Điều này cũng phù hợp với
nghiên cứu của Ganar và ctv, 2014, khi giảm tần
suất vệ sinh, sát trùng chuồng trại sẽ có nguy cơ
đàn gà mắc ND (OR = 4,78). Đàn gà của các hộ
chăn nuôi chủng ngừa vacxin Newcastle không
theo quy trình đầy đủ thì nguy cơ bị bệnh tăng
7,17 lần so với tiêm phòng vacxin theo quy trình
đầy đủ. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(P<0,05). Trong thực tế chăn nuôi gà cho thấy,
hiệu quả vacxin phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
bảo quản, lưu trữ và phân phối; đường cấp, kỹ
thuật chủng ngừa trong đó, đặc điểm dịch tễ
ND, loại vacxin và quy trình chủng ngừa là yếu
tố quan trọng. Nguy cơ đàn gà mắc ND ở hộ
chăn nuôi có nhập gia cầm trong vòng 21 ngày
(OR= 3,09). Do vậy cần nuôi cách ly gà mới
ở khu vực riêng trong thời gian này trước khi
đưa vào khu vực chăn nuôi (đối với trại đang có
gà), có sự hiện diện của chim hoang (chủ yếu là
chim sẻ) (OR=4,04). Kết quả này cao hơn so với
nghiên cứu của Otim và ctv (2007) với nhập gia
cầm (OR = 1,79) và chim hoang dã di cư (OR
= 1,70). Đặc biệt, nguy cơ đàn gà mắc ND ở hộ
chăn nuôi có sự hiện diện của mạt tăng gấp 3,57
lần so với hộ không có mạt. Sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả này cũng
phù hợp với nghiên cứu của Mishra (1992), tác
giả cho rằng ngoại ký sinh là một trong những
yếu tố nguy cơ đối với ND. Thực tế cho thấy
tại những hộ có gà mắc bệnh, chúng tôi thường
phát hiện sự hiện diện của con mạt ở nhiều nơi
như trên gà, trên những thành chuồng gà, trên
miệng bao phân Do vậy, việc định kỳ diệt con
mạt bằng thuốc Fluralaner có thể làm giảm nguy
cơ ND bởi con mạt làm đàn gà tăng nguy cơ
stress, hệ thống miễn dịch suy yếu, mở đường
cho các mầm bệnh khác xâm nhập (kể cả virus
Newcastle) (Mul và ctv, 2017).
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc điểm dịch tễ và yếu tố nguy cơ bệnh Newcastle trên gà tại ba huyện của tỉnh Tiền Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
13
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
MOÄT SOÁ ÑAËC ÑIEÅM DÒCH TEÃ VAØ YEÁU TOÁ NGUY CÔ
BEÄNH NEWCASTLE TREÂN GAØ TAÏI BA HUYEÄN CUÛA TÆNH TIEÀN GIANG
Bùi Thị Tuyết Trinh1, Thái Quốc Hiếu2,
Lê Thanh Hiền3, Nguyễn Thị Phước Ninh3
TÓM TẮT
Đề tài này được thực hiện nhằm nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và yếu tố nguy cơ liên quan đến
bệnh Newcastle (ND) trên gà nuôi tại 6 xã thuộc 3 huyện (xã Phú Kiết, Bình Phục Nhứt của huyện Chợ
Gạo; xã Bình Nghị, Tân Thành của huyện Gò Công Đông và xã An Cư, Hậu Mỹ Bắc B, huyện Cái Bè) của
tỉnh Tiền Giang từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019 bằng phương pháp phỏng vấn hộ chăn nuôi
qua phiếu điều tra và thu thập mẫu lách trên 140 đàn gà bệnh để phát hiện virus Newcastle bằng phương
pháp Realtime RT-PCR tại Phòng Thí nghiệm của Chi cục Thú y Vùng VI. Kết quả điều tra và xét nghiệm
cho thấy, tỷ lệ mẫu dương tính với virus Newcastle là 46,67%; bệnh này chủ yếu tập trung trên đàn gà ở
nhóm tuổi 4 - 16 tuần và trên đàn gà chủng ngừa vac xin Newcastle không đầy đủ. Ở những đàn gà có
mẫu dương tính, ghi nhận nhiều gà có triệu chứng và bệnh tích đặc trưng của ND (thở khó, phân lỏng
màu xanh, phù mí mắt; xuất huyết khí quản, dạ dày tuyến, van hồi manh tràng, lỗ huyệt). Yếu tố nguy
cơ chính đối với ND trên gà được xác định là chủ nuôi không thực hiện tiêu độc khử trùng định kỳ (2 lần/
tuần), chủng ngừa vac xin Newcastle không đầy đủ, có xuất hiện chim hoang tại khu vực chăn nuôi, có sự
biến động bất thường của gia cầm trong trại, đặc biệt là phát hiện nhiều con mạt trên đàn gà.
Từ khóa: Gà, virus Newcastle, đặc điểm dịch tễ, yếu tố nguy cơ, Tiền Giang.
Epidemiological characteristics and risk factors for Newcastle disease in
chickens in three districts of Tien Giang province
Bui Thi Tuyet Trinh, Thai Quoc Hieu,
Le Thanh Hien, Nguyen Thi Phuoc Ninh
SUMMARY
The objective of this study aimed at investigating some epidemiological characteristics and risk factors
relating to Newcastle disease (ND) in the chicken flocks raising in three districts (Cho Gao, Go Cong, Cai
Be), Tien Giang province from Jan., 2018 to Apr., 2019. The data of 140 chicken farms relating to farm
management practices, ND experience and vaccination were collected from the household farms using
the predesigned questionnaires. A total of 140 spleen samples from 40 chicken flocks were collected to
detect the Newcastle disease virus using Realtime RT-PCR technique at the laboratory of the Regional
Animal Health Office No.6. The studied results showed that the ND prevalence in the chicken flocks
was 46.67%, which was mostly detected in the chickens at 4 to 16 weeks old and ND vaccination for
the chicken flocks was not adequate. In the chicken flocks having positive samples with ND, there were
several chickens showing the typically clinical symptoms and signs of Newcastle disease, such as:
dyspnea, watery blue feces, eyelids edema, hemorrhagic signs in trachea, proventriculus and cloaca.
The main risk factors for Newcastle disease in the chicken flocks were determined, including the farm
owners were not do disinfection periodically (2 times per week) for the farms, ND vaccination for the
chicken flocks was not adequate, the wild birds appeared in the farm areas, the abnormal fluctuations of
bird in the farms, particularly there were many mites found in the chickens.
Keywords: Chicken, Newcastle virus, epidemiological characteristics, risk factors, Tien Giang province
1. Trung tâm Khuyến nông Dịch vụ Nông nghiệp tỉnh Tiền Giang
2. Chi Cục Chăn nuôi và Thú y Tiền Giang
3. Đại Học Nông Lâm TPHCM
14
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỉnh Tiền Giang có tổng đàn gà khoảng
10.658.000 con (Cục Thống kê, 2017), đứng
đầu vùng đồng bằng sông Cửu Long. Cùng với
số lượng, các sản phẩm đa dạng từ gà như trứng,
thịt cũng đã chiếm ưu thế, cung ứng số lượng
lớn cho thị trường trong và ngoài nước. Do đó
chăn nuôi gia cầm hiện nay được xác định là
ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, là đối tượng
tiềm năng, lợi thế và mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho người chăn nuôi ở tại địa phương.
Bên cạnh những thuận lợi, chăn nuôi gà vẫn
còn nhiều khó khăn và thách thức. Khó khăn
lớn nhất hiện nay chính là dịch bệnh trên gà, đặc
biệt là ND. Theo báo cáo của Chi cục Chăn nuôi
và Thú y Tiền Giang, từ đầu năm 2017 đến nay,
đã có hơn 100.000 con gà mắc bệnh được chẩn
đoán là ND. Đặc điểm của bệnh là tỷ lệ bệnh
và tỷ lệ chết cao, những con trong đàn có biểu
hiện thần kinh (vặn xoáy đầu, mổ thức ăn không
trúng) gây thiệt hại kinh tế đáng kể cho người
chăn nuôi. Mặc dù việc chủng ngừa bệnh cũng
được người chăn nuôi quan tâm nhưng bệnh vẫn
xảy ra. Như vậy, có rất nhiều yếu tố liên quan
đến bệnh, từ các yếu tố dịch tễ, chăn nuôi, đến
việc sử dụng vacxin không hợp lý. Để tìm hiểu
đặc điểm dịch tễ của ND tại địa phương, đánh
giá các yếu tố nguy cơ của đợt dịch Newcastle
trên gà năm 2018 đến đầu năm 2019, làm cơ
sở cho việc áp dụng các biện pháp phòng bệnh
được tốt hơn, đề tài nghiên cứu “Một số đặc
điểm dịch tễ và yếu tố nguy cơ bệnh Newcastle
trên gà tại ba huyện của tỉnh Tiền Giang” được
tiến hành thực hiện.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Phiếu điều tra bao gồm những câu hỏi về tình
hình quản lý, chăm sóc gà tại các hộ khảo sát.
Các trang thiết bị, máy móc, hóa chất phục
vụ cho nghiên cứu được cung cấp bởi Phòng Thí
nghiệm của Chi cục Thú y Vùng VI.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thu thập mẫu
Trên cơ sở danh sách hộ chăn nuôi gà của
huyện Gò Công Đông, Chợ Gạo, Cái Bè, tỉnh
Tiền Giang do Trạm Chăn nuôi và Thú y cung
cấp, chúng tôi chọn ra 6 xã (2 xã/huyện) chăn
nuôi gà trọng điểm để đưa vào khảo sát. Sáu xã
được chọn bao gồm: Xã Phú Kiết, Bình Phục
Nhứt của huyện Chợ Gạo; xã Bình Nghị, Tân
Thành của huyện Gò Công Đông và xã An Cư,
Hậu Mỹ Bắc B, huyện Cái Bè.
Hình 1. Bản đồ phân bố các khu vực khảo sát (màu vàng)
15
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
Đề tài tiếp cận thông tin theo 2 phương
pháp: Tổng hợp từ hồ sơ lưu trữ tại Chi cục
Chăn nuôi và Thú y tỉnh Tiền Giang và trực
tiếp ghi nhận gà bệnh Newcatle tại ổ dịch.
Tổng số hộ khảo sát của 6 xã là 140 hộ có gà
nghi nhiễm ND.
Bảng 1. Bố trí khảo sát
Huyện Xã
Tình hình chăn nuôi gà Số hộ điều tra và
lấy mẫuSố hộ Số con
Huyện 1
An Cư 47 15.685 20
Hậu Mỹ Bắc B 62 20.970 20
Huyện 2
Phú Kiết 1.866 854.510 25
Bình Phục Nhứt 2.045 933.487 25
Huyện 3
Bình Nghị 474 200.967 25
Tân Thành 142 57.435 25
Tổng cộng 4.636 2.083.054 140
Ở tiếp cận 2, sau khi nhận thông báo từ nhiều
kênh (hộ chăn nuôi, cửa hàng thuốc thú y, đại
lý thức ăn chăn nuôi, tiểu thương ...) về hộ có
gà nghi ND, và được thông tin từ Chi cục Chăn
nuôi và Thú y, nhóm nghiên cứu đã đến các hộ
có gà bệnh để điều tra: Ghi nhận dấu hiệu lâm
sàng, mổ khám, quan sát bệnh tích và lấy mẫu
lách gửi đến Chi cục Thú y Vùng VI xét nghiệm
Realtime RT-PCR để theo dõi các chỉ tiêu về tỷ
lệ đàn dương tính với virus ND, đặc điểm dịch
tễ của đàn gà dương tính với virus Newcastle,
tần suất xuất hiện triệu chứng và bệnh tích của
đàn gà nhiễm virus Newcastle.
Lấy mẫu bệnh phẩm (lách gà) và gửi xét
nghiệm được thực hiện qua 3 bước (i) Bước 1:
Một đàn, lấy 3 mẫu lách, mỗi mẫu lách cắt đôi
và chia thành 2 nhóm, nhóm mẫu lách được đánh
dấu và lưu giữ trong tủ âm 300C (mẫu đơn) và
nhóm mẫu lách được gửi xét nghiệm, (ii) Bước
2: Gộp các mẫu lách của 5 đàn vào chung (mẫu
gộp) gửi xét nghiệm, (iii) Bước 3: Nếu mẫu gộp
âm tính thì dừng lại; nếu mẫu gộp dương tính với
virus Newcastle thì tiếp tục xét nghiệm từng mẫu
đơn (được giữ trong tủ âm 300C).
Các yếu tố nguy cơ đối với ND được khảo sát
gồm: Hướng sản xuất (gà đẻ, gà thịt), gia cầm
khác (vịt, ngan, bồ câu), chim hoang (chim
sẻ), chuột vào trại; có mạt trên gà; hố sát trùng
trước cổng trại, định kỳ tiêu độc khử trùng 2 lần/
tuần; nhập gà, phương tiện vận chuyển vào trại
trong vòng 21 ngày; công nhân có mặc bảo hộ
lao động; khoảng cách giữa trại và đường giao
thông ≤ 100m, giữa trại và hố hủy gia cầm ≤ 1
km, giữa trại và lò ấp nở gà con ≤ 1 km, xử lý
phân gà, tiêm phòng vacxin Newcastle cho gà
đầy đủ (Có quy trình tiêm phòng là quy trình
chủng ngừa vacxin Newcastle đầy đủ theo đặc
điểm dịch tễ tại địa phương, có vacxin nhược
độc và vô hoạt và theo khuyến cáo của nhà sản
xuất vacxin).
2.2.2. Phân tích
Phân tích yếu tố nguy cơ bằng phần mềm
STATA 11 nhờ vào những thông tin cơ bản được
thu thập từ các hộ chăn nuôi có gà nghi ND và
kết quả xét nghiệm phòng thí nghiệm. Trong đó,
biến phụ thuộc là nhóm hộ bao gồm: (1) 28 hộ
có gà ND (hộ chăn nuôi có gà bệnh, có mẫu xét
nghiệm dương tính với virus Newcastle) và 112
hộ không có gà ND (hộ chăn nuôi có gà bệnh,
mẫu xét nghiệm âm tính với virus Newcastle)
và biến độc lập là các yếu tố được thu thập dựa
theo phiếu điều tra.
2.3. Phân tích thống kê
Nhập dữ liệu bằng phần mềm Microsoft
Excel. So sánh các tỷ lệ bằng phương pháp χ2 sử
16
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
dụng phần mềm Minitab. Phân tích yếu tố nguy
cơ bằng phần mềm STATA 11 (StataCorp, 2009.
Stata Statistical Software: Release 11. College
Station, TX: StataCorp LP).
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm của dịch Newcastle trên gà tại
tỉnh Tiền Giang
Bảng 2. Kết quả xét nghiệm những đàn gà có triệu chứng, bệnh tích nghi ND
Huyện Tổng số mẫu xét nghiệm
Mẫu gộp Số mẫu đơn
Số mẫu
XN SM (+) TL (%)
Số mẫu
XN SM (+) TL (%)
1 18 8 2 25 10 5 50
2 40 10 6 60 30 15 50
3 30 10 4 40 20 8 40
Tổng cộng 88 28 12 42,86 60 28 46,67
Ghi chú các chữ viết tắt: XN: xét nghiệm; SL: số mẫu, TL: tỷ lệ
Bảng 3. Đặc điểm dịch tễ của đàn gà dương tính với virus Newcastle (n = 28)
Đặc điểm Số lượng (đàn) Tỷ lệ (%)
Nhóm tuổi
< 4 tuần 4 14,28
4 - 16 tuần 18 64,29
> 16 tuần 6 21,43
Hướng sản xuất
Thịt 17 60,71
Trứng 11 39,29
Tỷ lệ chết
< 50% 7 25,00
≥ 50% 21 75,00
Trong thời gian khảo sát, chúng tôi đã ghi
nhận 140 hộ có gà bệnh và chết cao với triệu
chứng, bệnh tích giống như ND. Các trường
hợp này đều được lấy mẫu lách và xét nghiệm
bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR tại Chi cục Thú
y Vùng VI. Kết quả bảng 2 cho thấy, về mẫu
gộp, tỷ lệ mẫu dương tính với virus Newcastle
là 42,86%, trong đó tỷ lệ mẫu dương tính ở
huyện 2 (60%), cao hơn so với huyện 1 (25%)
và huyện 3 (40%). Tuy nhiên sự khác biệt về
tỷ lệ này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Về mẫu đơn, tỷ lệ mẫu dương tính với virus
Newcastle là 46,67%, trong đó, tỷ lệ mẫu dương
tính ở huyện 3 (40%), thấp hơn so với huyện 1
(50%) và huyện 2 (50%). Sự khác biệt về tỷ lệ
này không có ý nghĩa thống kê với P>0,05.
Qua bảng 3 cho thấy, về nhóm tuổi, đàn gà
ở nhóm tuổi 4 - 16 tuần có tỷ lệ nhiễm virus
Newcastle (64,29%), cao hơn so với các đàn
gà ở nhóm tuổi 16
tuần (21,43%). Sự khác biệt về tỷ lệ này có ý
nghĩa thống kê với P<0,05. Về hướng sản xuất,
đàn gà thịt có tỷ lệ nhiễm virus Newcastle
(60,71%), cao hơn so với các đàn gà sản xuất
trứng (39,29%). Tuy nhiên sự khác biệt về tỷ
lệ này không có ý nghĩa thống kê với P>0,05.
Tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi được biết vòng
đời của đàn gà đẻ thường kéo dài trên 16 tháng
trong điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, thực hiện
vệ sinh phòng bệnh và quy trình chủng ngừa
vacxin Newcastle tương đối ổn định; trong khi
đó, vòng đời của đàn thịt thường ngắn hơn so
17
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
với gà đẻ (4-6 tháng tùy giống gà) và thường
nuôi tiếp nối, nghĩa là cùng thời điểm trong một
trại có nhiều đàn gà với những nhóm tuổi khác
nhau, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, thực hiện
vệ sinh phòng bệnh và quy trình chủng ngừa
vacxin Newcastle thường biến động, tạo nên
những yếu tố tiềm ẩn phát sinh dịch bệnh, đặc
biệt là ND. Về tỷ lệ chết, đàn gà nhiễm virus
Newcastle có tỷ lệ chết ≥ 50% (75%), cao hơn
đàn gà có tỷ lệ chết < 50% (25%). Sự khác biệt
về tỷ lệ này có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể
do virus Newcastle gây bệnh độc lực cao và chủ
nuôi can thiệp chậm. Trong thực tế sản xuất, khi
đàn gà có triệu chứng và bệnh tích giống như
Newcastle, mặc dù chưa có kết quả xét nghiệm
chẩn đoán bệnh nhưng chủ nuôi đã chủ động
chủng thẳng vacxin Newcastle sống vào đàn gà
bệnh.Về phương pháp chủng, gồm nhỏ mắt, nhỏ
mũi, chích và phun vacxin Newcastle. Qua điều
tra và đối chiếu kết quả thực tế, chúng tôi nhận
thấy phương pháp phun vacxin Newcastle thẳng
vào đàn gà bệnh cho kết quả tốt nhất bởi có trên
71,43% (5/7 đàn) đàn gà có tỷ lệ chết <50%
được thực hiện bằng phương pháp này.
Bảng 4. Tần suất xuất hiện triệu chứng và bệnh tích của đàn gà nhiễm virus Newcastle
Biểu hiện
Hộ bệnh (n=28)
Số lượng Tỷ lệ (%)
Triệu chứng chính Thở khó 16 57,14
Phân lỏng Xanh 20 71,43
Lẫn máu 3 10,71
Phù Mí mắt 19 67,86
Đầu 8 28,57
Tím mồng tích 8 28,57
Biểu hiện
thần kinh
Vẹo cổ 6 21,43
Co giật 12 42,86
Liệt chân 6 21,43
Bệnh tích (xuất huyết) Khí quản 15 53,57
Dạ dày tuyến 22 78,57
Dạ dày cơ 8 28,57
Mảng lympho ở ruột và van hồi manh
tràng 19 67,86
Lách 17 60,71
Lổ huyệt 24 85,71
Buồng trứng* 2 7,14
Qua bảng 4 cho thấy, về triệu chứng trên đàn
gà mắc ND gồm các dấu hiệu đặc trưng như
thở khó, phân lỏng màu xanh, phù mí mắt, co
giật trước khi chết với tỷ lệ lần lượt là 57,14%,
71,43%, 67,86% và 42,86%. Về bệnh tích đặc
trưng với hiện tượng xuất huyết ở nhiều bộ phận
khác nhau như khí quản, dạ dày tuyến, mảng
lympho ở ruột và van hồi manh tràng, lách,
lỗ huyệt, lần lượt có tỷ lệ là 53,57%, 78,57%,
82,14%, 67,86%, 60,71% và 85,71%. Đây là
những dấu hiện lâm sàng cần thiết để chủ nuôi
chủ động can thiệp vacxin Newcastle trên đàn
gà mắc bệnh. Kết quả này cũng phù hợp với
nghiên cứu của nhiều tác giả (Cattoli và ctv,
2011; Nguyễn Thị Phước Ninh, 2012; Miller và
Koch, 2013).
18
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
Qua bảng 5 cho thấy, ở kết quả khảo sát này,
tỷ lệ hộ có đàn gà mắc ND ở mùa mưa (75,00%),
cao hơn so với mùa khô (25,00%). Sự khác biệt
về tỷ lệ này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Điều
này cũng phù hợp với thực tế chăn nuôi, mùa
mưa thường có ẩm độ cao (>70%) tạo điều kiện
cho mầm bệnh tồn tại và phát triển tốt trong môi
trường, nhiệt độ ngày và đêm dao động lớn, làm
cho sức đề kháng của gà giảm nên nguy cơ mắc
bệnh cao khi có sự hiện diện của mầm bệnh nói
chung và virus Newcastle nói riêng. Kết quả này
cũng phù hợp với nghiên cứu của các tác giả tại
Thái Lan (Ratanasethakul, 1989; Martin, 1992).
Về địa bàn huyện, tỷ lệ hộ có đàn gà mắc ND ở
mùa khô của huyện 1 (3,57%), thấp hơn so với
huyện 2 và huyện 3, lần lượt có tỷ lệ là 14,29%,
7,14%. Tỷ lệ hộ có đàn gà mắc ND ở mùa mưa
của huyện 2 (39,29%), cao hơn so với huyện 1
và huyện 3, lần lượt có tỷ lệ là 14,29%, 21,43%.
3.2. Xác định yếu tố nguy cơ chính đối với sự
xuất hiện dịch ND
Kết quả phân tích logistic đa biến các yếu
tố nguy cơ chính đối với ND bằng phần mềm
STATA cho thấy, hộ chăn nuôi khi tăng 100 con
trong đàn thì nguy cơ ND tăng 1,03 lần. Do
vậy, khi tăng đàn cần quan tâm đến mật độ nuôi,
cách bố trí máng ăn, máng uống hợp lý; thường
xuyên theo dõi tình trạng sức khỏe đàn gà để kịp
thời cách ly, nhốt riêng hoặc loại bỏ những con
gà có dấu hiệu bất thường. Nguy cơ đàn gà mắc
ND ở hộ không có định kỳ phun thuốc sát trùng
(2 lần/tuần) cao gấp 12,80 lần so với hộ có phun
thuốc sát trùng. Sự khác biệt này có ý nghĩa
Bảng 5. Tỷ lệ hộ có gà ND theo mùa của từng huyện
Huyện
Mùa khô Mùa mưa
Hộ có gà dương tính Hộ có gà dương tính
SL TL (%) SL TL (%)
1 1 3,57 4 14,29
2 4 14,29 11 39,29
3 2 7,14 6 21,43
Tổng cộng 7 25,00 21 75,00
P <0,05
Chú thích: SL: Số lượng; TL: tỷ lệ
Hình 2. Chủng ngừa vacxin ND cho gà Hình 3. Mổ khám gà nghi ND
19
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
thống kê (P<0,05). Điều này cũng phù hợp với
nghiên cứu của Ganar và ctv, 2014, khi giảm tần
suất vệ sinh, sát trùng chuồng trại sẽ có nguy cơ
đàn gà mắc ND (OR = 4,78). Đàn gà của các hộ
chăn nuôi chủng ngừa vacxin Newcastle không
theo quy trình đầy đủ thì nguy cơ bị bệnh tăng
7,17 lần so với tiêm phòng vacxin theo quy trình
đầy đủ. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(P<0,05). Trong thực tế chăn nuôi gà cho thấy,
hiệu quả vacxin phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
bảo quản, lưu trữ và phân phối; đường cấp, kỹ
thuật chủng ngừa trong đó, đặc điểm dịch tễ
ND, loại vacxin và quy trình chủng ngừa là yếu
tố quan trọng. Nguy cơ đàn gà mắc ND ở hộ
chăn nuôi có nhập gia cầm trong vòng 21 ngày
(OR= 3,09). Do vậy cần nuôi cách ly gà mới
ở khu vực riêng trong thời gian này trước khi
đưa vào khu vực chăn nuôi (đối với trại đang có
gà), có sự hiện diện của chim hoang (chủ yếu là
chim sẻ) (OR=4,04). Kết quả này cao hơn so với
nghiên cứu của Otim và ctv (2007) với nhập gia
cầm (OR = 1,79) và chim hoang dã di cư (OR
= 1,70). Đặc biệt, nguy cơ đàn gà mắc ND ở hộ
chăn nuôi có sự hiện diện của mạt tăng gấp 3,57
lần so với hộ không có mạt. Sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả này cũng
phù hợp với nghiên cứu của Mishra (1992), tác
giả cho rằng ngoại ký sinh là một trong những
yếu tố nguy cơ đối với ND. Thực tế cho thấy
tại những hộ có gà mắc bệnh, chúng tôi thường
phát hiện sự hiện diện của con mạt ở nhiều nơi
như trên gà, trên những thành chuồng gà, trên
miệng bao phân Do vậy, việc định kỳ diệt con
mạt bằng thuốc Fluralaner có thể làm giảm nguy
cơ ND bởi con mạt làm đàn gà tăng nguy cơ
stress, hệ thống miễn dịch suy yếu, mở đường
cho các mầm bệnh khác xâm nhập (kể cả virus
Newcastle) (Mul và ctv, 2017).
IV. KẾT LUẬN
- Trên những đàn gà nghi ngờ ND sau đánh
giá lâm sàng có tỷ lệ mẫu dương tính là 46,67%.
- ND thường xảy ra trên đàn gà ở nhóm tuổi
4 - 16 tuần với những dấu hiệu lâm sàng đặc
trưng như: Thở khó, phân lỏng màu xanh, phù
mí mắt, xuất huyết khí quản, dạ dày tuyến, lỗ
huyệt... đặc biệt là van hồi manh tràng vừa xuất
huyết, vừa loét và hoại tử.
- Yếu tố nguy cơ chính đối với ND trên gà
tại địa bàn khảo sát bao gồm: Không định kỳ
phun thuốc sát trùng (2 lần/tuần), chủng ngừa
vacxin Newcastle không đầy đủ, có sự xuất hiện
của chim hoang trong khu vực chăn nuôi, có sự
biến động gia cầm trong trại và sự hiện diện của
mạt trên đàn gà làm tăng nguy cơ nhiễm virus
Newcastle.
Bảng 6. Các yếu tố nguy cơ đối với sự xuất hiện dịch ND tại các hộ chăn nuôi gà
Biến OR Giá trị P
Tổng đàn (n x 100 con)* 1,03 (1,00 – 1,06) 0,035
Tiêu độc khử trùng
Không
12,80 (1,46 – 18,17) 0,011
Có
Quy trình tiêm phòng*
Không
7,17 (1,01 – 11,35) 0,049
Có
Chim hoang
Có
4,04 (0,34 – 2,44) 0,009
Không
Nhập gia cầm
Có
3,09 (0,07 – 2,18) 0,036
Không
Mạt
Có
3,57 (0,03 – 2,52) 0,044
Không
Chú thích: (*) Tổng đàn được chia 100 để đơn giản hóa trong xử lý số liệu.
20
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cattoli G., Susta L., Terregino C. and Brown
C., 2011. Newcastle disease: a review of field
recognition and current methods of laboratory
detection. J Vet Diagn Invest. Jul; 23(4): 637-
56. doi: 10.1177/1040638711407887.
2. Cục Thống kê Tiền Giang, 2017. Báo cáo
số lượng và sản phẩm chăn nuôi số 611/BC-
CTK ngày 15 tháng 11 năm 2017.
3. Ganar K., Das M., Sinha. and Kumar S.,
2014. Newcastle disease virus: Current
status and our understanding.Virus Res.
4. Martin P.A.J., 1992. The epidemiology of
Newcastle disease in village chickens. In:
Spradbrow, P.B. (Ed.). Newcastle Disease in
Village Chickens, Control with Thermostable
Oral Vaccines. Proceedings, International
Workshop held in Kuala Lumpur, Malaysia,
6-10 October 1991, Centre for International
Agricultural Research (ACIAR), Canberra,
pp. 40-45.
5. Miller P.J. and Koch G., 2013. Newcastle
disease. In: Diseases of Poultry (Ed. Swayne
D.E., Glisson J.R., McDougald L.R., Nolan
L.K., Suarez D.L. and Nair V). Wiley-
Blackwell, Hoboken, New Jersey, pp. 89–138.
6. Mishra U., 1992. Present status of poultry
in Nepal. In: Spradbrow, P.B. (Ed.)
Newcastle Disease in Village Chickens,
Control with Thermostable Oral Vaccines.
Proceedings, International Workshop held
in Kuala Lumpur, Malaysia, 6-10 October
1991, Centre for International Agricultural
Research (ACIAR), Canberra, pp. 163-166.
7. Mul M.F., van Riel J.W., Roy L., Zoons
J., André G., George D.R., Meerburg
B.G., Dicke M., van Mourik S. and Groot
Koerkamp P.W.G., 2017. Development of
model forecasting Dermanyssus gallinae›s
population dynamics for advancing
Integrated Pest Management in laying hen
facilities. Vet Parasitol. Oct 15;245:128-140.
doi: 10.1016/j.vetpar.2017.07.027.
8. Nguyễn Thị Phước Ninh, 2012. Bài giảng
bệnh truyền nhiễm gia cầm. Trường Đại học
Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Otim M.O.,Kabagambe E.K., Mukiibi G.M.,
Christensen H., Bisgaard M., 2007. A study
of risk factors associated with Newcastle
disease epidemics in village free-range
chickens in Uganda. Trop Anim Health Prod
39:27–35
10. Ratanasethakul C., 1989. Disease problems
of importance in Thai village poultry. In:
Proceedings, International Seminar on
Animal Health and Production Services for
Village Livestock, Khon Kaen, Thailand, 2-9
August 1989, pp. 113-115.
Ngày nhận 30-8-2019
Ngày phản biện 15-9-2019
Ngày đăng 1-11-2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
mot_so_dac_diem_dich_te_va_yeu_to_nguy_co_benh_newcastle_tre.pdf