KẾT LUẬN
Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại cộng
đồng dân di cư tự do
Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở cộng
đồng dân di cư tự do là 8,80% (CI 95%: 6,99-
10,98), tỷ lệ giao bào chiếm 3,86%.
Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở nam là
52,05%; ở nữ là 47,95%.
Nhóm tuổi nhiễm cao nhất là 9-16 tuổi và
>16 tuổi.
P.falciparum là loài chiếm tỷ lệ cao nhất,
80,82% trong tổng số KSTSR.
Trung gian truyền bệnh
Tại xã Cư Drăm đã thu thập được 18 loài, tại
Hòa Phong có 20 loài muỗi Anophles, có trung
gian truyền bệnh chính là An.minimus và
An.dirus.
Mật độ An.minimus đốt máu trong nhà bắt
đầu từ 20 giờ đêm, cao nhất 22-23 giờ sau đó
giảm dần và kéo dài đến 3-4 giờ sáng.
Mật độ An.dirus đốt máu trong nhà bắt đầu
từ 21 giờ đêm, cao nhất 22-23 giờ sau đó giảm
dần và kéo dài đến 1-2 giờ sáng.
Nguy cơ mắc sốt rét tại cộng đồng dân
DCTD
Tỷ lệ mầm bệnh và giao bào cao trong cộng
đồng, thành phần loài muỗi phong phú (có cả
An.minimus, An.dirus) là điều kiện để bệnh lây
lan dễ dàng.
Nguy cơ mắc sốt rét khi ngủ màn không
thường xuyên gấp 2,37 lần so với ngủ màn
thườngz xuyên (p<0,001)), mới vào định cư <1
năm gấp 1,70 lần so với người sống >1 năm
(p<0,05), và có đi rừng và ngủ lại trong rừng gấp
1,94 lần so với người không đi rừng, ngủ rẫy
(p<0,01).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 510 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc điểm dịch tễ học sốt rét ở cộng đồng dân di cư tự do tại huyện Krông Bông, Dak Lak năm 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 26
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC SỐT RÉT Ở CỘNG ĐỒNG 
DÂN DI CƯ TỰ DO TẠI HUYỆN KRÔNG BÔNG, DAK LAK NĂM 2010 
Hồ Văn Hoàng*, Nguyễn Duy Sơn* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Tỷ lệ mắc sốt rét tại miền Trung-Tây Nguyên giảm nhưng nguy cơ mắc sốt rét ở người dân di 
cư tự do vẫn rất cao. 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở cộng đồng dân di cư tự do tại huyện Krông Bông; 
xác định thành phần loài, mật độ muỗi Anopheles ở cộng đồng dân di cư tự do và mô tả một số yếu tố nguy cơ 
mắc sốt rét ở cộng đồng này. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang dịch tễ học. 
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở người dân di cư tự do là 8,80%. Thu thập được 2 vectơ chính 
là An.minimus và An.dirus. An.minimus đốt máu trong nhà từ 20 giờ đêm, cao nhất 22-23 giờ, giảm dần đến 3-
4 giờ sáng. An.dirus đốt máu trong nhà từ 21 giờ đêm, cao nhất 22-23 giờ, giảm dần đến 1-2 giờ sáng. Nguy cơ 
mắc sốt rét khi ngủ màn không thường xuyên gấp 2,37 lần so với ngủ màn thường xuyên (p<0,001), mới vào 
định cư 1 năm (p<0,05), có ngủ lại trong rừng mắc sốt rét gấp 1,94 lần 
so với người không ngủ rừng (p<0,01). 
Kết luận: Nguy cơ mắc sốt rét ở người dân di cư tự do rất cao cần có những biện pháp phòng chống sốt rét 
thích hợp. 
Từ khóa: Ký sinh trùng sốt rét, dân di cư tự do. 
ABSTRACT 
SOME MALARIA EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS AT THE MIGRANT COMMUNITY IN 
KRONG BONG DISTRICT, DAK LAK PROVINCE 2011 
Ho Van Hoang, Nguyen Duy Son 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 26 - 30 
Background: Although malaria morbidity and mortality rates in central Vietnam reduced considerably 
compared with previous years, the risk of malaria infection is still high at the migrant people. 
Objectives: To determine the proportion of malaria parasite infection and to determine the species, density of 
Anopheles and to describe some risk factors of malaria infection at the migrant people. 
Study method: Cross-sectional study. 
Results: The results of cross-sectional study showed that the infection of malaria parasite at the migrant 
people was 8.80% (95%CI: 6.99-10.98), P. falciparum was dominant with 80.82% of malaria parasite total. The 
entomological survey showed that there were the present of 2 main vectors (An.minimus and An.dirus). The 
An.minimus starting biting human was from 20:00 at night, highest density at 22-23 and decreasing to 3-4 AM 
of next day. The An.dirus starting biting was from 21:00 at night, highest density at 22-23 and decreasing to 3-4 
AM of next day. The risk factors of malaria infection refer to those migrants who sleep under nets irregularly 
(OR=2.37, p<0.001), to newly arrived migrants < 1 year (OR=1.70, p<0.05) and those who go to work and spend 
* Viện Sốt rét - KST - CT Quy Nhơn 
Tác giả liên lạc: Ts. Bs. Hồ Văn Hoàng, ĐT: 0914004629, Email: ho_hoang64@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 27
nights in the forest (OR=1.94, p<0.01). 
Conclusion: The high risks of malaria infection in the migrant people and we should apply appropriate 
malaria control solutions for these people. 
Key words: Malaria parasite, migrant people. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh sốt rét đang gia tăng trở lại ở một số 
vùng trên thế giới. Một trong những yếu tố góp 
phần vào sự gia tăng trở lại này là do sự di dân 
đến định cư ở những vùng đất khác.... Ở Việt 
Nam, hiện nay ước tính có trên 2 triệu dân di cư 
tự do (DCTD) đến các khu vực khắp cả nước. 
Trong đó, Đak Lak là tỉnh có số DCTD lớn nhất, 
đang sống trong rừng sâu, lẩn tránh trong rừng 
sâu nơi có sốt rét lưu hành nặng, khó tiếp cận 
với hệ thống y tế (2,Error! Reference source not found.,3). 
Để đánh giá nguy cơ mắc sốt rét ở cộng 
đồng dân di biến động này, đề tài: “Một số đặc 
điểm dịch tễ học sốt rét ở cộng đồng dân di cư tự 
do tại huyện Krông Bông, tỉnh Dak Lak năm 
2011” nhằm các mục tiêu sau: 
Xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở 
cộng đồng dân DCTD do tại huyện Krông Bông 
năm 2011. 
Xác định thành phần loài, mật độ muỗi 
Anopheles ở cộng đồng dân DCTD. 
Mô tả một số yếu tố nguy cơ mắc sốt rét ở 
cộng đồng này. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Địa điểm nghiên cứu 
Chọn 2 xã Hòa Phong và Cư Drăm, huyện 
Krông Bông, tỉnh Đak Lak nơi có nhiều dân 
DCTD từ phía Bắc vào để nghiên cứu. 
Đối tượng nghiên cứu 
Người dân DCTD định cư dưới 24 tháng kể 
từ lúc nghiên cứu. Muỗi Anopheles. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu ngang, mô tả dịch tễ 
học xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét 
(KSTSR), thành phần loài, mật độ muỗi 
Anopheles. Cỡ mẫu theo công thức nghiên cứu 
ngang. 
 Z2(1-/2) pq 
 n = ------------------ 
 d2 
Với =0,05, Z(1-/2)= 1,96. p=0,10, d=0,03. Để bổ 
sung cho các trường hợp mất mẫu, cộng thêm 
5% vào mẫu, mỗi xã điều tra khoảng 410 người. 
Kỹ thuật nghiên cứu 
Xét nghiệm tìm KSTSR. Quan sát nhà, thói 
quen ngủ màn của người dân. Kỹ thuật điều tra 
và định loại muỗi Anopheles. 
Thời gian nghiên cứu 
Năm 2010. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm KSTSR và giao bào ở dân 
DCTD huyện Krông Bông. 
TT Xã 
Điều 
tra 
KSTSR Giao bào 
SL* 
Tỷ lệ %, 
95%CI 
SL % 
1 Cư Drăm 409 37 
9,05 
(6,53-12,36) 
17 4,16 
2 
Hòa 
Phong 
421 36 
8,55 
(6,14-11,75) 
15 3,56 
Tổng 830 73 
8,80 
 (6,99-10,98) 
32 3,86 
*SL: Số lượng 
Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ nhiễm 
KSTSR ở dân DCTD chiếm 8,80%; tỷ lệ giao bào 
chiếm 3,86%. Tại Cư Drăm, tỷ lệ nhiễm KSTSR 
là 9,05%; tại Hòa Phong tỷ lệ này là 8,55%. 
Bảng 2. Phân bố nhiễm KSTSR theo giới tại điểm 
nghiên cứu. 
TT Xã 
Nam Nữ 
Điều 
tra 
KSTSR 
(+) % 
Điều 
tra 
KSTSR 
(+) % 
1 Cư Drăm 189 19 10,05 220 18 8,18 
2 Hòa Phong 196 19 9,69 225 17 7,56 
Tổng 385 38 9,87 445 35 7,87 
Tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nam là 9,87%; ở nữ là 
7,87%. Tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nam tại Cư Drăm là 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 28
10,05%; tại Hòa Phong là 9,69%. Tỷ lệ nhiễm 
KSTSR ở nữ tại Cư Drăm là 8,18%; tại Hòa 
Phong là 7,56%. 
Bảng 3. Phân bố nhiễm KSTSR theo lứa tuổi tại điểm 
nghiên cứu. 
Tuổi 
Cư Drăm Hòa Phong 
Điều 
tra 
KSTSR 
(+) % 
Điều 
tra 
KSTSR 
(+) % 
0-1 11 0 0,00 8 0 0,00 
1-2 46 3 6,52 42 3 7,14 
3-4 72 6 8,33 81 6 7,41 
5-8 83 7 8,43 98 8 8,16 
9-16 95 10 10,53 94 9 9,57 
>16 102 11 10,78 98 10 10,20 
Tổng 409 37 9,05 421 36 8,55 
Nhóm tuổi nhiễm cao nhất là >9 tuổi. Tại Cư 
Drăm nhiễm KSTSR ở nhóm tuổi 9-16 là 10,53%; 
nhóm > 16 tuổi là 10,78%. Tại Hòa Phong nhiễm 
KSTSR ở nhóm tuổi 9-16 là 9,57%; nhóm > 16 
tuổi là 10,20%. 
Bảng 4. Cơ cấu KSTSR tại các điểm nghiên cứu. 
Xã KSTSR 
(+) 
P.falciparum P.vivax Phối hợp 
(P.f+P.v) 
SL % SL % SL % 
Cư 
Drăm 37 30 81,08 5 13,51 2 5,41 
Hòa 
Phong 36 29 80,56 6 16,67 1 2,78 
Tổng 73 59 80,82 11 15,07 3 4,11 
P.falciparum là loài chiếm tỷ lệ cao nhất, 
80,82% trong tổng số KSTSR. Tỷ lệ P.vivax là 
15,07%, 4,11% là nhiễm phối hợp (P.f+P.v). 
Thành phần loài, mật độ côn trùng tại các 
điểm điều tra 
Kết quả thu thập và định loại muỗi tại các 
điểm điều tra cho thấy tại vùng Cư Drăm có 18 
loài, 767 cá thể (có An.minimus và An.dirus); tại 
vùng Hòa Phong có 20 loài, 677 các thể (có 
An.minimus và dirus) (Bảng 5). 
Mật độ chung loài An.minimus là 0,083-0,088, 
An.dirus là 0,058-0,063 con/giờ/người. Mật độ 
đốt máu An.minimus trong nhà cao hơn ngoài 
nhà ở cả 2 vùng, đối với An.dirus thì ngược lại 
mật độ thu thập ở ngoài nhà cao hơn (Bảng 6). 
Mật độ An.dirus đốt máu trong nhà bắt đầu 
từ 21 giờ đêm, cao nhất 22-23 giờ sau đó giảm 
dần và kéo dài đến 1-2 giờ sáng (Bảng 7). 
Bảng 5. Mật độ một số loài muỗi đốt máu trong nhà và ngoài nhà. 
Loài muỗi 
Mật độ trong nhà (con/giờ/người) Mật độ ngoài nhà 
(con/giờ/người) 
Mật độ chung (trong và ngoài 
nhà) 
Cư Drăm Hòa Phong Cư Drăm Hòa Phong Cư Drăm Hòa Phong 
An.aconitus 0,07 0,12 0,075 0,067 0,071 0,092 
An.dirus 0,05 0,04 0,067 0,083 0,058 0,063 
An.jeyporiensis 0,14 0,13 0,133 0,058 0,138 0,092 
An. maculatus 0,10 0,18 0,075 0,133 0,088 0,154 
An.minimus 0,10 0,09 0,075 0,075 0,088 0,083 
Bảng 6. Mật độ An.minimus đốt máu theo giờ trong nhà tại các điểm nghiên cứu. 
Giờ Xã 18-19 19-20 20-21 21-22 22-23 23-24 0-1 1-2 2-3 3-4 4-5 5-6 
Cư Drăm 0 0 0,1 0,1 0,3 0,2 0,2 0,1 0,1 0,1 0 0 
Hòa Phong 0 0 0,1 0,2 0,4 0,1 0,1 0,1 0,1 0 0 0 
Bảng 7. Mật độ An.dirus đốt máu theo giờ trong nhà tại các điểm nghiên cứu. 
Giờ Xã 18-19 19-20 20-21 21-22 22-23 23-24 0-1 1-2 2-3 3-4 4-5 5-6 
Cư Drăm 0 0 0 0,1 0,2 0,1 0,1 0,1 0 0 0 0 
Hòa Phong 0 0 0 0,1 0,2 0,1 0,1 0 0 0 0 0 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 29
Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến mắc 
sốt rét của người dân DCTD 
Bảng 8. Phân tích các yếu tố nguy cơ nhiễm KSTSR. 
Yếu tố nguy cơ Nhiễm Không Tổng 
Ngủ màn 
thường xuyên 
Không 56 372 OR = 2,37(1,40-
4,03) 
 p <0,001 Có 24 378 
Đi rừng, ngủ rẫy 
Có 42 272 OR =1,94 (1,19-
3,17) 
 p <0,01 Không 38 478 
Thời gian định 
cư 
< 1 năm 45 323 OR=1,70 (1,04-
2,78) 
 p<005 1-2 năm 35 426 
Ngủ màn không thường xuyên có nguy cơ 
nhiễm sốt rét gấp 2,37 lần người có ngủ màn 
(p<0,001). Có hoạt động đi rừng ngủ rẫy nguy 
cơ nhiễm sốt rét gấp 1,94 lần người không có đi 
rừng ngủ rẫy (p<0,01). Định cư dưới 1 năm có 
nguy cơ mắc nhiễm sốt rét gấp 1,70 lần người 
định cư trên 1 năm (p<0,05). 
BÀN LUẬN 
Tỷ lệ nhiễm KSTSR ở cộng đồng dân 
DCTD huyện Krông Bông 
Dân di cư tự do là những người đi từ các 
tỉnh phía Bắc (chủ yếu từ Tuyên Quang và Lào 
Cai) vào định cư tại các vùng núi rừng của Tây 
Nguyên. Với lý do trốn tránh chính quyền, phần 
lớn người dân vào định cư tại các vùng rừng 
sâu, xa cơ sở y tế, khó tiếp cận, cộng đồng dân 
di cư từ các tỉnh phía Bắc nơi có tình hình sốt rét 
giảm thấp và ổn định, miễn dịch hầu như không 
có, nên nguy cơ mắc sốt rét và tử vong là rất cao. 
Kết quả điều tra tại cộng đồng dân di cư 
tự do cho thấy tỷ lệ nhiễm KSTSR rất cao 
chiếm 8,80%; tỷ lệ giao bào 3,86%. Tại Cư 
Drăm, tỷ lệ nhiễm KSTSR là 9,05%; tại Hòa 
Phong tỷ lệ này là 8,55%. 
Một số điều tra của Viện sốt rét KST-CT Quy 
Nhơn tại cộng đồng dân DCTD xã Dak Rmang 
(Dak Nông) năm 2003 thì tỷ lệ dân định cư <1 
năm là 9,75%, Quảng Sơn (Dak Glong, Dak 
Nông) là 7,15%, Cư Róa (Madrak, Dak Lak) là 
8,66%, Ea Ô (Ea kar, Dak lak) là 8,33%. (2005). 
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ sốt rét tại cộng 
đồng dân di cư tại Ea Súp cũng cho thấy tỷ lệ 
nhiễm KSTSR nhóm dân dưới 2 năm là 4,3% (1,2). 
Phân tích theo giới cho thấy tỷ lệ nhiễm ở 
nam là 52,05%; tỷ lệ nhiễm ở nữ là 47,95%. Tỷ lệ 
nhiễm ký sinh trùng ở nam và nữ tại 2 điểm 
cũng không có sự khác biệt. 
Về lứa tuổi nhóm tuổi nhiễm cao nhất là 9-
16 và > 16. Tại Cư Drăm nhiễm ký sinh trùng sốt 
rét ở nhóm tuổi 9-16 là 10,53%; nhóm > 16 tuổi là 
10,78%. Tại Hòa Phong nhiễm ký sinh trùng sốt 
rét ở nhóm tuổi 9-16 là 9,57%; nhóm > 16 tuổi là 
10,20%. Điều này có thể lý giải là do nhóm > 9 
tuổi còn có thêm hoạt động đi rừng, ngủ rẫy, 
khai thác lâm thổ sản, ngủ lại trong rừng mà 
không có các biện pháp bảo vệ cá nhân. 
Thể giao bào trong cơ thể người khi được 
muỗi đốt có khả năng tạo nên quá trình lây 
lan bệnh cho người lành trong nghiên cứu 
này cũng chiếm tỷ lệ cao. Tỷ lệ giao bào 
chung tại 2 điểm là 3,86%; tại Cư Drăm là 
4,16%; tại Hòa Phong là 3,56%. 
Thành phần loài và mật độ côn trùng sốt 
rét 
Về trung gian truyền bệnh, điều tra đã xác 
định được các loài muỗi truyền bệnh chính là 
An.minimus và An.dirus. Mật độ chung loài 
An.minimus là 0,083-0,088 con/giờ/người, 
An.dirus là 0,058-0,063 con/giờ/người. Mật độ 
đốt máu An.minimus trong nhà cao hơn ngoài 
nhà ở cả 2 vùng, đối với An.dirus thì ngược lại 
mật độ thu thập ở ngoài nhà cao hơn, Ngoài 2 
trung gian truyền bệnh chính tại các điểm này 
cũng đã phát hiện ra các loài truyền bệnh phụ 
khác. 
Một số yếu tố nguy cơ mắc sốt rét ở cộng 
đồng dân di cư tự do 
Các số liệu về mầm bệnh KSTSR, sự xuất 
hiện của giao bào và hiện diện của cả 2 trung 
gian truyền bệnh chính trong quá trình lan 
truyền bệnh cho thấy tình hình sốt rét tại các 
cộng đồng dân DCTD rất phức tạp, nguy cơ 
mắc cũng như tử vong do sốt rét vẫn tiềm ẩn rất 
cao. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 30
Kết quả điều tra cũng cho thấy loài 
P.falciparum chiếm ưu thế đến 80,82%, đây là loài 
có khả năng gây sốt rét ác tính dẫn đến tử vong 
rất cao. Các số liệu thống kê cũng chứng minh 
điều này, năm 2003 trong 15 trường hợp tử vong 
do sốt rét tại Dak Lak thì có 9 ca tử vong là dân 
DCTD chiếm 60% số tử vong do sốt rét cả năm 
của toàn tỉnh (1,2). Những trường hợp sốt rét 
nặng ở dân DCTD không được điều trị sớm, vận 
chuyển rất khó khăn, nên khi đã được chuyển đi 
thường xuất hiện nhiều biến chứng vượt quá 
khả năng điều trị của các tuyến y tế. Như vậy 
cho đến nay tỷ lệ mắc bệnh của người dân 
DCTD là rất đáng lo ngại nếu chúng ta không có 
các biện pháp tích cực để phòng chống sốt rét. 
Phân tích một số yếu tố nguy cơ mắc sốt rét 
có thể xác định việc ngủ màn không thường 
xuyên nguy cơ mắc bệnh sốt rét cao 2,37 lần so 
với không ngủ màn, mới vào định cư <1 năm 
mắc bệnh 1,70 lần so với định cư > 2 năm, và có 
đi rừng và ngủ lại trong rừng mắc 1,94 lần so 
với không ngủ lại trong rừng. 
Các phân tích nguyên nhân và các yếu tố 
nguy cơ gia tăng sốt rét tại khu vực miền Trung-
Tây Nguyên cũng đã giải thích thêm cho những 
thảo luận trên. 
Để chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng dân 
DCTD cần phải có những giải pháp thống nhất 
và đồng bộ giữa chính quyền và y tế, sự hợp tác 
của tất cả người dân cũng như đầu tư kinh phí 
để nghiên cứu các giải pháp hiệu quả giảm tỷ lệ 
mắc và TVSR. 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại cộng 
đồng dân di cư tự do 
Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở cộng 
đồng dân di cư tự do là 8,80% (CI 95%: 6,99-
10,98), tỷ lệ giao bào chiếm 3,86%. 
Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở nam là 
52,05%; ở nữ là 47,95%. 
Nhóm tuổi nhiễm cao nhất là 9-16 tuổi và 
>16 tuổi. 
P.falciparum là loài chiếm tỷ lệ cao nhất, 
80,82% trong tổng số KSTSR. 
Trung gian truyền bệnh 
Tại xã Cư Drăm đã thu thập được 18 loài, tại 
Hòa Phong có 20 loài muỗi Anophles, có trung 
gian truyền bệnh chính là An.minimus và 
An.dirus. 
Mật độ An.minimus đốt máu trong nhà bắt 
đầu từ 20 giờ đêm, cao nhất 22-23 giờ sau đó 
giảm dần và kéo dài đến 3-4 giờ sáng. 
Mật độ An.dirus đốt máu trong nhà bắt đầu 
từ 21 giờ đêm, cao nhất 22-23 giờ sau đó giảm 
dần và kéo dài đến 1-2 giờ sáng. 
Nguy cơ mắc sốt rét tại cộng đồng dân 
DCTD 
Tỷ lệ mầm bệnh và giao bào cao trong cộng 
đồng, thành phần loài muỗi phong phú (có cả 
An.minimus, An.dirus) là điều kiện để bệnh lây 
lan dễ dàng. 
Nguy cơ mắc sốt rét khi ngủ màn không 
thường xuyên gấp 2,37 lần so với ngủ màn 
thườngz xuyên (p<0,001)), mới vào định cư <1 
năm gấp 1,70 lần so với người sống >1 năm 
(p<0,05), và có đi rừng và ngủ lại trong rừng gấp 
1,94 lần so với người không đi rừng, ngủ rẫy 
(p<0,01). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hồ Văn Hoàng (2006). Di cư tự do và nguy cơ gia tăng sốt rét ở 
Đak Lak và Dak Nông. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 10, số 
4/2006, tr.348-352. 
2. Lê Xuân Hùng (2006). Nghiên cứu đặc điểm di dân, đặc điểm sốt 
rét và các yếu tố liên quan đến dịch tễ sốt rét của nhóm dân di cư 
tại huyện Ea Súp tỉnh Dak lak, 2002-2004. Công trình nghiên cứu 
khoa học giai đoạn 2001-2005, tập I. Viện sốt rét-KST-CT TƯ, nhà 
xuất bản Y học 2006, tr.81-90. 
3. Martens PM, Hall L. (2000). Malaria on the Move: Human 
Population Movement and Malaria Transmission (Project 
Number FP/3210-96-01-2207), the Dutch National Research 
Program on Global Air Pollution and Climate Change (Project 
Number 952257), and the Netherlands Foundation for the 
Advancement of Tropical Research (Project Number WAA 93-
312/313). 
4. Trường Đại học Y Hà Nội (1999), Dịch tễ học và thống kê ứng dụng 
trong NCKH, tr.98-114. 
5. WHO (2011). World Malaria report 2011, pp:1-2. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 mot_so_dac_diem_dich_te_hoc_sot_ret_o_cong_dong_dan_di_cu_tu.pdf mot_so_dac_diem_dich_te_hoc_sot_ret_o_cong_dong_dan_di_cu_tu.pdf