đối phương tấn công bằng đòn đá tống trước (Apchagi), lập tức dùng tay
phải thực hiện đòn gạt hạ đẳng (Arae Makki) để chặn đòn tấn công của đối phương và
phản công lại bằng đòn đấm trung đẳng nghịch (Momtong Baro Jireugi) bằng tay trái
(Hình 8).
75
(Hình 8)
d. Khi đối phương tấn công liên tục bằng đòn đấm trung đẳng liên hoàn
(Momtong Dubeon Jireugi) của hai tay, lập tức thực hiện đòn đỡ trung đẳng từ ngoài
vào trong (Momtong Anmakki) bằng tay trái và đòn đỡ trung đẳng từ ngoài vào trong
(Momtong Anmakki) bằng tay phải để chặn đứng đòn tấn công của đối phương. Lập
tức thu hẹp khoảng cách và phản công bằng đánh chỏ vòng ngang của tay phải (Palkup
Dollyo Chigi) (Hình 9).
(Hình 9)
76
CHƯƠNG IV
ĐỐI LUYỆN
I. NHẤT THẾ ĐỐI LUYỆN (TRUNG ĐẲNG): HANBEON KYORUGI
(MOMTONG).
- Hai người đứng đối mặt nhau trong tư thế tấn nghiêm (Charyot), cúi chào
(Kyongrye) và đứng tấn sẵn sàng (Kibon Jumbi Seogi) (Hình 1).
Hình 1
- Người tấn công thét “Kihap” và thực hiện tấn sẵn sàng (Kongkyok Bangwo
Jumbi) [chân phải lùi ra sau thành lập tấn trái(Wen Apkubi) và thực hiện đòn gạt hạ
đẳng (Arae Makki) bằng tay trái], người phòng thủ đứng trong tư thế chuẩn bị (Jumbi)
cũng đồng thời thét “Kihap” (Hình 2).
Hình 2
Bài 1:
1. Người tấn công bước chân phải lên thành lập tấn phải (Oreun Apkubi) và thực
hiện đòn đấm trung đẳng thuận (Momtong Bandae Jireugi) bằng tay phải, người phòng
thủ lùi chân trái về sau thành tấn sau trái (Wen Dwitkubi) và thực hiện đòn đỡ trung
đẳng từ ngoài vào bằng tay phải (Momtong Makki) (Hình 3.1).
2. Người phòng thủ bước nhanh chân phải tới trước thành lập tấn phải (Oreun
Apkubi) và phản công đối phương bằng đòn đấm trung đẳng nghịch (Momtong Baro
Jireugi) bằng tay trái vào mỏ ác của đối phương đồng thời thét “Kihap” (Hình 3.2).
77
(3.1) (3.2)
Hình 3
Bài 2:
1. Người tấn công bước chân phải lên thành lập tấn phải (Oreun Apkubi) và thực
hiện đòn đấm trung đẳng thuận (Momtong Bandae Jireugi) bằng tay phải, người phòng
thủ lùi chân trái về sau thành tấn sau trái (Wen Dwitkubi) và thực hiện đòn đỡ trung
đẳng từ ngoài vào bằng tay phải (Hansonnal Momtong Anmakki) (Hình 4.1).
2. Người phòng thủ bước nhanh chân phải tới trước thành lập tấn phải (Oreun
Apkubi) và phản công đối phương bằng đòn đấm thượng đẳng nghịch (Olgul Baro
Jireugi) bằng tay trái vào huyệt nhân trung của đối phương đồng thời thét “Kihap”
(Hình 4.2).
(4.1) (4.2)
Hình 4
Bài 3:
1. Người tấn công bước chân phải lên thành lập tấn phải (Oreun Apkubi) và thực
hiện đòn đấm trung đẳng thuận (Momtong Bandae Jireugi) bằng tay phải, người phòng
thủ lùi chân phải về sau thành tấn sau phải (Oreun Dwitkubi) và thực hiện đòn gạt
trung đẳng từ trong ra ngoài bằng cạnh bàn tay trái (Hansonnal Momtong Makki)
(Hình 5.1).
2. Người phòng thủ bước nhanh chân phải tới trước thành lập tấn phải (Oreun
Apkubi) và phản công đối phương bằng đánh chỏ vòng ngang của tay phải (Palkup
Dollyochigi) vào quai hàm của đối phương đồng thời thét “Kihap” (Hình 5.2).
78
(5.1) (5.2)
Hình 5
Bài 4:
1. Người tấn công bước chân phải lên thành lập tấn phải (Oreun Apkubi) và thực
hiện đòn đấm trung đẳng thuận (Momtong Bandae Jireugi) bằng tay phải, người phòng
thủ lùi chân phải về sau thành tấn sau phải (Oreun Dwitkubi) và thực hiện đòn đỡ
trung đẳng từ trong ra ngoài bằng tay trái (Sonnal Momtong Makki) (Hình 6.1).
2. Người phòng thủ bước nhanh chân trái tới trước thành lập tấn trái (Wen
Apkubi) và phản công đối phương bằng đòn đấm trung đẳng nghịch (Momtong Baro
Jireugi) bằng tay phải vào mỏ ác của đối phương đồng thời thét “Kihap” (Hình 6.2).
(6.2) (6.1)
Hình 6
ài 5:
Người tấn công bước chân phải lên thành lập tấn phải (Oreun Apkubi) và thực
hiện
B
1.
đòn đấm trung đẳng thuận (Momtong Bandae Jireugi) bằng tay phải, người phòng
thủ lùi chân phải về sau thành tấn sau phải (Oreun Dwitkubi) và thực hiện đòn đỡ
trung đẳng từ trong ra ngoài bằng cạnh ngoài cổ tay trái (Momtong Bakkat Makki)
(Hình 7.1).
79
2. Người phòng thủ bước nhanh chân trái tới trước thành lập tấn trái (Wen
Apkubi) và phản công đối phương bằng đòn đấm trung đẳng nghịch (Momtong Baro
Jireugi) bằng tay phải vào mỏ ác của đối phươ
(7.1)
ng đồng thời thét “Kihap” (Hình 7.2).
(7.2)
Bài 6:
Người tấn công bước chân phải lên
thành
ải
chếch
hiệ
ài 7:
Người tấn công bước chân phải lên thành lập tấn phải (Oreun Apkubi) và thực
hiện
thành tấn
ngan
Hình 7
1.
lập tấn phải (Oreun Apkubi) và thực
hiện đòn đấm trung đẳng thuận (Momtong
Bandae Jireugi) bằng tay phải.
2. Người phòng thủ bước chân ph
lên phía trước bên phải 045 thành
tấn ngang (Juchum seogi) và thực n đòn
đỡ từ trong ra ngoài bằng cạnh ngoài bàn
tay trái (Hansonnal Momtong Makki),
đồng thời thực hiện đòn chặt cổ bằng cạnh
ngoài bàn tay phải (Sonnal Mokchigi )
(Hình 8) vào cổ của đối phương, đồng thời th
ét “Kihap”. Hình 8
B
1.
đòn đấm trung đẳng thuận (Momtong Bandae Jireugi) bằng tay phải.
2. Người phòng thủ bước chân phải chếch lên phía trước bên phải 045
g (Juchum seogi) và thực hiện đòn đỡ từ trong ra ngoài bằng cạnh ngoài bàn tay
trái (Sonnal Momtong Makki), đồng thời thực hiện đòn đấm thượng đẳng bằng tay
phải (Olgul Jireugi) vào quai hàm của đối phương (Hình 9.1). Sau đó, chân phải
chuyển thành lập tấn phải (Oreun Apkubi) và thực hiện đòn đấm ngửa (Jecho Jireugi)
bằng tay trái vào mỏ ác của đối phương (Hình 9.2) đồng thời thét “Kihap”.
80
(Hình 9.1) (Hình 9.2)
Hình 9
Bài 8:
ai người từ tư thế chuẩn bị, lùi chân phải ra sau vào tư thế song đấu (Hình 10). 1. H
Hình 10
2. Người tấn công thực hiện đòn đ c (Apchagi) bằng chân phải vào mỏ
ác củ
á tống trướ
a đối phương, người phòng thủ lùi chân phải về sau thành lập tấn trái (Wen
Apkubi) và thực hiện đòn gạt hạ đẳng bằng tay trái (Arae Makki) (Hình 11.1). Lập tức
bước chân phải lên thành lập tấn phải (Oreun Apkubi), phản công bằng đòn đấm trung
đẳng thuận (Momtong Bandae Jireugi) của tay phải (Hình 11.2) đồng thời thét
“Kihap”.
(Hình 11.1) (Hình 11.2)
81
Bài 9:
1. Hai người từ tư thế chuẩn bị, lùi chân phải ra sau vào tư thế song đấu (Hình
10).
trước (Apchagi)
của c
Người tấn công thực hiện đòn đá tống trước (Apchagi) bằng chân phải vào mỏ ác
của đối phương, người phòng thủ lùi chân phải về sau thành lập tấn trái (Wen Apkubi)
và thực hiện đòn gạt hạ đẳng bằng tay trái (Arae Makki) (Hình 12.1)
2. Người phòng thủ lập tức truy sát đối phương bằng đòn đá tống
hân phải (Hình 12.2); đòn đấm trung đẳng thuận (Momtong Bandae Jireugi) của
tay phải (Hình 12.3) và đòn đấm trung đẳng nghịch (Momtong Baro Jireugi) bằng tay
trái (Hình 12.4) đồng thời thét “Kihap”.
(12.1) (12.2)
(12.3) (12.4)
I. NHẤT THẾ ĐỐI LUYỆN (THƯỢNG ĐẲNG): HANBEON KYORUGI
gười đứng đối mặt nhau trong tư thế tấn nghiêm (Charyot), cúi chào
(Kyo
sẵn sàng (Kongkyok Bangwo
Jumb
Hình 12
I
(OLGUL).
- Hai n
ngrye) và đứng tấn sẵn sàng (Kibon Jumbi Seogi).
- Người tấn công thét “Kihap” và thực hiện tấn
i) [chân phải lùi ra sau thành lập tấn trái(Wen Apkubi) và thực hiện đòn gạt hạ
82
đẳng (Arae Makki) bằng tay trái], người phòng thủ đứng trong tư thế chuẩn bị (Jumbi)
cũng đồng thời thét “Kihap”.
Bài 1:
1. Người tấn công bước chân phải lên thành lập tấn phải (Oreun Apkubi) và thực
hiện đòn đấm thượng đẳng thuận (Olgul Bandae Jireugi) bằng tay phải, người phòng
thủ lùi chân trái về sau thành tấn sau trái (Wen Dwitkubi) và thực hiện đòn đỡ thượng
đẳng từ ngoài vào bằng tay phải (Hansonnal Olgul Anmakki) (Hình 13.1).
2. Người phòng thủ bước nhanh chân phải tới trước thành lập tấn phải (Oreun
Apkubi) và phản công đối phương bằng đòn đánh cùi chỏ vòng ngang (Palkup Dollyo
Chigi ) bằng tay trái vào mỏ ác của đối phương (Hình 13.2) đồng thời thét “Kihap”.
(13.1) (13.2)
Hình 13
Bài 2:
1. Người tấn công bước chân phải lên thành lập tấn phải (Oreun Apkubi) và thực
hiện đòn đấm thượng đẳng thuận (Olgul Bandae Jireugi) bằng tay phải, người phòng
thủ lùi chân phải về sau thành lập tấn trái (Wen Apkubi) và thực hiện đòn đỡ thượng
đẳng bằng tay trái (Olgul Makki) (Hình 14.1)
2. Người phòng thủ lập tức dùng tay trái (tay đỡ) nắm cổ tay và kéo đối phương
về phía trước và phản công đối phương bằng đòn đấm thượng đẳng (Olgul Jireugi) của
tay phải vào huyệt nhân trung của đối phương đồng thời thét “Kihap” (Hình 14.2)
(14.1) (14.2)
Hình 14
83
Bài 3:
1. Người tấn công bước chân phải lên thành lập tấn
phải (Oreun Apkubi) và thực hiện đòn đấm thượng đẳng
thuận (Olgul Bandae Jireugi) bằng tay phải, người
phòng thủ lùi chân phải về sau thành lập tấn trái (Wen
Apkubi) và thực hiện đòn đỡ thượng đẳng bằng tay trái
(Olgul Makki).(Hình 14.1)
2. Người phòng thủ bước nhanh chân phải tới
trước thành lập tấn phải (Oreun Apkubi) và phản công
đối phương bằng đòn đánh về trước bằng lưng nắm đấm
(Apchigi) bằng tay phải vào huyệt nhân trung của đối
phương (Hình 12) đồng thời thét “Kihap”.
Hình 15
84
CHƯƠNG V
MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT THI ĐẤU TAEKWONDO
ĐIỀU 1: MỤC ĐÍCH
Mục đích của luật thi đấu là nhằm giải quyết một cách công bằng và hoàn hảo
những vấn đề liên quan đến các cuộc thi đấu ở các trình độ do Liên đoàn Taekwondo
Thế giới (WTF), Hiệp hội khu vực và các Liên đoàn Quốc gia thành viên tổ chức, thực
hiện nhằm bảo đảm áp dụng luật lệ theo đúng tiêu chuẩn.
ĐIỀU 2: KHU VỰC THI ĐẤU
Khu vực thi đấu có kích thước 10m x 10m, sàn đấu hoàn toàn bằng phẳng, không
có bất kỳ vật cản nào.
Khu vực thi đấu phải được phủ bằng mặt thảm đàn hồi. Tuy nhiên, nếu cần thiết,
khu vực thi đấu có thể đặt cao từ 50 – 60cm so với mặt sàn và phần ngoài đường biên
không được nghiêng quá 30 để đảm bảo an toàn cho các đấu thủ. 0
Sơ đồ 1: Sơ đồ khu vực thi đấu
I. Mặt bằng khu vực thi đấu (Field of Taekwondo play) 1. Vị trí của trọng tài (Refere’s Mark)
II. Khu vực thi đấu (Competition Area) 2. Vị trí của giám định (Judge’s Mark)
III. Đường ranh giới (Boundary) 3. Vị trí của thư ký (Recorder’s Mark)
III.1 Đường ranh giới 1 (1 Boundary Line) 4. Vị trí của bác sỹ (Commision Doctor’s Mark) St
Theo chiều kim đồng hồ là đường ranh giới 5.1 Vị trí cùa VĐV xanh (Blue contestant’s Mark)
2, 3 và 4. 5.2 Vị trí cùa VĐV đỏ (Red contestant’s Mark)
6.1 Vị trí cùa HLV xanh (Blue Coach’s Mark)
6.2 Vị trí cùa HLV đỏ (Red Coach’s Mark)
85
ĐIỀU 3: VÕ PHỤC VÀ TRANG THIẾT BỊ BẢO VỆ CỦA CÁC ĐẤU THỦ
3.1 Đấu thủ phải mang áo giáp, mũ bảo vệ, dụng cụ bảo vệ hạ bộ, dụng cụ bảo vệ
ống tay, ống chân, bao tay và dụng cụ bảo vệ răng trước khi vào khu vực thi đấu.
3.2 Dụng cụ bảo vệ hạ bộ, bảo vệ ống tay ống chân phải mang bên trong võ phục
Taekwondo. Các trang thiết bị bảo vệ mà các vận động viên dùng phải đủ tiêu chuẩn
WTF (bao gồm cả bao tay và dụng cụ bảo vệ răng). Ngoài ra, vận động viên không
được phép đội hoặc mang bất cứ thứ gì ngoài mũ bảo hiểm trên đầu.
ĐIỀU 4: CÁC HẠNG CÂN
4.1 Hạng cân được chia ra thành các hạng cân dành cho nam và các hạng cân
dành cho nữ.
4.2 Các hạng cân cơ bản được phạn chia như sau:
STT Hạng cân Nam Nữ
01 Siêu nhẹ Không quá 54kg Không quá 47 kg
02 Ruồi Trên 54kg – Không quá 58 kg Trên 47kg – Không quá 51 kg
03 Gà Trên 58kg – Không quá 62 kg Trên 51kg – Không quá 55 kg
04 Lông Trên 62kg – Không quá 67 kg Trên 55kg – Không quá 59 kg
05 Nhẹ Trên 67kg – Không quá 72 kg Trên 59kg – Không quá 63 kg
06 Bán trung Trên 72kg – Không quá 78 kg Trên 63kg – Không quá 67 kg
07 Trung Trên 78kg – Không quá 84 kg Trên 67kg – Không quá 72 kg
08 Nặng Trên 84kg Trên 72kg
4.3 Các hạng cân thi đấu tại Thế vận hội Olympic được chia như sau:
STT Hạng cân nam Hạng cân nữ
01 Không quá 58kg Không quá 49kg
02 Trên 58kg và dưới 68kg Trên 49kg và dưới 57kg
03 Trên 68kg và dưới 80kg Trên 57kg và dưới 67kg
04 Trên 80kg Trên 67kg
ĐIỀU 5: HÌNH THỨC THI ĐẤU
5.1 Thể thức thi đấu loại trực tiếp một lần thua
5.2 Thể thức thi đấu vòng tròn
5.3 Các cuộc thi đấu Taekwondo tại Thế vận hội Olympic sẽ được tiến hành bằng
phương thức thi đấu cá nhân giữa các vận động viên.
5.4 Tất cả các cuộc thi đấu Quốc tế muốn được WTF thừa nhận phải có ít nhất 4
nước tham gia và mỗi hạng cân phải có từ 4 vận động viên trở lên. Bất cứ một hạng
cân nào dưới 4 VĐV tham gia đều không được công nhận thành tích chính thức.
ĐIỀU 6: THỜI GIAN THI ĐẤU
Thời gian thi đấu là 3 hiệp, mỗi hiệp 2 phút, thời gian nghỉ giữa các hiệp là 1
phút. Nếu sau khi thi đấu xong 3 hiệp mà tỉ số vẫn hòa thì các vận động viên sẽ nghỉ 1
phút, sau đó đấu hiệp thứ 4 là hiệp phụ trong thời gian 2 phút và sẽ áp dụng luật cái
chết bất ngờ.
86
ĐIỀU 7: BẮT THĂM, CÂN ĐO
7.1 Việc bắt thăm sẽ được thực hiện một ngày trước trận đấu đầu tiên, được tiến
hành bắt đầu từ hạng cân siêu nhẹ trở lên.
7.2 Các quan chức sẽ đại diện bắt thăm cho các quốc gia tham dự không có mặt
trong buổi bắt thăm.
7.3 Cân chính thức các VĐV trong ngày thi đấu phải được hoàn tất trước khi tiến
hành thi đấu một ngày.
7.4 Trong khi cân, các VĐV nam chỉ được mặc quần lót, các VĐV nữ mặc quần
lót và áo nịt ngực. Tuy nhiên, VĐV có thể ở trần khi tiến hành cân nếu VĐV đó yêu
cầu.
ĐIỀU 8: CÁC KỸ THUẬT VÀ VÙNG ĐƯỢC PHÉP ĐÁNH
8.1 Các kỹ thuật được phép sử dụng:
8.1.1 Kỹ thuật đấm: kỹ thuật phát đòn bằng cách sử dụng mặt trước của ngón trỏ
và ngón giữa của nắm đấm chặt.
8.1.2 Kỹ thuật chân: Được dùng các phần của chân từ mắt cá trở xuống.
8.2 Các vùng được phép đánh:
8.2.1 Phần thân: Được phép tấn công bằng các kỹ thuật tay và chân vào phần
thân đã được bảo vệ. Tuy nhiên, các đòn này không được tấn công vào phần lưng
không có áo giáp bảo vệ.
8.2.2 Phần mặt: Là vùng phía trước của mặt được giới hạn bởi 2 tai và chỉ được
dùng đòn chân tấn công
ĐIỀU 9: CÁC ĐIỂM ĐƯỢC GHI NHẬN
9.1 Vùng được điểm đúng luật:
9.1.1 Phần giữa thân người: là phần có áo giáp bảo vệ
9.1.2 Phần mặt: Toàn bộ khuôn mặt bao gồm cả tai (ngoại trừ phần gáy phía sau
đầu)
9.2 Đấu thủ sẽ được tính điểm khi thực hiện một kỹ thuật hợp lệ chính xác và
mạnh vào các khu vực được phép trên cơ thể đối phương.
9.3 Điểm số hợp lệ được phân chia như sau:
9.3.1 VĐV đạt được 1 điểm khi tấn công hiệu quả vào vùng áo giáp bảo vệ thân
người
9.3.2 VĐV đạt được 2 điểm khi tấn công hiệu quả vào mặt đối phương.
9.3.3 Nếu VĐV thực hiện đòn đánh làm đối phương bị “Knocked down” hoặc bị
trọng tài đếm thì cũng được thưởng thêm 1 (một) điểm nữa.
9.4 Tỷ số trung cuộc của trận đấu là tổng điểm của cả 3 hiệp đấu.
9.5 Điểm không được công nhận: Khi một VĐV tấn công ghi điểm bằng cách sử
dụng các đòn đánh không đúng luật hoặc bị cấm thì điểm số đó sẽ bị hủy bỏ.
87
ĐIỀU 10: CÁC LỖI VI PHẠM VÀ XỬ PHẠT
10.1 Việc xử phạt bất cứ lỗi vi phạm nào đều sẽ do trọng tài tuyên bố.
10.2 Việc xử phạt được chia thành “Kyong-go” (phạt cảnh cáo) và “Gam-jeom”
(phạt trừ điểm).
10.3 Hai lần “Kyong-go” được xem như bị trừ 1 điểm. Tuy nhiên, lần “Kyong-
go” lẻ cuối cùng sẽ không bị trừ điểm trong bảng tổng điểm.
10.4 Một lần “Gam-jeom” bị trừ 1 điểm.
10.5 Các lỗi vi phạm:
10.5.1 Các lỗi vi phạm dưới đây sẽ bị xử phạt “Kyong-go”:
a. Vượt ra khỏi đường biên
b. Tránh thi đấu bằng cách xoay lưng lại đối phương
c. Bị ngã xuống sàn
d. Lẫn tránh thi đấu (thi đấu không tích cực)
e. Ôm, kéo hoặc đẩy đối phương
f. Tấn công vào vùng dưới thắt lưng
g. Giả vờ bị chấn thương
h. Tấn công bằng đầu gối
i. Đánh vào mặt đối phương bằng tay hoặc nắm đấm
j. VĐV hoặc huấn luyện viên thốt ra những lời nói thiếu lịch sự hoặc có bất kỳ
một hành động thiếu văn hóa nào.
10.5.2 Các lỗi vi phạm sau đây sẽ bị xử phạt “Gam-jeom”:
a. Tấn công đối phương sau khi có khẩu lệnh “Kal-yeo”
b. Tấn công khi đối phương bị ngã
c. Quăng quật đối thủ bằng cách ôm chân đối thủ khi đối thủ đang tấn công hoặc
đẩy đối thủ bằng tay.
d. Cố ý tấn công vào mặt đối phương bằng tay
e. VĐV hoặc huấn luyện viên làm gián đoạn tiến trình thi đấu
f. VĐV hoặc huấn luyện viên có hành động thô bạo hoặc bày tỏ thái độ gay gắt.
10.6 Khi một VĐV cố tình không tuân thủ luật thi đấu hoặc lệnh của trọng tài,
trọng tài có thể tuyên bố VĐV thua cuộc bằng cách xử phạt ngay cả khi trận đấu mới
bắt đầu được 1 phút.
10.7 Khi một VĐV bị trừ 4 điểm, trọng tài sẽ tuyên bố VĐV đó bị thua.
10.8 “Kyong-go” và “Gam-jeom” sẽ được tính vào tổng điểm chung của cả 3
hiệp đấu.
10.9 Khi trọng tài cho trận đấu tạm dừng để công bố phạt “Kyong-go” hay
“Gam-jeom”, thời gian thi đấu sẽ không được tính kể từ lúc trọng tài ra lệnh “Kye-shi”
cho đến khi trọng tài ra lệnh “Kye-sok” thì trận đấu lại tiếp tục.
88
ĐIỀU 11: ĐÁNH NGÃ (KNOCK DOWN)
11.1 Khi bất cứ bộ phận cơ thể nào trừ lòng bàn chân chạm xuống sàn do chịu tác
động từ lực ra đòn của đối phương.
11.2 Khi một VĐV loạng choạng, không thể hiện ý định hay khả năng tiếp tục
trận đấu
11.3 Khi trọng tài phán định rằng trận đấu không thể tiếp diễn do bất cứ đòn đành
uy lực nào vừa được tung ra.
ĐIỀU 12: CÁC QUYẾT ĐỊNH
12.1 Thắng bằng nốc ao
12.2 Thắng bằng quyết định dừng trận đấu của trọng tài
12.3 Thắng bằng điểm ưu thế
12.3.1 Thắng bằng điểm chung cuộc
12.3.2 Thắng bằng chênh lệch điểm
Khi có chênh lệch là 7 điểm thì trận đấu sẽ dừng lại và người thắng cuộc sẽ
được tuyên bố
12.3.3 Thắng bằng điểm trần
Khi một VĐV ghi được 12 điểm thì trận đấu sẽ dừng lại và người đó sẽ được
tuyên bố thắng cuộc.
12.4 Thắng do đối phương bỏ cuộc
12.5 Thắng do đối phương bị loại khỏi cuộc đấu
12.6 Thắng bằng tuyên bố phạt của trọng tài.
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kim Yong Choi, 1990, Kỹ thuật Taekwondo, NXB Korea.
2. S.H.Choi, 1990, Taekwondo (Song đấu tự do), NXB Korea.
3. Nguyễn Hùng Sơn, 1992, Kỹ thuật Taekwondo, NXB TDTT, Hà Nội.
4. Hồ Hoàng Khánh, 1995, Căn bản Taekwondo, NXB TDTT, Hà Nội.
5. Kuk Hyun Chung – Kyung Myung Lee, 1998, Taekwondo huấn luyện nâng
cao, NXB TDTT, Hà Nội.
6. Ủy ban TDTT, 1999, Giáo trình Taekwondo, NXB TDTT, Hà Nội.
7. Ủy ban TDTT, 2006, Luật thi đấu Taekwondo, NXB TDTT, Hà Nội.
90
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- taekwondo_8789.pdf