KẾT LUẬN
Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại cộng
đồng dân di cư tự do
Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở cộng
đồng dân di cư tự do là 8,80% (CI 95%: 6,99-
10,98), tỷ lệ giao bào chiếm 3,86%.
Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở nam là
52,05%; ở nữ là 47,95%.
Nhóm tuổi nhiễm cao nhất là 9-16 tuổi và
>16 tuổi.
P.falciparum là loài chiếm tỷ lệ cao nhất,
80,82% trong tổng số KSTSR.
Trung gian truyền bệnh
Tại xã Cư Drăm đã thu thập được 18 loài, tại
Hòa Phong có 20 loài muỗi Anophles, có trung
gian truyền bệnh chính là An.minimus và
An.dirus.
Mật độ An.minimus đốt máu trong nhà bắt
đầu từ 20 giờ đêm, cao nhất 22-23 giờ sau đó
giảm dần và kéo dài đến 3-4 giờ sáng.
Mật độ An.dirus đốt máu trong nhà bắt đầu
từ 21 giờ đêm, cao nhất 22-23 giờ sau đó giảm
dần và kéo dài đến 1-2 giờ sáng.
Nguy cơ mắc sốt rét tại cộng đồng dân
DCTD
Tỷ lệ mầm bệnh và giao bào cao trong cộng
đồng, thành phần loài muỗi phong phú (có cả
An.minimus, An.dirus) là điều kiện để bệnh lây
lan dễ dàng.
Nguy cơ mắc sốt rét khi ngủ màn không
thường xuyên gấp 2,37 lần so với ngủ màn
thườngz xuyên (p<0,001)), mới vào định cư <1
năm gấp 1,70 lần so với người sống >1 năm
(p<0,05), và có đi rừng và ngủ lại trong rừng gấp
1,94 lần so với người không đi rừng, ngủ rẫy
(p<0,01).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 81 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc điểm dịch tễ học sốt rét ở cộng đồng dân di cư tự do tại huyện Krông Bông, Dak Lak năm 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 26
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC SỐT RÉT Ở CỘNG ĐỒNG
DÂN DI CƯ TỰ DO TẠI HUYỆN KRÔNG BÔNG, DAK LAK NĂM 2010
Hồ Văn Hoàng*, Nguyễn Duy Sơn*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tỷ lệ mắc sốt rét tại miền Trung-Tây Nguyên giảm nhưng nguy cơ mắc sốt rét ở người dân di
cư tự do vẫn rất cao.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở cộng đồng dân di cư tự do tại huyện Krông Bông;
xác định thành phần loài, mật độ muỗi Anopheles ở cộng đồng dân di cư tự do và mô tả một số yếu tố nguy cơ
mắc sốt rét ở cộng đồng này.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang dịch tễ học.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở người dân di cư tự do là 8,80%. Thu thập được 2 vectơ chính
là An.minimus và An.dirus. An.minimus đốt máu trong nhà từ 20 giờ đêm, cao nhất 22-23 giờ, giảm dần đến 3-
4 giờ sáng. An.dirus đốt máu trong nhà từ 21 giờ đêm, cao nhất 22-23 giờ, giảm dần đến 1-2 giờ sáng. Nguy cơ
mắc sốt rét khi ngủ màn không thường xuyên gấp 2,37 lần so với ngủ màn thường xuyên (p<0,001), mới vào
định cư 1 năm (p<0,05), có ngủ lại trong rừng mắc sốt rét gấp 1,94 lần
so với người không ngủ rừng (p<0,01).
Kết luận: Nguy cơ mắc sốt rét ở người dân di cư tự do rất cao cần có những biện pháp phòng chống sốt rét
thích hợp.
Từ khóa: Ký sinh trùng sốt rét, dân di cư tự do.
ABSTRACT
SOME MALARIA EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS AT THE MIGRANT COMMUNITY IN
KRONG BONG DISTRICT, DAK LAK PROVINCE 2011
Ho Van Hoang, Nguyen Duy Son
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 26 - 30
Background: Although malaria morbidity and mortality rates in central Vietnam reduced considerably
compared with previous years, the risk of malaria infection is still high at the migrant people.
Objectives: To determine the proportion of malaria parasite infection and to determine the species, density of
Anopheles and to describe some risk factors of malaria infection at the migrant people.
Study method: Cross-sectional study.
Results: The results of cross-sectional study showed that the infection of malaria parasite at the migrant
people was 8.80% (95%CI: 6.99-10.98), P. falciparum was dominant with 80.82% of malaria parasite total. The
entomological survey showed that there were the present of 2 main vectors (An.minimus and An.dirus). The
An.minimus starting biting human was from 20:00 at night, highest density at 22-23 and decreasing to 3-4 AM
of next day. The An.dirus starting biting was from 21:00 at night, highest density at 22-23 and decreasing to 3-4
AM of next day. The risk factors of malaria infection refer to those migrants who sleep under nets irregularly
(OR=2.37, p<0.001), to newly arrived migrants < 1 year (OR=1.70, p<0.05) and those who go to work and spend
* Viện Sốt rét - KST - CT Quy Nhơn
Tác giả liên lạc: Ts. Bs. Hồ Văn Hoàng, ĐT: 0914004629, Email: ho_hoang64@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 27
nights in the forest (OR=1.94, p<0.01).
Conclusion: The high risks of malaria infection in the migrant people and we should apply appropriate
malaria control solutions for these people.
Key words: Malaria parasite, migrant people.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt rét đang gia tăng trở lại ở một số
vùng trên thế giới. Một trong những yếu tố góp
phần vào sự gia tăng trở lại này là do sự di dân
đến định cư ở những vùng đất khác.... Ở Việt
Nam, hiện nay ước tính có trên 2 triệu dân di cư
tự do (DCTD) đến các khu vực khắp cả nước.
Trong đó, Đak Lak là tỉnh có số DCTD lớn nhất,
đang sống trong rừng sâu, lẩn tránh trong rừng
sâu nơi có sốt rét lưu hành nặng, khó tiếp cận
với hệ thống y tế (2,Error! Reference source not found.,3).
Để đánh giá nguy cơ mắc sốt rét ở cộng
đồng dân di biến động này, đề tài: “Một số đặc
điểm dịch tễ học sốt rét ở cộng đồng dân di cư tự
do tại huyện Krông Bông, tỉnh Dak Lak năm
2011” nhằm các mục tiêu sau:
Xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở
cộng đồng dân DCTD do tại huyện Krông Bông
năm 2011.
Xác định thành phần loài, mật độ muỗi
Anopheles ở cộng đồng dân DCTD.
Mô tả một số yếu tố nguy cơ mắc sốt rét ở
cộng đồng này.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu
Chọn 2 xã Hòa Phong và Cư Drăm, huyện
Krông Bông, tỉnh Đak Lak nơi có nhiều dân
DCTD từ phía Bắc vào để nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Người dân DCTD định cư dưới 24 tháng kể
từ lúc nghiên cứu. Muỗi Anopheles.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu ngang, mô tả dịch tễ
học xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét
(KSTSR), thành phần loài, mật độ muỗi
Anopheles. Cỡ mẫu theo công thức nghiên cứu
ngang.
Z2(1-/2) pq
n = ------------------
d2
Với =0,05, Z(1-/2)= 1,96. p=0,10, d=0,03. Để bổ
sung cho các trường hợp mất mẫu, cộng thêm
5% vào mẫu, mỗi xã điều tra khoảng 410 người.
Kỹ thuật nghiên cứu
Xét nghiệm tìm KSTSR. Quan sát nhà, thói
quen ngủ màn của người dân. Kỹ thuật điều tra
và định loại muỗi Anopheles.
Thời gian nghiên cứu
Năm 2010.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm KSTSR và giao bào ở dân
DCTD huyện Krông Bông.
TT Xã
Điều
tra
KSTSR Giao bào
SL*
Tỷ lệ %,
95%CI
SL %
1 Cư Drăm 409 37
9,05
(6,53-12,36)
17 4,16
2
Hòa
Phong
421 36
8,55
(6,14-11,75)
15 3,56
Tổng 830 73
8,80
(6,99-10,98)
32 3,86
*SL: Số lượng
Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ nhiễm
KSTSR ở dân DCTD chiếm 8,80%; tỷ lệ giao bào
chiếm 3,86%. Tại Cư Drăm, tỷ lệ nhiễm KSTSR
là 9,05%; tại Hòa Phong tỷ lệ này là 8,55%.
Bảng 2. Phân bố nhiễm KSTSR theo giới tại điểm
nghiên cứu.
TT Xã
Nam Nữ
Điều
tra
KSTSR
(+) %
Điều
tra
KSTSR
(+) %
1 Cư Drăm 189 19 10,05 220 18 8,18
2 Hòa Phong 196 19 9,69 225 17 7,56
Tổng 385 38 9,87 445 35 7,87
Tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nam là 9,87%; ở nữ là
7,87%. Tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nam tại Cư Drăm là
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 28
10,05%; tại Hòa Phong là 9,69%. Tỷ lệ nhiễm
KSTSR ở nữ tại Cư Drăm là 8,18%; tại Hòa
Phong là 7,56%.
Bảng 3. Phân bố nhiễm KSTSR theo lứa tuổi tại điểm
nghiên cứu.
Tuổi
Cư Drăm Hòa Phong
Điều
tra
KSTSR
(+) %
Điều
tra
KSTSR
(+) %
0-1 11 0 0,00 8 0 0,00
1-2 46 3 6,52 42 3 7,14
3-4 72 6 8,33 81 6 7,41
5-8 83 7 8,43 98 8 8,16
9-16 95 10 10,53 94 9 9,57
>16 102 11 10,78 98 10 10,20
Tổng 409 37 9,05 421 36 8,55
Nhóm tuổi nhiễm cao nhất là >9 tuổi. Tại Cư
Drăm nhiễm KSTSR ở nhóm tuổi 9-16 là 10,53%;
nhóm > 16 tuổi là 10,78%. Tại Hòa Phong nhiễm
KSTSR ở nhóm tuổi 9-16 là 9,57%; nhóm > 16
tuổi là 10,20%.
Bảng 4. Cơ cấu KSTSR tại các điểm nghiên cứu.
Xã KSTSR
(+)
P.falciparum P.vivax Phối hợp
(P.f+P.v)
SL % SL % SL %
Cư
Drăm 37 30 81,08 5 13,51 2 5,41
Hòa
Phong 36 29 80,56 6 16,67 1 2,78
Tổng 73 59 80,82 11 15,07 3 4,11
P.falciparum là loài chiếm tỷ lệ cao nhất,
80,82% trong tổng số KSTSR. Tỷ lệ P.vivax là
15,07%, 4,11% là nhiễm phối hợp (P.f+P.v).
Thành phần loài, mật độ côn trùng tại các
điểm điều tra
Kết quả thu thập và định loại muỗi tại các
điểm điều tra cho thấy tại vùng Cư Drăm có 18
loài, 767 cá thể (có An.minimus và An.dirus); tại
vùng Hòa Phong có 20 loài, 677 các thể (có
An.minimus và dirus) (Bảng 5).
Mật độ chung loài An.minimus là 0,083-0,088,
An.dirus là 0,058-0,063 con/giờ/người. Mật độ
đốt máu An.minimus trong nhà cao hơn ngoài
nhà ở cả 2 vùng, đối với An.dirus thì ngược lại
mật độ thu thập ở ngoài nhà cao hơn (Bảng 6).
Mật độ An.dirus đốt máu trong nhà bắt đầu
từ 21 giờ đêm, cao nhất 22-23 giờ sau đó giảm
dần và kéo dài đến 1-2 giờ sáng (Bảng 7).
Bảng 5. Mật độ một số loài muỗi đốt máu trong nhà và ngoài nhà.
Loài muỗi
Mật độ trong nhà (con/giờ/người) Mật độ ngoài nhà
(con/giờ/người)
Mật độ chung (trong và ngoài
nhà)
Cư Drăm Hòa Phong Cư Drăm Hòa Phong Cư Drăm Hòa Phong
An.aconitus 0,07 0,12 0,075 0,067 0,071 0,092
An.dirus 0,05 0,04 0,067 0,083 0,058 0,063
An.jeyporiensis 0,14 0,13 0,133 0,058 0,138 0,092
An. maculatus 0,10 0,18 0,075 0,133 0,088 0,154
An.minimus 0,10 0,09 0,075 0,075 0,088 0,083
Bảng 6. Mật độ An.minimus đốt máu theo giờ trong nhà tại các điểm nghiên cứu.
Giờ Xã 18-19 19-20 20-21 21-22 22-23 23-24 0-1 1-2 2-3 3-4 4-5 5-6
Cư Drăm 0 0 0,1 0,1 0,3 0,2 0,2 0,1 0,1 0,1 0 0
Hòa Phong 0 0 0,1 0,2 0,4 0,1 0,1 0,1 0,1 0 0 0
Bảng 7. Mật độ An.dirus đốt máu theo giờ trong nhà tại các điểm nghiên cứu.
Giờ Xã 18-19 19-20 20-21 21-22 22-23 23-24 0-1 1-2 2-3 3-4 4-5 5-6
Cư Drăm 0 0 0 0,1 0,2 0,1 0,1 0,1 0 0 0 0
Hòa Phong 0 0 0 0,1 0,2 0,1 0,1 0 0 0 0 0
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 29
Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến mắc
sốt rét của người dân DCTD
Bảng 8. Phân tích các yếu tố nguy cơ nhiễm KSTSR.
Yếu tố nguy cơ Nhiễm Không Tổng
Ngủ màn
thường xuyên
Không 56 372 OR = 2,37(1,40-
4,03)
p <0,001 Có 24 378
Đi rừng, ngủ rẫy
Có 42 272 OR =1,94 (1,19-
3,17)
p <0,01 Không 38 478
Thời gian định
cư
< 1 năm 45 323 OR=1,70 (1,04-
2,78)
p<005 1-2 năm 35 426
Ngủ màn không thường xuyên có nguy cơ
nhiễm sốt rét gấp 2,37 lần người có ngủ màn
(p<0,001). Có hoạt động đi rừng ngủ rẫy nguy
cơ nhiễm sốt rét gấp 1,94 lần người không có đi
rừng ngủ rẫy (p<0,01). Định cư dưới 1 năm có
nguy cơ mắc nhiễm sốt rét gấp 1,70 lần người
định cư trên 1 năm (p<0,05).
BÀN LUẬN
Tỷ lệ nhiễm KSTSR ở cộng đồng dân
DCTD huyện Krông Bông
Dân di cư tự do là những người đi từ các
tỉnh phía Bắc (chủ yếu từ Tuyên Quang và Lào
Cai) vào định cư tại các vùng núi rừng của Tây
Nguyên. Với lý do trốn tránh chính quyền, phần
lớn người dân vào định cư tại các vùng rừng
sâu, xa cơ sở y tế, khó tiếp cận, cộng đồng dân
di cư từ các tỉnh phía Bắc nơi có tình hình sốt rét
giảm thấp và ổn định, miễn dịch hầu như không
có, nên nguy cơ mắc sốt rét và tử vong là rất cao.
Kết quả điều tra tại cộng đồng dân di cư
tự do cho thấy tỷ lệ nhiễm KSTSR rất cao
chiếm 8,80%; tỷ lệ giao bào 3,86%. Tại Cư
Drăm, tỷ lệ nhiễm KSTSR là 9,05%; tại Hòa
Phong tỷ lệ này là 8,55%.
Một số điều tra của Viện sốt rét KST-CT Quy
Nhơn tại cộng đồng dân DCTD xã Dak Rmang
(Dak Nông) năm 2003 thì tỷ lệ dân định cư <1
năm là 9,75%, Quảng Sơn (Dak Glong, Dak
Nông) là 7,15%, Cư Róa (Madrak, Dak Lak) là
8,66%, Ea Ô (Ea kar, Dak lak) là 8,33%. (2005).
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ sốt rét tại cộng
đồng dân di cư tại Ea Súp cũng cho thấy tỷ lệ
nhiễm KSTSR nhóm dân dưới 2 năm là 4,3% (1,2).
Phân tích theo giới cho thấy tỷ lệ nhiễm ở
nam là 52,05%; tỷ lệ nhiễm ở nữ là 47,95%. Tỷ lệ
nhiễm ký sinh trùng ở nam và nữ tại 2 điểm
cũng không có sự khác biệt.
Về lứa tuổi nhóm tuổi nhiễm cao nhất là 9-
16 và > 16. Tại Cư Drăm nhiễm ký sinh trùng sốt
rét ở nhóm tuổi 9-16 là 10,53%; nhóm > 16 tuổi là
10,78%. Tại Hòa Phong nhiễm ký sinh trùng sốt
rét ở nhóm tuổi 9-16 là 9,57%; nhóm > 16 tuổi là
10,20%. Điều này có thể lý giải là do nhóm > 9
tuổi còn có thêm hoạt động đi rừng, ngủ rẫy,
khai thác lâm thổ sản, ngủ lại trong rừng mà
không có các biện pháp bảo vệ cá nhân.
Thể giao bào trong cơ thể người khi được
muỗi đốt có khả năng tạo nên quá trình lây
lan bệnh cho người lành trong nghiên cứu
này cũng chiếm tỷ lệ cao. Tỷ lệ giao bào
chung tại 2 điểm là 3,86%; tại Cư Drăm là
4,16%; tại Hòa Phong là 3,56%.
Thành phần loài và mật độ côn trùng sốt
rét
Về trung gian truyền bệnh, điều tra đã xác
định được các loài muỗi truyền bệnh chính là
An.minimus và An.dirus. Mật độ chung loài
An.minimus là 0,083-0,088 con/giờ/người,
An.dirus là 0,058-0,063 con/giờ/người. Mật độ
đốt máu An.minimus trong nhà cao hơn ngoài
nhà ở cả 2 vùng, đối với An.dirus thì ngược lại
mật độ thu thập ở ngoài nhà cao hơn, Ngoài 2
trung gian truyền bệnh chính tại các điểm này
cũng đã phát hiện ra các loài truyền bệnh phụ
khác.
Một số yếu tố nguy cơ mắc sốt rét ở cộng
đồng dân di cư tự do
Các số liệu về mầm bệnh KSTSR, sự xuất
hiện của giao bào và hiện diện của cả 2 trung
gian truyền bệnh chính trong quá trình lan
truyền bệnh cho thấy tình hình sốt rét tại các
cộng đồng dân DCTD rất phức tạp, nguy cơ
mắc cũng như tử vong do sốt rét vẫn tiềm ẩn rất
cao.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 30
Kết quả điều tra cũng cho thấy loài
P.falciparum chiếm ưu thế đến 80,82%, đây là loài
có khả năng gây sốt rét ác tính dẫn đến tử vong
rất cao. Các số liệu thống kê cũng chứng minh
điều này, năm 2003 trong 15 trường hợp tử vong
do sốt rét tại Dak Lak thì có 9 ca tử vong là dân
DCTD chiếm 60% số tử vong do sốt rét cả năm
của toàn tỉnh (1,2). Những trường hợp sốt rét
nặng ở dân DCTD không được điều trị sớm, vận
chuyển rất khó khăn, nên khi đã được chuyển đi
thường xuất hiện nhiều biến chứng vượt quá
khả năng điều trị của các tuyến y tế. Như vậy
cho đến nay tỷ lệ mắc bệnh của người dân
DCTD là rất đáng lo ngại nếu chúng ta không có
các biện pháp tích cực để phòng chống sốt rét.
Phân tích một số yếu tố nguy cơ mắc sốt rét
có thể xác định việc ngủ màn không thường
xuyên nguy cơ mắc bệnh sốt rét cao 2,37 lần so
với không ngủ màn, mới vào định cư <1 năm
mắc bệnh 1,70 lần so với định cư > 2 năm, và có
đi rừng và ngủ lại trong rừng mắc 1,94 lần so
với không ngủ lại trong rừng.
Các phân tích nguyên nhân và các yếu tố
nguy cơ gia tăng sốt rét tại khu vực miền Trung-
Tây Nguyên cũng đã giải thích thêm cho những
thảo luận trên.
Để chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng dân
DCTD cần phải có những giải pháp thống nhất
và đồng bộ giữa chính quyền và y tế, sự hợp tác
của tất cả người dân cũng như đầu tư kinh phí
để nghiên cứu các giải pháp hiệu quả giảm tỷ lệ
mắc và TVSR.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại cộng
đồng dân di cư tự do
Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở cộng
đồng dân di cư tự do là 8,80% (CI 95%: 6,99-
10,98), tỷ lệ giao bào chiếm 3,86%.
Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở nam là
52,05%; ở nữ là 47,95%.
Nhóm tuổi nhiễm cao nhất là 9-16 tuổi và
>16 tuổi.
P.falciparum là loài chiếm tỷ lệ cao nhất,
80,82% trong tổng số KSTSR.
Trung gian truyền bệnh
Tại xã Cư Drăm đã thu thập được 18 loài, tại
Hòa Phong có 20 loài muỗi Anophles, có trung
gian truyền bệnh chính là An.minimus và
An.dirus.
Mật độ An.minimus đốt máu trong nhà bắt
đầu từ 20 giờ đêm, cao nhất 22-23 giờ sau đó
giảm dần và kéo dài đến 3-4 giờ sáng.
Mật độ An.dirus đốt máu trong nhà bắt đầu
từ 21 giờ đêm, cao nhất 22-23 giờ sau đó giảm
dần và kéo dài đến 1-2 giờ sáng.
Nguy cơ mắc sốt rét tại cộng đồng dân
DCTD
Tỷ lệ mầm bệnh và giao bào cao trong cộng
đồng, thành phần loài muỗi phong phú (có cả
An.minimus, An.dirus) là điều kiện để bệnh lây
lan dễ dàng.
Nguy cơ mắc sốt rét khi ngủ màn không
thường xuyên gấp 2,37 lần so với ngủ màn
thườngz xuyên (p<0,001)), mới vào định cư <1
năm gấp 1,70 lần so với người sống >1 năm
(p<0,05), và có đi rừng và ngủ lại trong rừng gấp
1,94 lần so với người không đi rừng, ngủ rẫy
(p<0,01).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Văn Hoàng (2006). Di cư tự do và nguy cơ gia tăng sốt rét ở
Đak Lak và Dak Nông. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 10, số
4/2006, tr.348-352.
2. Lê Xuân Hùng (2006). Nghiên cứu đặc điểm di dân, đặc điểm sốt
rét và các yếu tố liên quan đến dịch tễ sốt rét của nhóm dân di cư
tại huyện Ea Súp tỉnh Dak lak, 2002-2004. Công trình nghiên cứu
khoa học giai đoạn 2001-2005, tập I. Viện sốt rét-KST-CT TƯ, nhà
xuất bản Y học 2006, tr.81-90.
3. Martens PM, Hall L. (2000). Malaria on the Move: Human
Population Movement and Malaria Transmission (Project
Number FP/3210-96-01-2207), the Dutch National Research
Program on Global Air Pollution and Climate Change (Project
Number 952257), and the Netherlands Foundation for the
Advancement of Tropical Research (Project Number WAA 93-
312/313).
4. Trường Đại học Y Hà Nội (1999), Dịch tễ học và thống kê ứng dụng
trong NCKH, tr.98-114.
5. WHO (2011). World Malaria report 2011, pp:1-2.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_dac_diem_dich_te_hoc_sot_ret_o_cong_dong_dan_di_cu_tu.pdf