Trong nghiên cứu này sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về mặt cận lâm sàng là số
lượng bạch cầu trong dịch não tuỷ. Viêm màng
não mủ có số lượng bạch cầu cao nhất trong
các loại viêm màng não. Một số tác giả trên thế
giới cũng ghi nhận là số lượng bạch cầu ở dịch
não tuỷ trong viêm màng não mủ thường cao
hơn 1000 tế bào/µl, và tỷ lệ neutrophil > 60%
hoặc > 80%(1,6). Xét nghiệm procalcitonin chỉ
được thực hiện trên 8 trường hợp viêm màng
não mủ nên chúng tôi không thể so sánh với
lao màng não hay viêm màng não do siêu vi.
Nhưng đo lường ở 8 bệnh nhân viêm màng
não mủ cho thấy có sự gia tăng nồng độ
procalcitonin, phù hợp với kết quả của một
nghiên cứu tại BV. Chợ Rẫy(5).
Về xét nghiệm dịch não tuỷ, có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê giữa viêm màng não mủ, lao
màng não và viêm màng não do siêu vi về tỷ số
đường dịch não tuỷ/máu, tỷ lệ neutro, tỷ lệ
lymphô và muối. Tỷ số đường dịch não tuỷ/máu
ở các bệnh nhân viêm màng não mủ mà chúng
tôi khảo sát là thấp (< 0,3) trong khi ở bệnh nhân
viêm màng não do siêu vi lại cao (> 0,6). Điều
này phù hợp với nhận xét của một số tác giả
nước ngoài(1,6). Trong viêm màng não mủ thì tỷ
lệ neutrophil cao, trong khi ở viêm màng não do
lao và siêu vi thì chủ yếu là tế bào lymphô. Nồng
độ muối trong viêm màng não mủ cũng cao hơn
là ở trong lao màng não.
Về kết quả điều trị, các bệnh nhân viêm
màng não từ 60 tuổi trở lên có nhiều bệnh lý nền
hơn nhóm bệnh nhân viêm màng não dưới 60
tuổi, và các bệnh lý nền này có ảnh hưởng ít
nhiều đến việc điều trị, tỉ lệ nặng và tử vong cao
hơn nhóm bệnh nhân dưới 60 tuổi (15% so với
10,5%) tuy nhiên chưa có ý nghĩa thống kê, tỉ lệ
kết quả điều trị có thể có thể phụ thuộc vào13
trường hợp phải chuyển đến bệnh viện khác (10
trường hợp là lao màng não).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 459 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng viêm màng não người cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất từ 01/11/2008 đến 31/11/2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 163
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG 
VIÊM MÀNG NÃO NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT 
TỪ 01/11/2008 ĐẾN 31/11/2013 
Trần Thị Ánh Loan*, Lê Thị Kim Nhung* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh viêm màng não. 
Đối tượng: Bệnh nhân người lớn nhập viện tại BV Thống Nhất do viêm màng não từ 01/11/2008 đến 
31/11/2013. 
Phương pháp: Hồi cứu, tiến cứu và mô tả cắt ngang. 
Kết quả: Có 52 bệnh nhân (34 viêm màng não mủ, 16 lao màng não và 2 viêm màng não do siêu vi), trong 
đó bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên chiếm 44,2%. Người cao tuổi mắc các bệnh lý nền (tăng huyết áp, lao, đái tháo 
đường) nhiều hơn người dưới 60 tuổi. Tỷ lệ vi khuẩn trong dịch não tuỷ đục ở nhóm trên 60 tuổi và dưới 60 tuổi 
thấp (21,7% và 8%) tương tự tỷ lệ dương tính khi cấy máu (9,1% và 36,4%). Các triệu chứng thường gặp nhất 
là sốt, đau đầu, môi khô, lưỡi dơ và thở hôi, hội chứng màng não, nôn ói, rối loạn tri giác và liệt vận động.Viêm 
màng não mủ thường khởi phát cấp tính, có số lượng bạch cầu trong máu cao nhất, tỷ số đường dịch não 
tuỷ/máu thấp nhất và tỷ lệ neutrophil cao nhất.Lao màng não thường khởi phát từ từ và có tỷ lệ lymphô cao 
trong dịch não tuỷ. 
Kết luận: Nhóm bệnh nhân viêm màng não từ 60 tuổi trở lên mắc các bệnh lý nền nhiều hơn nhóm dưới 60 
tuổi. Các triệu chứng thường gặp nhất là sốt, đau đầu, môi khô, lưỡi dơ và thở hôi, hội chứng màng não, nôn ói, 
rối loạn tri giác và liệt vận động. Số lượng bạch cầu trong máu, tỷ số đường dịch não tuỷ/máu, tỷ lệ neutro, tỷ lệ 
lymphô và muối khác nhau có ý nghĩa giữa các nhóm viêm màng não mủ, lao và siêu vi. 
Từ khóa: viêm màng não mủ, lao màng não, viêm màng não siêu vi, dịch não tuỷ. 
ABSTRACT 
SOME CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS OF ELDERLY PATIENTS WITH 
MENINGITIS IN THONG NHAT HOSPITAL FROM 01/11/2008 TO 31/11/2013 
Tran Thi Anh Loan, Le Thi Kim Nhung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 163-169 
Objectives: To determine clinical and paraclinical characteristics of meningitis. 
Patients: Adult patients admitted to Thong Nhat hospital for meningitis from 01 Nov 2008 till 31 Nov 2013. 
Methods: Retrospective & prospective, observational and cross-sectional study. 
Results: Among 52 patients reviewed, there were 34 cases of bacterial meningitis, 16 cases of tuberculosis 
meningitis and 2 cases of viral meningitis. Elderly patients had more co-morbidity (hypertension, tuberculosis, 
and diabetes) than less than 60 year-old patients. Bacterial positivity’s in turbid cerebro-spinal fluid of more and 
less 60 years old. Patients were low (21.7% and 8%) as well as positivity’s in blood culture (9.1% and 36.4%). 
Most frequent symptoms were fever, headache, dry lips, dirty tongue and bad smell breath, meningismus, nausea 
and vomiting, altered mental status and motor paralysis. Bacterial meningitis usually occurred acutely with 
highest blood leukocytosis, lowest CSF/blood glucose ratio and highest percentage of neutrophils in CSF. 
Tuberculous meningitis was more progressive with highest percentage of lymphocytes in CSF. 
* Bệnh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS. Lê Thị Kim Nhung ĐT: 0918834211 Email: bskimnhung@yahoo.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 164
Conclusions: Elderly patients had more co-morbidity. Most frequent symptoms were fever, headache, 
dry lips, dirty tongue and bad smell breath, meningismus, nausea and vomiting, altered mental status and 
motor paralysis. There were significant differences in blood leukocytosis, CSF/blood glucose ratio, 
percentages of neutrophils, lymphocytes and salt level in CSF among meningitis of different etiologies 
(bacterial, tuberculous and viral). 
Keywords: bacterial meningitis, tuberculous meningitis, viral meningitis, cerebro-spinal fluid. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm màng não là một bệnh cảnh nội khoa 
mang tính chất cấp cứu, cần được chẩn đoán 
sớm, xử trí kịp thời và tích cực để hạn chế tử 
vong và các biến chứng hay di chứng. Viêm 
màng não người lớn hiện nay ít có báo cáo, các 
báo cáo chủ yếu ở trẻ em. Viêm màng não người 
lớn do nhiều nguyên nhân: siêu vi, vi khuẩn, lao, 
nấm, ký sinh trùng và dự hậu khác trẻ em. 
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm 
mục đích khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và 
cận lâm sàng của viêm màng não người cao tuổi. 
Đối tượng 
Bệnh nhân người lớn điều trị tại Bệnh viện 
Thống Nhất và được chẩn đoán là viêm màng 
não trong thời gian từ 01/11/2008 đến 31/11/2013. 
Phương phápnghiên cứu 
Hồi cứu, tiến cứu và mô tả cắt ngang. Xử lý 
kết quả theo phương pháp thống kê y học với 
phần mềm SPSS 11.5. Ngưỡng p < 0.05 được 
xem là có ý nghĩa thống kê. 
Định nghĩa biến số viêm màng não 
Nghi ngờ viêm màng não khi bệnh nhân có 
ít nhất hai trong số các triệu chứng sau đây: 
nhức đầu, sốt > 3705 C, cổ cứng hoặc rối loạn tri 
giác (điểm Glasgow < 14)(7). Có thể nghi ngờ 
nguyên nhân viêm màng não dựa vào một số 
đặc điểm sau của dịch não tuỷ khi chưa có kết 
quả cấy dịch não tuỷ(1): 
Do vi khuẩn: dịch não tuỷ đục, bạch cầu 
1000-10000/mm3 với > 60% là neutrophil, protein 
> 0,5 g/L, đường < 2,5 mmol/L, tỷ số đường 
DNT/máu <0,3. 
Do siêu vi: dịch não tuỷ trong, bạch cầu 5-
1000/mm3, chủ yếu là lymphô, protein < 1g/L, 
đường bình thường, tỷ số đường DNT/máu > 0,5. 
Do vi khuẩn lao: dịch não tuỷ trong hoặc 
đục, bạch cầu 25-500/mm3, chủ yếu là lymphô, 
protein > 0,5 g/L, đường < 2,5 mmol/L, tỷ số 
đường DNT/máu < 0,5. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1: Phân bố theo tuổi gồm có 52 bệnh nhân 
Nhóm bệnh nhân Namn(%) Nữn(%) Tổng 
Dưới 60 tuổi 18 (62,1%) 11(37,9%) 29 (55,7%) 
Trên 60 tuổi 20 (86,9%) 3 (13,3%) 23 (44,3%) 
Tổng số 38 (73,1%) 14 (26,9%) 52 
11
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân nam trong nhóm 
≥ 60 tuổi cao hơn là trong nhóm <60 tuổi, khác 
nhau có ý nghĩa (p = 0,044). 
Bảng 2: Các bệnh lý nền ở bệnh nhân viêm màng não: 
 BN < 60 tuổi (N = 29) BN ≥ 60 tuổi (N = 23) RR (95% CI)* p 
Có bệnh lý nền (%) 16 (55,2) 21 (95,5) 1,73 (1,23-2,43) 0,001 
Loại bệnh lý nền 
Tăng huyết áp (%) 3 (10,3) 17 (73,9) 7,14 (2,38-21,43) 0,001 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 165
 BN < 60 tuổi (N = 29) BN ≥ 60 tuổi (N = 23) RR (95% CI)* p 
Lao (%) 0 (0,0) 4 (17,4) ---------- 0,033 
Đái tháo đường (%) 2 (6,9) 8 (34,8) 5,04 (1,18-21,49) 0,015 
Di chứng TBMMN (%) 1 (3,4) 3 (13,0) 3,78 (0,42-34,00) 0,310 
Suy tim (%) 1 (3,4) 0 (0,0) ---------- 1,000 
Mổ bắc cầu mạch vành (%) 1 (3,4) 0 (0,0) ---------- 1,000 
Suy thận (%) 1 (3,4) 2 (8,7) 2,52 (0,24-26,10) 0,577 
Sỏi thận (%) 1 (3,4) 0 (0,0) ---------- 1,000 
Bệnh tai-mũi-họng (%) 5 (17,2) 1 (4,3) 0,25 (0,03-2,01) 0,210 
RR (95% CI) = nguy cơ tương đối (khoảng tin cậy 95%). 
Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi 
tỷ lệ mắc các bệnh tăng huyết áp, lao và đái tháo 
đường đều cao hơn là ở nhóm bệnh nhân < 60 
tuổi (P < 0.5) 
Bảng 3: Các triệu chứng lâm sàng thường gặp 
Bệnh khởi phát VMN mủ (N=34) Lao MN (N=16) VMN siêu vi (N=2) p 
Cấp tính (%) 18 (52,9) 5 (31,3) 2 (100,0) 
0,117 
Từ từ (%) 16 (47,1) 11 (68,8) 0 (0,0) 
Triệu chứng VMN mủ (N=34) Lao MN (N=16) VMN siêu vi (N=2) p 
Sốt (%) 34 (100,0) 15 (93,8) 2 (100,0) 0,318 
Đau đầu (%) 26 (76,5) 11 (68,8) 2 (100,0) 0,595 
Môi khô, lưỡi đỏ, thở hôi (%) 24 (70,6) 12 (75,0) 1 (50,0) 0,757 
Hội chứng màng não (%) 25 (73,5) 9 (56,3) 0 (0,0) 0,068 
Nôn ói (%) 21 (61,8) 9 (56,3) 0 (0,0) 0,226 
Có rối loạn tri giác (%) 11 (32,4) 3 (18,8) 0 (0,0) 0,409 
Liệt vận động chi(%) 3 (9,1) 4 (25,0) 1 (50,0) 0,141 
Bí tiểu, cầu bàng quang (%) 8 (23,5) 4(25,0) 0 (0,0) 0,832 
Liệt mặt (%) 4 (11,8) 1 (6,3) 1 (50,0) 0,188 
Ran phổi (%) 3 (8,8) 2 (12,5) 0 (0,0) 0,823 
Táo bón (%) 2 (5,9) 2 (12,5) 0 (0,0) 0,656 
Phổi thâm nhiễm/tràn dịch (%) 1 (2,9) 3 (18,8) 0 (0,0) 0,135 
Viêm tai, viêm họng (%) 4 (11,7) 0 (0,0) 0 (0,0) 0,577 
Đau cột sống thắt lưng (%) 1 (2,9) 0 (0,0) 0 (0,0) 0,763 
Mụn mủ 2 chân (%) 1 (2,9) 0 (0,0) 0 (0,0) 0,763 
Nhận xét: Triệu chứng thường gặp là sốt, 
đau đầu, nôn ói, rối loạn tri giác, không có sự 
khác nhau giữa các thể viêm màng não. Lao 
màng não khởi phát từ từ, viêm màng não mủ 
khởi phát cấp tính hơn, tuy nhiên chưa có ý 
nghĩa thống kê. 
Bảng 4: Phân bố bệnh giữa 2 nhóm bệnh nhân dưới và trên 60 tuổi: 
 Nhóm tuổi 
p 
 < 60 tuổi (n, %) ≥ 60 tuổi (n,%) 
Viêm màng não mủ n=34 18 (62,1) 16 (69,6) 0,572 
Lao màng não n=16 10 (34,5) 6 (26,1) 0,514 
Viêm màng não do siêu vi n=2 1 (3,4) 1 (4,3) 1,000 
Cộng 29 (100,0) 23 (100,0) 
Nhận xét: không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm tuổi về tỷ lệ viêm màng não mủ hay lao 
màng não. 
Bảng 5: Kết quả xét nghiệm máu 
Xét nghiệm VMN mủ (N=34) Lao MN (N=16) VMN siêu vi (N=2) p 
Bạch cầu /µl (ngàn) 14,93 ± 6,50 9,12 ± 4,85 7,80 ± 2,96 0,008 
Tỷ lệ % neutrophil 80,92 ± 12,45 72,47 ± 18,68 66,90 ± 20,64 0,121 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 166
Xét nghiệm VMN mủ (N=34) Lao MN (N=16) VMN siêu vi (N=2) p 
Hồng cầu /µl (triệu) 4,30 ± 0,59 4,15 ± 0,54 3,65 ± 0,63 0,267 
Tiểu cầu /µl (ngàn) 232,24 ± 121,19 281,77 ± 100,61 195,00 ± 52,32 0,356 
Na+ (mmol/L) 136,15 ± 5,40 131,64 ± 5,95 135,50 ± 0,70 0,046 
K+ (mmol/L) 3,70 ± 0,85 3,87 ± 0,25 4,05 ± 0,77 0,651 
Urê máu (mmol/L) 11,53 ± 18,96 4,42 ± 1,48 7,05 ± 6,85 0,372 
Creatinin máu (µmol/L) 107,75 ± 111,38 77,71 ± 12,31 178,50 ± 154,85 0,327 
Đường huyết (mmol/L) 12,25 ± 26,76 7,20 ± 2,31 6,10 ± 2,68 0,748 
SGOT (U/L) 62,42 ± 68,45 33,36 ± 28,84 34,00 ± 29,69 0,286 
SGPT (U/L) 47,44 ± 36,99 29,43 ± 26,58 11,00 ± 0,00 0,125 
hsCRPa 39,48 ± 48,18 3,35* 153,00* 0,081 
Procalcitonin (ng/ml)b 1,41 ± 1,71 ----- 
hsCRP chỉ đo lường trên 16 mủ, 1 BN BN VMN lao màng não và 1 BN VMN siêu vi. 
procalcitonin chỉ đo lường trên 8 BN VMN mủ. 
Không tính được độ lệch chuẩn vì chỉ có 1 trường hợp. 
Nhận xét: Trong viêm màng não mủ số 
lượng bạch cầu trong máu cao hơn. Natri trong 
máu ở lao màng não thấp hơn (P < 0,05) 
Bảng 6: Đặc điểm dịch não tuỷ trong viêm màng não: 
Đặc điểm VMN mủ (N=34) Lao MN (N=16) VMN siêu vi (N=2) p 
Màu sắc (n=33) (n=13) (n=2) 
Trong 12 (36,4) 7 (53,8) 2 (100,0) 0,565 
Đục 14 (42,4) 1 (7,7) 0 (0,0) 0,018 
Ánh vàng 4 (12,1) 4 (30,8) 0 (0,0) 0,248 
Hồng 2 (6,1) 1 (7,7) 0 (0,0) 1,000 
Đỏ 1 (3,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 1,000 
Albumin (mg%) (n=4)a 31,5 ± 16,3 55,1 ± 77,6 0,715 
Protein (mg%) 290,3 ± 208,1 475,7 ± 708,1 45,0 ± 21,2 0,230 
Đường (mmol/L) 2,18 ± 2,09 2,41 ± 1,98 3,70 ± 1,27 0,585 
Đường huyết (mmol/L) 7,91 ± 3,21 8,15 ± 2,70 5,70 ± 0,71 0,563 
Đường DNT/Đường máu 0,26 ± 0,19 0,27 ± 0,15 0,64 ± 0,14 0,024 
Tế bào/mm3) 3799 ± 7341 1210 ± 3682 55 ± 21 0,340 
Neutro (%) 73,4 ± 17,1 29,5 ± 25,0 21,0 ± 26,9 0,001 
Lympho (%) 26,1 ± 17,0 70,0 ± 25,1 79,0 ± 26,9 0,001 
Eosino (%) (n=4)b 6,5 ± 2,1 4,0 ± 0,0 0,238 
Hồng cầu 1 trường hợp Không thấy Không thấy ----- 
Muối (n=23)c 115,2 ± 11,0 83,2 ± 48,1 0,013 
LDH (n=34) 112,5 ± 134,4 159,0 ± 226,4 26,0 ± 5,6 0,540 
Soi vi khuẩn (n=18) Không thấy Không thấy Không thấy ----- 
Các giá trị là trung bình ± độ lệch chuần (riêng Màu sắc là số trường hợp và tỷ lệ %). 
Chỉ đo lường trong 2 trường hợp VMN mủ và 2 trường hợp lao màng não. 
Chỉ đo lường trong 18 trường hợp VMN mủ và 5 trường hợp lao màng não. 
Nhận xét: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
về tính cách đục của dịch não tuỷ, tỷ số đường 
dịch não tuỷ/máu, tỷ lệ tế bào neutrophilvà 
lymphocyte và nồng độ muối trong dịch não tuỷ 
của các loại viêm màng não. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 167
Bảng 7: Kết quả cấy vi khuẩn gây bệnh: 
Cấy vi khuẩn dịch não tuỷ BN < 60 tuổi (N=25) BN ≥ 60 tuổi (N=23) p 
Âm tính (%) 23 (92,0) 18 (78,3) 
0,237 
Streptococcus beta haemolyticus group C (%) 1 (4,0) 0 (0,0) 
Streptococcus beta haemolyticus group D (%) 1 (4,0) 1 (4,3) 
Enterococcus faecalis (%) 0 (0,0) 2 (8,7) 
Klebsiella pneumoniae (%) 0 (0,0) 2 (8,7) 
Cấy máu BN < 60 tuổi (N=11) BN ≥ 60 tuổi (N=11) p 
Âm tính (%) 7 (63,6) 10 (90,9) 
0,137 
Streptococcus beta haemolyticus group A (%) 2 (18,2) 0 (0,0) 
Staphylococcus epidermidis (%) 2 (18,2) 0 (0,0) 
Klebsiella pneumoniae (%) 0 (0,0) 1 (9,1) 
Nhận xét: Tỷ lệ dương tính khi nuôi cấy dịch 
não tuỷ ở 2 nhóm bệnh nhân viêm màng não 
dưới và trên 60 tuổi đều thấp (8% và 21,7%). Các 
trường hợp cấy dịch não tuỷ dương tính với vi 
khuẩn đều gặp ở dịch não tuỷ có đặc điểm đục. 
Chỉ có 22/52 bệnh nhân được cấy máu, tỷ lệ 
dương tính khi cấy máu cũng thấp(36,4% ở 
nhóm bệnh nhân viêm màng não dưới 60 tuổi, 
thuộc nhóm Gr (+) và 9,1% ở các bệnh nhân 60 
tuổi trở lên, là trực khuẩn Gr (-)). 
Bảng 8: Kết quả điều trị các bệnh nhân viêm màng não: 
 BN < 60 tuổi 
(N= 29) 
BN ≥ 60 tuổi 
(N= 23) 
p 
Ra viện (%) 17 (89,5%) 17 (85%) 
0,248 
Nặng xin về, 
 tử vong (%) 
2 (10,5) 3 (15,0) 
Tổng số điều trị 
tại bệnh viện 
19 20 
Chuyển viện (%) 10 (34,5) 3 (13,0) 
Nhận xét: Tỉ lệ nặng và tử vong của bệnh 
nhân trên 60 tuổi cao hơn nhóm dưới 60 tuổi 
(15% và 10,5%), tuy nhiên chưa có ý nghĩa 
thống kê. 
BÀN LUẬN 
Trong 52 bệnh nhân nghiên cứu có 29 bệnh 
nhân dưới 60 tuổi và 23 bệnh nhân từ 60 tuổi trở 
lên, với tỷ lệ nam giới trong nhóm 60 tuổi trở lên 
nhiều hơn là trong nhóm dưới 60 tuổi. Về các 
bệnh lý nền mà có thể ảnh hưởng đến quá trình 
chẩn đoán, điều trị cũng như kết quả của việc 
điều trị thì những bệnh nhân viêm màng não từ 
60 tuổi trở lên mắc nhiều bệnh lý nền hơn bệnh 
nhân viêm màng não dưới 60 tuổi (gấp 1,73 lần). 
Những bệnh lý nền mà nhóm bệnh nhân viêm 
màng não từ 60 tuổi trở lên mắc nhiều hơn là 
tăng huyết áp (7,14 lần), lao và đái tháo đường 
(5,04 lần).Tỷ lệ viêm màng não mủ trong nhóm 
bệnh nhân trên 60 tuổi cao hơn là trong nhóm 
người dưới 60 tuổi (69,6% và 62,1%), nhưng sự 
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ 
lao màng não trong nhóm bệnh nhân trên 60 
tuổi thấp hơn là trong nhóm người dưới 60 tuổi 
(26,1% và 34,5%), nhưng sự khác biệt này cũng 
không ý nghĩa thống kê. 
Về nguyên nhân gây bệnh, tỷ lệ dương tính 
khi nuôi cấy dịch não tuỷ và khi cấy máu ở các 
bệnh nhân viêm màng não đều thấp và kết quả 
dương tính khi nuôi cấy dịch não tuỷ được thấy 
ở dịch não tuỷ đục. Một nghiên cứu căn nguyên 
vi khuẩn và nấm gây viêm màng não tại bệnh 
viện Bạch Mai từ năm 2008 đến 2010 trên 3110 
bệnh phẩm dịch não tủy chỉ phân lập được 192 
chủng vi khuẩn và nấm, tỷ lệ dương tính là 
6,2%(3). Như vậy, tỷ lệ dương tính cao hay thấp 
phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó các yếu tố 
sau đây có ý nghĩa quan trọng: bệnh nhân đến 
sớm hay muộn, đã được hay chưa dùng kháng 
sinh. Bên cạnh đó, thời gian và cách bảo quản 
bệnh phẩm cũng rất quan trọng. Nếu bệnh 
phẩm bảo quản lạnh sẽ ảnh hưởng đến sức sống 
của vi sinh vật hoặc bệnh phẩm để quá lâu 
không được vận chuyển ngay đến phòng xét 
nghiệm hoặc vận chuyển bệnh phẩm đến phòng 
xét nghiệm nhưng chậm trễ trong khâu xử lý sẽ 
gây hiện tượng âm tính giả. 
Chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 
các triệu chứng lâm sàng giữa các nhóm viêm 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 168
màng não mủ, lao màng não và viêm màng não 
do siêu vi. Tuy nhiên tính cách khởi phát bệnh 
cũng gợi ý đến căn nguyên. Trong nghiên cứu 
này các bệnh nhân viêm nàng não mủ có bệnh 
khởi phát cấp tính (53%) trong khi ở các bệnh 
nhân lao màng não thì bệnh khởi phát từ từ 
nhiều hơn (69%). Trong viêm màng não mủ thì 
bệnh nhân có rối loạn tri giác nhiều hơn là trong 
lao màng não (32,4% so với 18,8%), nhưng trong 
lao màng não thì triệu chứng liệt vận động lại 
nhiều hơn (25% so với 9%). Trong tất cả các bệnh 
nhân viêm màng não dù với căn nguyên gì, thì 
các triệu chứng hay gặp nhất là sốt, đau đầu, 
môi khô, lưỡi dơ và thở hôi, hội chứng màng 
não, nôn ói, rối loạn tri giác và liệt vận động. 
Điều này cũng phù hợp với nhiều tác giả trên 
thế giới(2,8). 
Trong nghiên cứu này sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê về mặt cận lâm sàng là số 
lượng bạch cầu trong dịch não tuỷ. Viêm màng 
não mủ có số lượng bạch cầu cao nhất trong 
các loại viêm màng não. Một số tác giả trên thế 
giới cũng ghi nhận là số lượng bạch cầu ở dịch 
não tuỷ trong viêm màng não mủ thường cao 
hơn 1000 tế bào/µl, và tỷ lệ neutrophil > 60% 
hoặc > 80%(1,6). Xét nghiệm procalcitonin chỉ 
được thực hiện trên 8 trường hợp viêm màng 
não mủ nên chúng tôi không thể so sánh với 
lao màng não hay viêm màng não do siêu vi. 
Nhưng đo lường ở 8 bệnh nhân viêm màng 
não mủ cho thấy có sự gia tăng nồng độ 
procalcitonin, phù hợp với kết quả của một 
nghiên cứu tại BV. Chợ Rẫy(5). 
Về xét nghiệm dịch não tuỷ, có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê giữa viêm màng não mủ, lao 
màng não và viêm màng não do siêu vi về tỷ số 
đường dịch não tuỷ/máu, tỷ lệ neutro, tỷ lệ 
lymphô và muối. Tỷ số đường dịch não tuỷ/máu 
ở các bệnh nhân viêm màng não mủ mà chúng 
tôi khảo sát là thấp (< 0,3) trong khi ở bệnh nhân 
viêm màng não do siêu vi lại cao (> 0,6). Điều 
này phù hợp với nhận xét của một số tác giả 
nước ngoài(1,6). Trong viêm màng não mủ thì tỷ 
lệ neutrophil cao, trong khi ở viêm màng não do 
lao và siêu vi thì chủ yếu là tế bào lymphô. Nồng 
độ muối trong viêm màng não mủ cũng cao hơn 
là ở trong lao màng não. 
Về kết quả điều trị, các bệnh nhân viêm 
màng não từ 60 tuổi trở lên có nhiều bệnh lý nền 
hơn nhóm bệnh nhân viêm màng não dưới 60 
tuổi, và các bệnh lý nền này có ảnh hưởng ít 
nhiều đến việc điều trị, tỉ lệ nặng và tử vong cao 
hơn nhóm bệnh nhân dưới 60 tuổi (15% so với 
10,5%) tuy nhiên chưa có ý nghĩa thống kê, tỉ lệ 
kết quả điều trị có thể có thể phụ thuộc vào13 
trường hợp phải chuyển đến bệnh viện khác (10 
trường hợp là lao màng não). 
KẾT LUẬN 
 Qua nghiên cứu 52 trường hợp viêm màng 
não cho thấy. 
Có 34 bệnh nhân (65,4%) viêm màng não 
mủ, 16 bệnh nhân (30,7%) lao màng não và 2 
trường hợp (3,8%) viêm màng não do siêu vi. 
Bệnh nhân trên 60 tuổi nam nhiều hơn nữ 
(86,7% và 13,3%). 
Bệnh nhân trên 60 tuổi mắc các bệnh lý nền 
tăng huyết áp, lao, đái tháo đường nhiều hơn 
nhóm dưới 60 tuổi. 
Tỉ lệ nặng và tử vong nhóm trên 60 tuổi là 
15%, dưới 60 tuổi là 10,5. 
Các triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là 
sốt, đau đầu, môi khô, lưỡi dơ và thở hôi, hội 
chứng màng não, nôn ói, rối loạn tri giác và liệt 
vận động. 
Trong viêm màng não mủ số lượng bạch cầu 
trong máu cao hơn, tỷ số đường trong (dịch não 
tuỷ/máu) thấp hơn, tỷ lệ neutrophil trong dịch 
não tủy cao hơn các nguyên nhân khác. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chaudhuri A, Martinez-Martin P, Kennedy PG et al (2008), 
“EFNS guideline on the management of community-acquired 
bacterial meningitis: report of an EFNS Task Force on acute 
bacterial meningitis in older children and adults”. European 
Journal of Neurology 2008 15:649-659. 
2. Honda H, Warren DK. (2009), “Central nervous System 
Infections: Meningitis and Brain Abscess”. Infect Dis Clin N 
Am 23 (2009) 609-623. 
3. Khương Thị Doanh (2012), “Nghiên cứu căn nguyên vi khuẩn 
và nấm gây viêm màng não tại bệnh viện Bạch Mai từ năm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 169
2008 đến 2010”. Luận văn Thạc sĩ ngành Vi sinh vật học, Khoa 
Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. 
4. Lai et al.(2011), “Clinical characteristics and prognosis of acute 
bacterial meningitis in elderly patients over 65: a hospital-
based study”. BMC Geriatrics 2011, 11:91 
5. Lê Xuân Trường, Lê Thị Hồng Hạnh (2009), “Giá trị chẩn 
đoán của xét nghiệm procalcitonintrên bệnh nhân viêm màng 
não”. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh * Số. 13 – Phụ trương số 
1 - 2009: 209 – 212 
6. Mace SE. (2008), “Acute Bacterial Meningitis”. Emerg Med 
Clin N Am 38 (2008) 281-317. 
7. TH Boyles et al. (2013), “Guidelines for the management of 
acute meningitis in children and adults in South Africa”. 
South Afr J Epidemiol Infect 2013;28(1): 5-15. 
8. Thwaites G et al. (2009), “British Infection Society guidelines 
for the diagnosis and treatment of tuberculosis of the central 
nervous system in adults and children”. Journal of Infection 
(2009) 59, 167-187. 
Ngày nhận bài báo: 11-04-2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20-04-2014 
Ngày bài báo được đăng: 20-05-2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 mot_so_dac_diem_lam_sang_va_can_lam_sang_viem_mang_nao_nguoi.pdf mot_so_dac_diem_lam_sang_va_can_lam_sang_viem_mang_nao_nguoi.pdf