Một số đặc điểm sinh thái của véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết tại các khu công nghiệp
BÀN LUẬN
Kết quả 2 đợt điều tra tại 6 KCN cho thấy
trong nhà máy 9 địa điểm (75%) có tỷ lệ dụng cụ
có bọ gậy lớn hơn 10% .
Trong nhà máy các KCN thành phần loài
chủ yếu là Aedes albopictus (94,7%). Tại 2 địa
phương được khảo sát cho thấy loài này tập
trung chủ yếu trong các KCN tại Tp. Biên Hòa ‐
Đồng Nai.Trong 2 đợt điều tra cho thấy 100%
KCN Tp. Biên Hòa Đồng Nai, 50% Quận Thủ
Đức Tp. Hồ Chí Minh chúng tôi đã thu thập
được loài muỗi Aedes albopictus.
Ổ bọ gậy chủ yếu trong nhà máy là dụng cụ
phế thải và dụng cụ khác. Với đặc thù trong các
nhà máy có nhiều vật tư, dụng cụ sản xuất đây
chính là các dụng cụ khác. Các loại vật tư dụng
cụ này không được lưu kho mà để ngoài trời
không được che đậy. Các loại phế thải chủ yếu
trong các nhà máy là các loại vỏ xe ô tô hư hỏng
vứt bỏ ngoài trời hoặc các loại vỏ xe ô tô dùng
làm giảm chấn tại các kho hàng, chính những
vật tư này là ổ chứa bọ gậy truyền bệnh SXH
sinh sản và phát triển. Trong khu sản xuất
nguồn nước sử dụng là nước máy được bơm lên
1 bồn chứa với một hệ thống khép kín, ít có
dụng cụ chứa nước sạch dùng trong sinh hoạt
như ở các khu dân cư, cho nên ổ chứa này là rất
ít gặp. Đây là một đặc điểm sinh học quan trong
trong công tác phòng chống véc tơ SXH trong
các KCN.
Với một kết quả nghiên cứu khác của
Trương Quang Tiến tại Bát Tràng, Gia Lâm,
Hà Nội cho thấy véc tơ truyền bệnh chủ yếu là
Aedes albopictus(1). Điều này cho thấy có sự phù
hợp giữa nghiên cứu của chúng tôi với nghiên
cứu này.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 206 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc điểm sinh thái của véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết tại các khu công nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 310
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA VÉC TƠ TRUYỀN BỆNH
SỐT XUẤT HUYẾT TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
Lê Thành Đồng*, Trần Nguyên Hùng*, Trần Thị Kim Hoa*, Phan Văn Ý*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trong các khu công nghiệp các nguyên vật liệu để sản xuất phần lớn được bảo quản trong các
kho hàng nhưng bên cạnh đó có một số hàng hóa được tập trung ngoài trời không được che đậy như gốm sứ, đồ
nhựa là những nơi cho muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết (SXH) sinh sản và phát triển.
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm sinh thái của véc tơ truyền bệnh SXH tại các khu công nghiệp từ tháng 4
– 11 năm 2013.
Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát sự hiện diện của muỗi Aedes aegypti, Aedes albopictus trên các vật
chứa tại khu công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh và Đồng Nai từ tháng 4‐11 năm 2013. Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Kết quả: Thành phần loài trong Khu công nghiệp (KCN) chủ yếu là Aedes albopictus. 9 địa điểm (75%) có
tỷ lệ dụng cụ có bọ gậy lớn hơn 10%. Ổ bọ gậy trong KCN chủ yếu là các dụng cụ dùng trong sản xuất và phế
thải.
Kết luận: Trong các KCN thành phần loài chủ yếu là Aedes albopictus với số lượng lớn nguy cơ dịch có thể
bùng phát. Do đó, cần giám sát véc tơ sốt xuất huyết, kiểm soát chặt chẽ các ca mắc sốt xuất huyết tại các khu
công nghiệp nhất là các trường hợp mắc là công nhân.
Từ khóa: Muỗi sốt xuất huyết, khu công nghiệp.
ABSTRACT
THE ECOLOGY AND BIOLOGY OF DENGUE VECTOR IN INDUSTRY ZONES
Le Thanh Dong, Tran Nguyen Hung,Tran Thi Kim Hoa, Phan Van Y, et al
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 310 – 314
Background: In industrial zones, the materials are stored in warehouse but some of them are still stored
outside and not covered, such as ceramic, plastic, etc. which are places dengue transmitted mosquitoes lay eggs
and develop.
Objectives: To determine the biology of Dengue vector in industry zone.
Methods: A cross‐ sectional study, surveillance of Aedes aegypti, Aedes albopictuspresent incontainers at
Ho Chi Minh, Bien Hòa industry zones, from April to November, 2013.
Results: Aedes albopictus is presented in 9 places while Aedes aegypti is absent in these places (75%). The
rate of containers which have larvae is over 10%. These containers are usually materials for production and
wastes.
Conclusion: In industrial zones, Aedes albopictus in large amount leads to a risk of dengue endemic
outbreak. We have to often monitor the dengue vector and manage the cases of dengue in industrial zones,
especially in workers.
Keywords: Industrial zone, dengue mosquitoes.
* Viện Sốt rét ‐ Ký sinh trùng – côn trùng TP.Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGs. Ts. Lê Thành Đồng ĐT: 0839239946 Email: lethanhdong@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 311
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh dịch
lưu hành ở Việt Nam. Đặc biệt là các tỉnh thuộc
khu vực Nam Bộ. Khu vực này hàng năm có
hàng ngàn ca mắc bệnh, tỷ lệ tử vong cao. Trong
năm 2012 có 77.148 ca mắc, 61 trường hợp tử
vong(3), ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Dịch SXH diễn biến ngày càng phức tạp, trước
kia bệnh thường xảy ra ở những vùng trung tâm
đô thị thì nay đã lan tràn xuống vùng nông thôn.
Dịch bệnh xảy ra do muỗi Aedes aegypti, Aedes
albopictus là trung gian truyền bệnh chính(1).
Trong các khu công nghiệp các nguyên vật
liệu để sản xuất phần lớn được bảo quản trong
các kho hàng nhưng bên cạnh đó có một số hàng
hóa được tập trung ngoài trời không được che
đậy như gốm sứ, đồ nhựa, là những nơi cho
muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết (SXH) sinh sản
và phát triển.
Tại khu vực phía Nam, hai địa phương có
nhiều khu công nghiệp là tỉnh Đồng Nai và
Thành phố Hồ Chí Minh, tình hình mắc bệnh
của các địa phương này có nhiều diễn biến phức
tạp như số ca mắc SXH cao, tử vong do SXH
lớn.Trong năm 2012, Thành phố Hồ Chí Minh có
12.099 số ca mắc, 7 trường hợp tử vong. Đồng
Nai có 7.615 số ca mắc, 10 trường hợp tử vong(3).
Đối với các khu công nghiệp nêu trên cần phải
đặt ra yêu cầu là véc tơ truyền bệnh SXH trong
các khu công nghiệp trên có đặc điểm sinh thái
hoạt động như thế nào?
Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả một số đặc điểm sinh thái của véc tơ
truyền bệnh SXH tại các khu công nghiệp.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Aedes aegypti, Aedes albopictus.
Địa điểm
Tại tỉnh Đồng Nai: 3 Khu công nghiệp
(KCN): Biên Hòa 1, Biên Hòa 2, AMATA. Tại
Thành phố Hồ Chí Minh: 3 Khu công nghiệp:
Linh Trung 1, Linh Trung 2, Bình Chiểu quận
Thủ Đức.Thời gian từ tháng 04 – 11 năm 2013.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Số nhà máy điều tra là 3 nhà máy/khu công
nghiệp.
Thu thập bọ gậy trong các dụng cụ vật liệu
chứa nước có bọ gậy trong và quanh nhà máy.
Dụng cụ trữ nước; dụng cụ phế thải; dụng cụ
khác (các vật tư, thiết bị ...trong sản xuất).
Cách tính các chỉ số muỗi và bọ gậy:
Chỉ số nhà có muỗi (CSNCM) là tỷ lệ phần
trăm nhà có muỗi cái trưởng thành.
CSNCM (%) =
Chỉ số nhà có bọ gậy (CSNBG) là tỷ lệ phần
trăm nhà có bọ gậy Aedes.
CSNBG (%) =
Chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ gậy
(CSDCBG) là tỷ lệ phần trăm dụng cụ chứa nước
có bọ gậy Aedes.
CSDCBG (%) =
KẾT QUẢ
Các chỉ số muỗi, bọ gậy Aedes trong nhà
máy
9 địa điểm ( 75%) có tỷ lệ dụng cụ có bọ gậy
lớn hơn 10 %. Tỷ lệ nhà máy có muỗi, bọ gậy
(lăng quăng) cao nhất KCN Linh Trung 1 và
Biên Hòa 2 (100%). Tỷ lệ dụng cụ có bọ gậy cao
nhất KCN Amata (66,66%).
Bảng 1: Chỉ số muỗi và bọ gậy của Aedes trong nhà máy
STT Thời gian Địa điểm Tỷ lệ nhà máy có muỗi (%) Tỷ lệ nhà máy có bọ gậy (%) Tỷ lệ dụng cụ có bọ gậy (%)
1 Đợt 1
(tháng 4,5)
KCN Linh Trung 1 0 0 0
2 KCN Linh Trung 2 0 0 0
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 312
STT Thời gian Địa điểm Tỷ lệ nhà máy có muỗi (%) Tỷ lệ nhà máy có bọ gậy (%) Tỷ lệ dụng cụ có bọ gậy (%)
3 KCN Bình Chiểu 66,67 66,67 40
4 KCN Amata 66,67 66,67 66,66
5 KCN Biên Hòa 1 66,67 66,67 23,07
6 KCN Biên Hòa 2 66,67 66,67 32,14
7
Đợt 2
(tháng 8,9)
KCN Linh Trung 1 100 100 37,5
8 KCN Linh Trung 2 33,34 33,34 9,1
9 KCN Bình Chiểu 100 66,67 47,62
10 KCN Amata 66,67 66,67 30
11 KCN Biên Hòa 1 66,67 100 27,28
12 KCN Biên Hòa 2 100 100 29,03
Thành phần muỗi Aedes trong nhà máy
Aedes albopictus: 94,7%
Aedes aegypti: 5,3%
Bảng 2: Thành phần muỗi Aedes trong nhà máy
STT Thời gian Địa điểm Số lượng Aedes aegypti Số lượng Aedes albopictus
1
Đợt 1
(tháng 4,5)
KCN Linh Trung 1 0 0
2 KCN Linh Trung 2 0 0
3 KCN Bình Chiểu 6 0
4 KCN Amata 3 1
5 KCN Biên Hòa 1 28 642
6 KCN Biên Hòa 2 1 11
7
Đợt 2
(tháng 8,9)
KCN Linh Trung 1 10 119
8 KCN Linh Trung 2 0 2
9 KCN Bình Chiểu 0 21
10 KCN Amata 0 19
11 KCN Biên Hòa 1 0 22
12 KCN Biên Hòa 2 0 19
Thành phần ổ bọ gậy của Aedes trong nhà máy
Bảng 3: Thành phần ổ bọ gậy của Aedes trong nhà máy
STT Thời gian Địa điểm Loại dụng cụ Tỷ lệ từng loại dụng cụ (%) Tỷ lệ DC có bọ gậy (%)
1
Đợt 1
(tháng 4,5)
KCN Linh Trung 1
Dụng cụ chứa nước 1 0
Dụng cụ phế thải 0 0
Dụng cụ khác 0 0
2 KCN Linh Trung 2
Dụng cụ chứa nước 1 0
Dụng cụ phế thải 0 0
Dụng cụ khác 0 0
3 KCN Bình Chiểu
Dụng cụ chứa nước 13,04 0
Dụng cụ phế thải 73,92 21,73
Dụng cụ khác 13,04 13,04
4 KCN Amata
Dụng cụ chứa nước 50 0
Dụng cụ phế thải 16,66 16,66
Dụng cụ khác 33,34 33,34
5 KCN Biên Hòa 1
Dụng cụ chứa nước 5,45 0
Dụng cụ phế thải 0 0
Dụng cụ khác 94,55 21,82
6 KCN Biên Hòa 2 Dụng cụ chứa nước 9,68 0
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 313
STT Thời gian Địa điểm Loại dụng cụ Tỷ lệ từng loại dụng cụ (%) Tỷ lệ DC có bọ gậy (%)
Dụng cụ phế thải 90,32 29,03
Dụng cụ khác 0 0
7
Đợt 2
(tháng 8,9)
KCN Linh Trung 1
Dụng cụ chứa nước 6,25 0
Dụng cụ phế thải 43,75 25
Dụng cụ khác 50 12,5
8 KCN Linh Trung 2
Dụng cụ chứa nước 18,19 9,1
Dụng cụ phế thải 81,81 0
Dụng cụ khác 0 0
9 KCN Bình Chiểu
Dụng cụ chứa nước 4,76 0
Dụng cụ phế thải 95,24 47,62
Dụng cụ khác 0 0
10 KCN Amata
Dụng cụ chứa nước 10 0
Dụng cụ phế thải 90 30
Dụng cụ khác 0 0
11 KCN Biên Hòa 1
Dụng cụ chứa nước 18,19 0
Dụng cụ phế thải 54,55 18,2
Dụng cụ khác 27,26 9,1
12 KCN Biên Hòa 2
Dụng cụ chứa nước 3,22 0
Dụng cụ phế thải 32,25 16,12
Dụng cụ khác 64,53 12,9
Tỷ lệ dụng cụ trong nhà máy có bọ gậy cao nhất là dụng cụ phế thải (47,62%); dụng cụ khác
(33,34%).
BÀN LUẬN
Kết quả 2 đợt điều tra tại 6 KCN cho thấy
trong nhà máy 9 địa điểm (75%) có tỷ lệ dụng cụ
có bọ gậy lớn hơn 10% .
Trong nhà máy các KCN thành phần loài
chủ yếu là Aedes albopictus (94,7%). Tại 2 địa
phương được khảo sát cho thấy loài này tập
trung chủ yếu trong các KCN tại Tp. Biên Hòa ‐
Đồng Nai.Trong 2 đợt điều tra cho thấy 100%
KCN Tp. Biên Hòa Đồng Nai, 50% Quận Thủ
Đức Tp. Hồ Chí Minh chúng tôi đã thu thập
được loài muỗi Aedes albopictus.
Ổ bọ gậy chủ yếu trong nhà máy là dụng cụ
phế thải và dụng cụ khác. Với đặc thù trong các
nhà máy có nhiều vật tư, dụng cụ sản xuất đây
chính là các dụng cụ khác. Các loại vật tư dụng
cụ này không được lưu kho mà để ngoài trời
không được che đậy. Các loại phế thải chủ yếu
trong các nhà máy là các loại vỏ xe ô tô hư hỏng
vứt bỏ ngoài trời hoặc các loại vỏ xe ô tô dùng
làm giảm chấn tại các kho hàng, chính những
vật tư này là ổ chứa bọ gậy truyền bệnh SXH
sinh sản và phát triển. Trong khu sản xuất
nguồn nước sử dụng là nước máy được bơm lên
1 bồn chứa với một hệ thống khép kín, ít có
dụng cụ chứa nước sạch dùng trong sinh hoạt
như ở các khu dân cư, cho nên ổ chứa này là rất
ít gặp. Đây là một đặc điểm sinh học quan trong
trong công tác phòng chống véc tơ SXH trong
các KCN.
Với một kết quả nghiên cứu khác của
Trương Quang Tiến tại Bát Tràng, Gia Lâm,
Hà Nội cho thấy véc tơ truyền bệnh chủ yếu là
Aedes albopictus(1). Điều này cho thấy có sự phù
hợp giữa nghiên cứu của chúng tôi với nghiên
cứu này.
KẾT LUẬN
Trong KCN 9 địa điểm (75%) có tỷ lệ dụng
cụ có bọ gậy lớn hơn 10%.
Thành phần loài trong KCN chủ yếu là Aedes
albopictus.
Ổ bọ gậy trong KCN chủ yếu là các dụng cụ
dùng trong sản xuất và phế thải.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 314
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2011). Giám sát và phòng chống sốt xuất huyết,
2. Trương Quang Tiến (1998). Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành của
người dân về bệnh sốt xuất huyết và quần thể véc tơ truyền bệnh tại
Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa
học 1996 – 2000. Tr. 556 – 561.
3. Viện Pasteur Tp.Hồ Chí Minh (2012). Báo cáo tuần Bệnh Sốt xuất
huyết Dengue khu vực phía Nam. Tr. 1‐2.
Ngày nhận bài báo: 17/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/6/2014
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_dac_diem_sinh_thai_cua_vec_to_truyen_benh_sot_xuat_hu.pdf