Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Đất Việt

LỜI MỞ ĐẦU Trong hơn mười năm qua, ngành nông nghiệp Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc. Nông nghiệp Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới toàn diện cả trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp ổn định 4,5%/năm, lương thực tăng 5%/năm, đặc biệt giá trị ngành nông sản tăng 5,8%/năm (Tạp chí nông nghiệp nông thôn số 11/2008). Chính điều đó đã đóng góp rất lớn vào sự tăng trưởng kinh tế nước nhà, đồng thời đảm bảo ổn định an ninh lương thực. Với quy mô thị trường 60.000 tỷ đồng/ năm, nhưng do sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu thị trường, nên lượng nhập khẩu mặt hàng này là rất lớn. Theo số liệu thống kê của Hiệp hội chăn nuôi Việt Nam cho thấy, cả nước có 256 Doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Trong đó, có 225 doanh nghiệp có nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi gia sóc, gia cầm. Năm 2008, tổng doanh thu toàn ngành đạt 50.000 tỷ, sang năm 2009 con số này đã lên gần 60.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, theo đánh giá của Cục Chăn Nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) thì sản xuất trong nước tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ. Cơ quan này cong dự báo nhu cầu về thức ăn chăn nuôi của thị trường nội địa giai đoạn 2009-2020 sẽ tăng khoảng 8-9%/năm. Nhưng theo ước tính sản lượng thức ăn chăn nuôi của toàn năm 2010 cũng chỉ là 10,6 triệu tấn. Để đáp ứng nhu cầu thị trường, trong một vài năm tới dự kiến giá trị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi vẫn khoảng 300-400 triệu USD/năm. Nắm bắt được tình hình hiện tại và xu thế phát triển của ngành, Công ty CP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Đất Việt đã và đang tích cực đầu tư vào hoạt động sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu, phụ gia, Trong đó, mũi nhọn và cũng là thế mạnh của Công ty là kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng đa lượng như Khô đậu tương, cám mỳ, cám gạo, bột cá, Với tổng giá trị nhập khẩu khoảng 200 tỷ đồng/năm. Chính vì vậy, Công ty Đất Việt từ khi thành lập đến nay đã xây dựng được tên tuổi khá lớn mạnh trong việc cung cấp các nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi và được được các bạn hàng đành giá rất cao về uy tín, khả năng thiết lập quan hệ và tài chính. Trên đà phát triển hoạt động thương mại, giữa năm 2007 Công ty đã mở rộng thêm hoạt động sản xuất thức ăn chăn nuôi bằng việc xây dựng nhà máy tại Thường Tín – Hà Nội với sản lượng trung bình khoảng 5000 tấn/năm. Từ năm 2008 đến nay, sự khủng hoảng của nên kinh tế toàn cầu đã kéo theo nền tài chính tín dụng trở lên khó khăn hơn báo giờ hết, hàng loạt các Ngân hàng trên toàn thế giới phá sản, các Ngân hàng ở trong nước thắt chặt tín dụng, tỷ giá USD trong nước tăng cao điều đó đã tác động mạnh mẽ đến Công ty Đất Việt chuyên về hàng nhập khẩu. Đồng thời trong vài năm gần đây tình hình dịch bệnh diễn ra rất phức tạp, sản lượng thức ăn chăn nuôi toàn ngành giảm sút, sự cạnh tranh của thị trường rất nóng bỏng, tất cả điều đó tác động ảnh hưởng rất lớn đến Công ty Đất Việt, một Công ty còn khá non trẻ, sản xuất khá mới mẻ và mức độ tài chính chưa cao. Ngoài ra, Công tác tổ chức các hoạt động kinh doanh, hoạt động nhân sự, quản lý sản xuất của Công ty còn khá lỏng lẻo và còn nhỏ lẻ, chưa có một chiến lược phát triển dài hơi, nên hiệu quả kinh doanh hàng năm còn khá khiêm tốn. Xuất phát từ thực trạng trên, tôi tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty CP xuất nhập khẩu và đầu tư Đất Việt “ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty CP xuất nhập khẩu và đầu tư Đất Việt 2.2. Phạm vi: - Về không gian: Chỉ nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở Công ty XNK và ĐT Đất Việt, không nghiên cứu hoạt động đầu tư, hợp tác kinh doanh. - Về thời gian: Từ 2007 đến nay và kế hoạch đến năm 2020. III. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3.1. Mục tiêu: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nông sản ở Công ty Đất Việt. 3.2. Nhiệm vụ: Để đạt được mục tiêu trên cần phải: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu - Phân tích thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nông sản ở Công ty Đất Việt để từ đó đưa ra các đánh giá, nhận xét làm tiền đề đề xuất Công ty giải quyết. IV. KẾT CẤU LUẬN VĂN Nội dung luận văn bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa Tại doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng về nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở Công ty XNK và ĐT Đất Việt Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở Công ty XNK và ĐT Đất Việt.

doc65 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1821 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Đất Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm vượt qua khủng hoảng một cách ngoạn mục của Công ty Đất Việt. Ông Dương Xuân Thương cho biết: “năm 2008 là năm kinh doanh vốn rủi ro nhiều lợi nhuận Ýt, thậm chí lỗ có thể dẫn đến phá sản nh­ chơi”. Sang năm 2009 Công ty Đất Việt đã có những chiến lược kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu đa dạng hơn với quy mô lớn hơn. Đặc biệt năm 2009 Công ty đẩy mạnh hơn kinh doanh các sản phẩm nội địa, trong đó có xuất khẩu như: Cao su, Hạt điều, Sắn lát,… Sản lượng kinh doanh Ngô hạt nội địa lên đến 10.000 tấn với doanh thu 50 tỷ đồng chiếm 20,7% tổng doanh thu, sản lượng Cao su xuất khẩu là 1.000 tấn với doanh thu 55 tỷ đồng chiếm 22,8% tổng doanh thu, Sắn lát sản lượng 5.000 tấn với doanh thu 17 tỷ chiếm 7% tổng doanh thu. Bảng 4: Doanh thu các mặt hàng nguyên liệu TACN năm 2009 Tên hàng Đầu vào Đầu ra Sản lượng ( tấn ) Đơn giá(nghìn) Thành tiền (triệu) Phương thức Doanh thu (triệu) Khách hàng Khô đậu tương 10,000 7,500 75,000 Nhập khẩu 79,000 CJ, Đại Uy, Phú Thành, H&C, Nam Việt, Tân Việt, VINA.. Bột thịt xương 500 8,000 4.000 Nội địa, NK 4.250 Các công ty khác Cám mỳ, cám gạo 2,000 3,500 7,000 Nhập khẩu 8,000 CJ,Đại Uy, Tân Việt, Phú Thành., VINA, Nam Việt.. Ngô hạt 10,000 4,500 45,000 Nội địa 50,000 ANT, EH, CJ, Đại Uy, H & C, VINA, MIWON, Giang Minh, Việt Tín, VINA….. Sắn lát 5,000 3,000 15,000 Nội địa 17,000 ANT, VINA, Đại Uy, MIWON, CJ, DNTN Phú Lợi, Công ty Hà Mỵ, Giang Minh…. Khô cọ, khô dừa, khô hạt cải 2,000 2,800 5,600 Nhập khẩu 6,400 ANT, EH, CJ, Đại Uy, H & C, VINA, MIWON.. Mỡ cá 700 10,000 7,000 Nội địa 8,000 Các công ty khác Bột cá 500 13,000 6,500 Nhập khẩu 7,500 Các công ty khác Hạt điều 600 9,500 5,700 Nhập khẩu 6,000 Công ty Hà Mỵ, DNTN Phú Lợi Cao su 1,000 50,000 50,000 Nhập khẩu 55,000 Xuất khẩu, Bình Dương….. Cộng 38,300 220,800 241,150 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh năm 2009) Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty 3.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh : Công tác hạch toán của Công ty CP XNK và ĐT Đất Việt không được thực hiện riêng đối với từng nguồn vốn dành cho các lĩnh vực hoạt động khác nhau, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính chung cho toàn bộ quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp đối với tất cả các lĩnh vực hoạt động. Tuy nhiên, kinh doanh nhập khẩu hàng hóa chiếm một tỷ trọng chủ yếu trong toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp, do đó, hiệu quả sử dụng vốn chung của toàn doanh nghiệp cũng có thể thể hiện hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Bảng 5 : Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu thuần (VND) 53,017,402,146 150.941.672.900 241.150.764.490 Vốn lưu động bình quân (VND) 12.851.742.500 27.910.422.460 48.422.497.800 Số vòng quay của vốn (vòng/năm) 3,52 4,67 7,79 Thời gian quay vòng vốn(ngày) 65,4 77,1 75,2 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh năm 2009) Theo bảng thống kê, năm 2009, doanh thu thuần của toàn bộ doanh nghiệp tăng 8,12% so với năm 2007 (đạt 241.150.764.490VND), trong khi đó, vốn lưu động bình quân của doanh nghiệp tăng 5,42% (đạt 12.851.742.500VND). Mức tăng trưởng doanh thu thuần cao hơn so với vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ, từ đó, làm cho số vòng quay của vốn trong năm 2008 cao hơn so với năm 2007. Năm 2007, số vòng quay vốn của 3,52 vòng/năm và năm 2008, tăng lên 4,67 vòng/năm (tăng 0,12 vòng so với năm 2009). Và do đó, thời gian quay vòng vốn của năm 2007 cũng giảm so với năm 2009 (khoảng 2 ngày) và đạt 75,2ngày/ 1 vòng quay. Trong tổng mức tăng trưởng doanh thu thuần của toàn doanh nghiệp, mức đóng góp của doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là chủ yếu (năm 2009, doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tăng 9,7% so với năm 2007, so với mức tăng trưởng 8.12% của tổng doanh thu toàn doanh nghiệp). Do đó, mức tăng tốc độ quay vòng vốn chủ yếu là từ sự tăng trưởng doanh thu trong kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Tuy nhiên, tốc độ quay vòng vốn kinh doanh của Công ty là không cao, so với tốc độ trung bình của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty sử dụng chưa hiệu quả nguồn vốn kinh doanh, mức tiêu thụ hàng hóa có sự tăng trưởng song mức tăng không cao : doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu hàng hóa chỉ tăng 9,7%, từ tiêu thụ hàng hóa tự sản xuất chỉ tăng 13,2% và doanh thu từ kinh doanh thương mại nội địa tăng 1,2% so với năm 2007. Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu hàng hóa : Bảng 6: Bảng kết quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của Công ty các năm 2007 - 2009 : Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu (VNĐ) 53,017,402,146 150.941.672.900 241.150.764.490 Chi phí (VNĐ) 45.445.590.080 148.665.509.530 196.742.460.550 Lợi nhuận trước thuế (VNĐ) 8.954.855.410 2.225.369.867 44.408.379.760 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh năm 2009) Từ bảng tổng kết trên có thể thấy, lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp liên tục tăng trưởng qua các năm : năm 2007, lợi nhuận trước thuế đạt 8.954.855.410 (VNĐ), tăng 8,62% so với năm 2007. Năm 2008 chỉ đạt 2.225.369.867 VND, giảm 75,1%, năm 2009 tăng trưởng vượt bậc đạt 44.408.379.760 VND tăng 95% so với năm 2008. Sù gia tăng lợi nhuận hàng năm cho thấy hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty tăng lên, thể hiện ở sự thay đổi về tương quan giữa kết quả kinh doanh thu được (doanh thu kinh doanh nhập khẩu hàng hóa) và chi phí bỏ ra cho quá trình kinh doanh. Lợi nhuận từ kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty tăng lên chủ yếu là kết quả của sự gia tăng doanh thu. Tuy nhiên, mức lợi nhuận của công ty có tốc độ tăng cao hơn so với tốc độ tăng doanh thu, đây không chỉ là kết quả của tăng doanh thu mà còn do việc giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Điều này thể hiện hiệu quả sử dụng các nguồn lực vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty tăng lên. Tỷ suất lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu : Bảng 7: Doanh thu và tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu của công ty trong các năm 2007 - 2009 : Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu (VNĐ) 53.017.402.146 150.941.672.900 241.150.764.490 Chi phí (VNĐ) 45.445.590.080 148.665.509.530 196.742.460.550 Lợi nhuận (VNĐ) 8.954.855.410 2.225.369.867 44.408.379.760 TSLN theo chi phí (%) 19,7 1,5 22,57 TSLN theo doanh thu (%) 16,9 1,47 18,4 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh năm 2009) Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí và tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu tăng đều qua các năm cho thấy doanh nghiệp luôn tìm cách tăng hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng đồng vốn. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí giảm từ 19,7% năm 2007 xuống còn 1,5% vào năm 2008 và đến năm 2009 đã tăng trưởng vượt bậc lên 22,57%. Nghĩa là với một đồng chi phí kinh doanh bá ra doanh nghiệp sẽ thu được 0,2257 đồng lợi nhuận trước thuế. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu giảm từ 16,9% năm 2007 xuống còn 1,47% năm 2008 và đến năm 2009 tăng lên 18,4%. Nghĩa là với mỗi đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được thì trong đó có 0,184 đồng lợi nhuận trước thuế. Với những kết quả trên có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty có tăng nhưng bấp bênh theo sự biến động của thị trường. Kết quả này là hệ quả tất yếu cho tất cả những cố gắng của toàn bộ công ty trong công tác nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu và các chương trình marketing, đặc biệt là do sù thay đổi của công ty trong cách thức sử dụng vốn, phân chia chi phí hợp lý giữa các phòng ban, các bộ phận thực hiện kinh doanh. 3.4. Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng ngoại tệ của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu được so sánh với tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ sử dụng trong cùng một thời điểm. Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu của công ty năm 2007 đạt 20.842VND/USD và năm 2008 đạt 20.303VND/USD và đến năm 2009 là 21.123 VND/USD. Chỉ tiêu này cho biết, năm 2009, với 1USD bá ra cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thu lại được 21.123 VND doanh thu. Nếu đem so sánh kết quả này với tỷ giá hối đoái trung bình do Ngân hàng Việt Nam đề ra thì thấy trong ba năm 2007, 7008 và 2009, tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu của công ty đạt được cao hơn so với tỷ giá ngoại tệ của đồng USD mà công ty sử dụng để nhập khẩu. Biểu 8 : Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu của công ty trong hai năm 2007 - 2009 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu hàng nhập khẩu (VND) 53.017.402.146 150.941.672.900 241.150.764.490 Chi phí nhập khẩu (USD ) 2.180.481 7.322.341 9.314.134 Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu 20.842 20.303 21.123 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh năm 2009) Nh­ vậy, có thể thấy Công ty CP XNK và ĐT Đất Việt đã đạt được hiệu quả đáng kể trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Tuy nhiên, tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu năm 2009 lại thấp hơn so với năm 2008. Sù suy giảm này do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do sự biến động về tỷ giá hối đoái và sự biến động trong giá cả thị trường. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY CP XNK VÀ ĐT ĐẤT VIỆT 1. Những kết quả đạt được : Trong gần 10 năm kể từ ngày thành lập (tháng 10 – 2003), ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty CP xuất nhập khẩu và đầu tư Đất Việt đã không ngừng cố gắng để xây dựng Công ty ngày càng lớn mạnh. Những thành công mà Công ty đã đạt được trong hoạt động sản xuất – kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa nói riêng là điều không thể phủ nhận. Đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa, công ty đã đạt được những thành công đáng kể sau : Về tạo nguồn hàng : có thể nói đây là một thành công lớn của công ty đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Công ty Đất Việt đã thực hiện tốt công tác tạo nguồn hàng, làm cho công ty trở thành một nhà cung cấp hàng nông sản có tên tuổi tại thị trường Việt Nam. Điều này sẽ đảm bảo nguồn cung cấp hàng hóa ổn định cho công ty trong thời gian dài, giảm rủi ro trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Đối với thị trường trong nước, công ty đã xây dựng được một mạng lưới phân phối hàng hóa rộng khắp trên các khu vực thị trường mà công ty tiến hàng kinh doanh. Thành công của công ty tại thị trường nội địa đã được khẳng định bằng sự tăng trưởng doanh thu bán hàng nhập khẩu hàng năm. Những chương trình marketing cũng là một thành công của doanh nghiệp, góp phần không nhỏ tới những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Công ty Đất Việt đã thực hiện chương trình marketing – mix (marketing hỗn hợp), bao gồm : chiến lược sản phẩm, chiến lược nhãn hiệu, chiến lược phân phối và chiến lược xúc tiến khuyếch trương. Hoạt động marketing của công ty được bắt đầu từ hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu về nhu cầu và cơ cấu hàng hóa tiêu dùng của thị trường trong nước, mạng lưới các nhà phân phối trên thị trường thế giới. Sau đó là các hoạt động trong chiến lược phân phối và chiến lược xúc tiến khuyếch trương : các dịch vụ khách hàng trước và sau bán hàng, các dịch vụ chăm sóc đối với người bán lẻ, các chương trình hội nghị khách hàng hàng năm, các chương trình quảng cáo và giới thiệu sản phẩm… 2. Những tồn tại và hạn chế : Bên cạnh những thành công đã đạt được, vẫn tồn tại những hạn chế trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty : Công ty CP xuất nhập khẩu và đầu tư Đất Việt là một doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, có số vốn không cao, vốn kinh doanh chủ yếu là vốn vay, lại kinh doanh trong lĩnh vực hàng nông sản, là ngành vốn lắm lợi nhuận Ýt rủi ro nhiều. Tốc độ cạnh tranh diễn ra từng ngày từng giờ đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm được những chính sách phù hợp. Một số vấn đề còn tồn tại trong hoạt động nhập khẩu như thời gian giao hàng giữa người xuất khẩu và công ty không khớp, dẫn đến sự lãng phí trong chi phí lưu kho, lưu bãi, một số hạn chế trong khâu thanh toán. Những hạn chế này đều dẫn đến sự lãng phí, tăng chi phí nhập khẩu của doanh nghiệp, đồng thời cũng làm cho hoạt động kinh doanh của công ty thiếu đồng bộ, do thiếu hàng hóa. Các sản phẩm Công ty kinh doanh chủ yếu là các mặt hàng nông sản, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, là những sản phẩm có mức độ rủi ro rất cao khi bảo quản, rất dễ bị Èm mốc, hao hụt,.. chất lượng không đảm bảo. Thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp nằm rải rác trên khắp các tỉnh ở Miền Bắc, chủ yếu là các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, là những khách hàng rất khó tính trong việc lựa chọn mua các mặt hàng nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi. CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CP XUẤT NHẬP VÀ ĐẦU TƯ ĐẤT VIỆT I - PHƯƠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY Mục tiêu cụ thể Trong những năm vừa qua doanh nghiệp đã đạt được một số thành công, song doanh nghiệp vẫn không ngừng hoàn thiện và phát triển. Mục tiêu của doanh nghiệp là phải lập được cho mình những kế hoạch tài chính chính xác hơn để giảm chi phí kinh doanh xuống mức thấp nhất, tăng cường việc xúc tiến bán hàng, mở rộng qui mô kinh doanh cả về thị trường cũng như mặt hàng. Doanh nghiệp đã có những kế hoạch thúc đẩy đổi mới cơ cấu kinh doanh, đổi mới phương pháp kinh doanh nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, gây được chữ tín với người tiêu dùng và có thể mở rộng qui mô kinh doanh đến một số thị trường mới mà doanh nghiệp thấy là có triển vọng và đảm bảo được hiệu quả kinh doanh, thu lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn nh­ vậy thì càng giảm chi phí bao nhiêu càng đảm bảo lợi nhuận bấy nhiêu. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và cũng là để công việc kinh doanh của công ty tiến triển tốt đẹp nhằm đem lại lợi nhuận cao trong kinh doanh, công ty đã xây dùng cho mình một chiến lược mới cho thời gian sắp tới. Doanh nghiệp tiến hành mở rộng thị trường, củng cố, giữ vững thị trường đã có trong khu vực nhằm đảm bảo khả năng tiêu thụ hàng hoá. Đồng thời tìm kiếm những bạn hàng mới nhằm tạo cho mình khả năng chủ động trong kinh doanh cũng như sự linh hoạt để theo kịp với sự biến động của nền kinh tế thị trường. Theo kế hoạch năm 2010 doanh nghiệp cố gắng tăng doanh thu lên 30% so với năm 2009, đạt 400.386.221.000VND và dự tính chi phí kinh doanh tăng 10,5%, tăng tỷ trọng thương mại điện tử lên 10% trong tổng doanh thu, doanh nghiệp sẽ cắt giảm một sè chi phí không hợp lý ở năm. Tuy nhiên để khắc phục những hạn chế trong công tác bán hàng của năm trước, doanh nghiệp sẽ phát triển thêm bộ máy nhân sự cụ thể là phải bổ sung lực lượng người cho bộ phận kinh doanh đặc biệt là bộ phận công tác ở tỉnh. Mục tiêu cụ thể của công ty trong năm 2010 : Tổng doanh thu : 400.386.221.000 VND (tăng khoảng 30%). Tổng chi phí : 250.027.181.000 VND. Lợi nhuận thuần : 10.359.036.000 VND. Thu nhập bình quân : 3.500.000/người/tháng. Kim nghạch nhập khẩu : 15.496.000USD Phương hướng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty trong thời gian tới Về quan hệ với đối tác nước ngoài : Công ty định hướng phát triển mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống. Qua đó, công ty tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà cung cấp về mặt tài chính, trình độ quản lý tổ chức, đặc biệt là tham gia vào các chương trình marketing mang tính toàn cầu của nhà cung cấp. Bên cạnh đó, công ty đã có những bước đầu tìm kiếm đối tác kinh doanh mới, theo hướng đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong nước : ngoài việc tăng cường mối quan hệ với các bạn hàng cũ. Xu hướng phát triển của công ty là tập trung vào đối tượng khách hàng quy mô lớn, đồng thời đa dạng hóa hơn nữa các mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. Trong năm 2010, công ty bắt đầu tập trung tham gia vào các hoạt động xuất khẩu hàng nông sản ra thị trường nước ngoài như Sắn miền trung, Hoa hồi, Chè... Đây là một sự khởi đầu cũng là hoạt động bổ trợ tạo nguồn ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu, đảm bảo cho hoạt động nhập khẩu được thông suốt. II - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA Giải pháp về tạo nguồn hàng nhập khẩu Nguồn hàng nhập khẩu của doanh nghiệp là toàn bộ khối lượng và cơ cấu hàng hóa thích hợp với nhu cầu của khách hàng đã và có khả năng huy động được trong kỳ kế hoạch. Như vậy, chỉ tính được vào nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại trước hết là những mặt hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong kỳ kế hoạch về khối lượng, cơ cấu mặt hàng và chủng loại quy cách cụ thể chứ không phải toàn bộ hàng hóa trên thị trường. Hai là, cũng chỉ đưa vào nguồn hàng một số lượng nhất định trong cân đối của kế hoạch kinh doanh những thứ hàng hóa mà doanh nghiệp thương mại đã và chắc chắn có thể huy động được trong kỳ kế hoạch. Để thực hiện tốt công tác tạo nguồn hàng, công ty phải thực hiện các nội dung sau : Xác định nhu cầu cụ thể của khách hàng về khối lượng, cơ cấu mặt hàng, quy cách chủng loại, thời gian và giá cả mà khách hàng có thể chấp nhận. Bản chất của kinh doanh nhập khẩu là nhập khẩu hàng hóa về để bán cho thị trường trong nước chứ không phải phục vụ tiêu dùng nội bộ, do đó doanh nghiệp phải tìm hiểu nhu cầu cụ thể của khách hàng về tất cả các mặt : Khối lượng hàng hóa. Cơ cấu mặt hàng. Quy cách chủng loại cụ thể. Kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc. Thời gian khách hàng cần giao hàng. Địa điểm giao hàng. Giá cả mà khách hàng chấp nhận. Những thông tin về nhu cầu khách hàng là những thông tin thu được từ hoạt động nghiên cứu thị trường tiêu dùng trong nước. Tìm hiểu khả năng sản xuất của thị trường nước ngoài : So với kinh doanh hàng hóa trong nước, kinh doanh nhập khẩu hàng hóa gặp nhiều khó khăn hơn do phải tìm hiểu thị trường nước ngoài, do mỗi loại sản phẩm có rất nhiều nước sản xuất. Mỗi nước lại có nhiều hãng sản xuất khác nhau, mỗi hãng lại làm ra nhiều loại sản phẩm. Thông qua nghiên cứu thị trường nước ngoài để đánh giá người cung ứng trên các mặt : Năng lực kỹ thuật và sản xuất. Tình hình tài chính. Độ tin cậy của sản phẩm. Độ tin cậy của việc giao hàng. Năng lực bảo đảm của các hoạt động dịch vụ kèm theo. Các biện pháp khai thác nguồn hàng trong hoạt đéng kinh doanh : Xây dựng chiến lược về nguồn hàng của doanh nghiệp : để tạo nguồn hàng đầy đủ đồng bộ cho hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp cần có tầm nhìn xa xây dựng chiến lược kinh doanh nói chung và chiến lược tạo nguồn hàng nói riêng. Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu hàng hóa, chiến lựơc kinh doanh và chiến lược tạo nguồn hàng là rất quan trọng, đòi hỏi phải được xây dùng trong một thời kỳ dài do thị trường thế giới biến động phức tạp, việc thực hiện nhập khẩu cần phải có thời gian đàm phán, tổ chức thực hiện lâu dài. Sử dông linh hoạt các hình thức tạo nguồn mua hàng trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu : doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức tạo nguồn sau : Mua theo nhu cầu đặt hàng : căn cứ vào biến động thị trường và lượng tồn kho, doanh nghiệp sẽ mua hàng theo nhu cầu của khách hàng. Mua theo lối tích trữ, đầu cơ : doanh nghiệp sẽ dự tính nhu cầu và biến động của thị trường để mua nhiều vào khi giá thấp,bán ra khi giá cao. Mua theo lịch trình ngân sách của doanh nghiệp. Tạo nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa : doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp như : xuất khẩu hàng hóa để lấy ngoại tệ, liên doanh liên kết sản xuất kinh doanh nhập khẩu, thực hiện buôn bán đối lưu với bạn hàng nước ngoài, nhận ủy thác nhập khẩu cho các đơn vị sản xuất trong nước, vay ngân hàng. Tổ chức hệ thống thông tin về nguồn hàng đồng thời cộng tác chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong tạo nguồn mua hàng. Hoạt động tạo nguồn hàng của doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu có thể được thực hiện theo các hướng sau : Củng cố mối quan hệ cung ứng với các đối tác truyền thống : những nguồn hàng truyền thống luôn là một đầu mối cung ứng hàng hóa quan trọng, đảm bảo tính an toàn, giảm rủi ro cho doanh nghiệp nhập khẩu, tận dụng những ưu đãi của nhà xuất khẩu. Doanh nghiệp có thể củng cố mối quan hệ này các biện pháp như thực hiện tốt nghĩa vụ nhập khẩu đối với nhà cung ứng như thanh toán đủ, đúng thời hạn, nghĩa vụ nhận hàng…đồng thời, là một đại lý phân phối, doanh số tiêu thụ sản phẩm cũng làm tăng uy tín của doanh nghiệp. Tìm kiếm, mở rộng các nhà cung ứng mới : bên cạnh những nhà cung cấp truyền thống, việc tìm kiếm các bạn hàng mới sẽ tạo ra sự đa dạng nguồn hàng kinh doanh. Việc mở rộng nhà cung ứng mới phải được thực hiện từ hoạt động nghiên cứu thị trường thế giới, đàm phán, giao dịch để thỏa thuận hợp đồng nhập khẩu. Giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu hàng hóa Chi phí kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là nhân tố cấu thành nên giá thành hàng hóa, quyết định đến giá bán của hàng hóa, doanh thu, lợi nhuận thu được và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Do đó, giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu là một yếu tố tất yếu để tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty. Các khoản mục chi phí của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công ty Đất Việt bao gồm ba khoản mục chi phí chính : Chi phí nhập khẩu hàng hóa. Chi phí vận chuyển, bảo quản hàng hóa. Chi phí tiêu thụ hàng nhập khẩu. Chi phí quản lý. Đối với tất cả các khoản mục chi phí, công ty đều có thể thực hiện các biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Biện pháp giảm chi phí nhập khẩu hàng hóa : Thực hiện tốt các khâu của hoạt động nhập khẩu hàng hóa, bắt đầu từ việc tìm kiếm những đầu mối cung ứng hàng hóa tin cậy, giảm độ rủi ro trong kinh doanh. Song công ty cần lưu ý trong việc tìm kiếm các đối tác mới, cần phải chú ý tới uy tín của các doanh nghiệp trên thị trường. Khâu kiểm tra hàng hóa nhập khẩu phải được thực hiện nghiêm túc, nhằm giảm số lượng hàng hóa hỏng do vận chuyển, hàng kém chất lượng. Các quy định chất lượng hàng hóa cần được xem xét kỹ khi ký hợp đồng nhập khẩu và khi tiến hành mở L/C thanh toán. Công ty cần nắm vững lịch trình hàng đến cảng, sắp xếp thời gian cho người ra đón hàng kịp thời, đúng thời hạn quy định, giảm chi phí lưu kho bãi do nhận hàng chậm, đồng thời tận dụng được các điều khoản thưởng phạt về thời gian dỡ hàng khỏi tàu. Đối với chi phí mua bảo hiểm : nghiên cứu kỹ lịch trình di chuyển của hàng nhập khẩu, nắm bắt được những rủi ro có thể gặp phải sẽ giúp công ty quyết định mức bảo hiểm phù hợp (trong trường hợp nghĩa vụ mua bảo hiểm thuộc về công ty), tránh lãng phí do mua mức bảo hiểm quá cao hoặc quá thấp. Chi phí vận chuyển hàng từ nơi nhập khẩu về nước : hiện nay, Công ty ĐấtViệt chủ yếu nhập khẩu theo giá FOB, do đó, chi phí vận chuyển hàng hóa nằm trong giá nhập khẩu. Biện pháp giảm chi phí vận chuyển, bảo quản hàng hóa : Công tác quảng cáo giới thiệu hàng hóa, tìm kiếm bạn hàng, nhận và xử lý đơn đặt hàng của khách từ trước khi hàng về cảng sẽ giúp cho doanh nghiệp có được một kế hoạch phân phối, vận chuyển hàng chủ động từ cảng về nơi tiêu thụ, tránh phải vận chuyển hàng hóa nhiều lần theo nhiều con đường khác nhau. Với việc phân phối hàng hóa nông sản, chi phí vận chuyển, lưu thông hàng hóa của công ty là khá lớn, do đó, một kế hoạch vận chuyển có thể giúp cho công ty giảm chi phí trong lưu thông. Công ty có thể áp dụng các mức giá khác nhau cho thời gian giao hàng, ví dụ, giảm 1 – 5% giá bán cho những khách hàng đặt hàng 7 ngày trước ngày giao hàng… Đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu cũng là một phương pháp để giảm chi phí lưu giữ và bảo quản hàng hóa. Xác định lượng hàng hóa nhập khẩu và thời gian nhập hợp lý, tránh lượng hàng lưu trữ trong kho quá cao hoặc dưới mức dự trữ bảo hiểm. Thực hiện tốt công tác bảo quản và vận chuyển hàng nhập khẩu, đối với các hàng hóa của công ty, cần tránh va chạm, cẩu thả trong bốc xếp hàng, giảm thiểu sản phẩm bị hư hại trong vận chuyển, lưu kho. Biện pháp giảm chi phí tiêu thụ hàng nhập khẩu : Thực hiện các biện pháp tăng doanh thu bán hàng, đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng nhập khẩu. Đào tạo đội ngũ nhân viên kinh doanh lành nghề, để mỗi nhân viên công ty là một kênh phân phối và một kênh marketing hiệu quả. Các chương trình marketing cần được xây dùng cho một khoảng thời gian Ýt nhất là khoảng 6 tháng đến 1 năm, để doanh nghiệp có thể tự chủ về nguồn vốn kinh doanh, tăng hiệu quả các chương trình marketing, làm cho uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp trở nên quen thuộc với người tiêu dùng. Biện pháp giảm chi phí quản lý : Với hệ thống quản lý theo chức năng, nghiệp vụ với bộ máy tổ chức khá gọn nhẹ, Công ty Đất Việt có thể giảm chi phí quản lý bằng các biện pháp làm tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý, như nâng cao nghiệp vụ chuyên sâu của các nhân viên trong từng phòng ban, tăng cường sự quản lý của ban giám đốc tới việc thực hiện kế hoạch của các phòng ban chức năng nhằm tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn… Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh nhập khẩu hàng hóa Xây dựng kế hoạch kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là một nội dung quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Trước mỗi kỳ kinh doanh, với một kế hoạch kinh doanh nhập khẩu tốt, doanh nghiệp sẽ có khả năng tự chủ về nguồn vốn, thời điểm và cách thức huy động vốn phù hợp, nắm bắt được những diễn biến có thể xảy ra trên thị trường và những biện pháp đối phó, đảm bảo quá trình kinh doanh được thông suốt, liên tục, đặc biệt nếu các chỉ tiêu về kết quả được xác định chính xác sẽ là cơ sở để thực hiện và phấn đấu, một kế hoạch kinh doanh chặt chẽ, đầy đủ và thực tế sẽ là cơ sở tốt để các cán bộ lao động thực hiện và là cơ sở để quản lý và giám sát quá trình thực hiện đó.… Việc xây dựng kế hoạch kinh doanh nhập khẩu phải được dựa theo những thông tin thị trường chính xác, các kết quả kinh doanh của các kỳ kinh doanh trước, tiềm lực thực sự của doanh nghiệp, các thông tin về đối thủ cạnh tranh, về nhà cung ứng, về khách hàng và thị trường tiêu thụ. Trình tự lập một kế hoạch kinh doanh nhập khẩu hàng hóa : Thu thập các thông tin thị trường, trên cơ sở thông tin thu nhận được từ quá trình nghiên cứu thị trường doanh nghiệp tiến hành nhận định tổng quá về diễn biến thị trường, rót ra những nét tổng quát về cung cầu, giá cả, đối thủ cạnh tranh cũng như dự báo được những biến động có thể xảy ra, lường trước được những rủi ro tiềm Èn. Kết thúc bước này cần phải chọn lựa được các cơ hội kinh doanh hấp dẫn cho doanh nghiệp đồng thời đưa ra được những thông tin tổng quát nhất về diễn biến của thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài. Đánh giá khả năng của doanh nghiệp : mỗi doanh nghiệp để có những điểm mạnh và điểm yếu của mình. Trước những diễn biến thực tế phức tạp của thị trường, doanh nghiệp phải tự đánh giá khả năng của mình xem có thể tiến hành kinh doanh đạt hiệu quả cao hay không. Do đó, doanh nghiệp cần phải cân đối nguồn vốn của mình xem có đủ khả năng chi trả cho hoạt động nhập khẩu hay không. Đồng thời tiến hành đánh giá đội ngũ cán bộ nghiệp vụ cũng như hệ thống cơ sở vật chất của doanh nghiệp xem có đủ khả năng kinh doanh hay không. Kết quả là doanh nghiệp phải đưa ra được quyết định có nên tham gia kinh doanh nhập khẩu hay không. Nếu tham gia thì phải sữa chữa, bổ sung những yếu tố gì và tham gia ở quy mô nào ? Xác định thị trường, mặt hàng nhập khẩu và khối lượng mua bán : trên cơ sở những nhận định tổng quát về thị trường và kết quả đánh giá khả năng của mình, doanh nghiệp phải xác định cụ thể hơn về thị trường, mặt hàng dự định kinh doanh, những yêu cầu về quy cách, phẩm chất, nhãn hiện, bao bì, kích thước…của hàng hóa đó. Nghĩa là trong giai đoạn này, doanh nghiệp phải chỉ ra được một thị trường phù hợp với mình và các mặt hàng dự định kinh doanh tối ưu nhất. Trong đó một vấn đề khá quan trọng là xác định khối lượng, số lượng hàng hóa nhập khẩu. Để xác định được điều này doanh nghiệp phải dựa trên việc xác định số lượng đặt hàng tối ưu. Số lượng đặt hàng tối ưu là số lượng nhập về vừa thỏa mãn được nhu cầu trong nước vừa tiết kiệm được chi phí đặt hàng. Xác định đối tượng giao dịch để tiến hành nhập khẩu : trong kế hoạch, doanh nghiệp phải xác định được nhà cung cấp phù hợp nhất với mình. Phải nêu được các vấn đề sau : quan điểm, thái độ kinh doanh của đối tượng giao dịch, lĩnh vực kinh doanh, khả năng tài chính và cơ sở vật chất của họ, trình độ tư cách của người đại diện cho đối tác trong giao dịch và phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của họ… Đồng thời, cũng phải xác định phương thức giao dịch cụ thể : gia dịch trực tiếp, qua trung gian… Xác định thị trường và khách hàng tiêu thụ : dựa trên thông tin tổng hợp qua nghiên cứu thị trường trong nước, doanh nghiệp phải xác định đúng đắn thị trường và khách hàng tiêu thụ. Cụ thể doanh nghiệp phải trả lời được các câu hỏi sau : Bán hàng ở thị trường nào ? Khách hàng là những ai ? Đâu là đối tượng tiêu thụ chính ? Bán hàng vào thời điểm nào và khối lượng là bao nhiêu ? ở đây cần có sự hỗ trợ của các công cụ marketing, đặc biệt là trong việc xác định được đâu là người tiêu thụ chính đối với những đối tượng này. Xác định giá cả mua bán trong nước : giá cả buôn bán trong nước phải được dựa trên cơ sở phân tích giá cả quốc tế, giá chào hàng, điều kiện thanh toán hoặc giá của hàng hóa cùng loại trước đây đã nhập hay đang bán trên thị trường. Giá bán trong nước phải đảm bảo được mục tiêu lợi nhuận đã đề của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo tính cạnh tranh về giá cho sản phẩm trên thị trường nội địa. Đề ra các biện pháp thực hiện : trong kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp phải đề ra các biện pháp cụ thể để thực hiện các mục tiêu về giá cả, lợi nhuận, thị trường …đã được đề ra. Biện pháp thực hiện phải dựa trên cơ sở những thông tin đã được phân tích ở những bước trước đó. Đồng thời phải dựa vào đặc điểm của hàng hóa và khả năng của doanh nghiệp cũng như theo từng giai đoạn cụ thể mà đề ra biện pháp thực hiện cho phù hợp, tránh việc đưa ra các biện pháp thiếu tính thực tế, không sát với tình hình cụ thể của thị trường và khả năng thực hiện của doanh nghiệp. Cụ thể các biện pháp được đề ra ở bước này như : các chiến lược về quảng cáo sản phẩm, kế hoạch nhập hàng, kế hoạch và phương thức tiêu thụ sản phẩm, bảo quản và gia cố lại sản phẩm, các chương trình chăm sóc khách hàng… Tuy nhiên, thị trường luôn biến động không ngờ, do vậy không có một kế hoạch kinh doanh nào là hoản hảo. Điều quan trọng là trong quá trình thực hiện, doanh nghiệp phải luôn có sự áp dụng mềm dẻo, có sự thay đổi phù hợp với môi trường kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Công ty CP xuất nhập khẩu và đầu tư Đất Việt là Công ty cổ phần, thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn vốn không cao, trong đó, vốn lưu động chiếm một tỷ lệ chủ yếu do hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là hoạt động kinh doanh thương mại, sản xuất chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Chính vì vậy, việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn lưu động là rất cần thiết và việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn lưu động phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn lưu động. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty phải có các biện pháp để tăng tốc độ quay vòng vốn lưu động. Với mục tiêu đó, trước hết công ty cần chú trọng hơn nữa trong công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường, dự đoán sự biến động của thị trường để khi thị trường có nhu cầu ta cần phải đáp ứng ngay. Có như vậy, công ty mới có thể thu hồi vốn nhanh để thực hiện các thương vụ khác, góp phần làm tăng nhanh vòng quay vốn lưu động. Hơn nữa, việc xác định đúng nhu cầu của thị trường sẽ góp phần làm giảm hiện tượng hàng tồn kho. Như vậy, công ty có thể giải quyết tốt tình trạng ứ đọng vốn, giảm chi phí do phải tiến hành bảo quản hàng hóa. Điều đó vừa có ý nghĩa trong việc tăng tốc độ quay vòng vốn vừa có ý nghĩa trong việc giảm giá thành sản phẩm do giảm chi phí bảo quản, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa. Đối với một số tài sản cố định không sử dụng đến hoặc hư hỏng công ty nên xử lý dứt điểm bằng cách thanh lý nhằm thu hồi lượng vốn cố định để bổ sung thêm vào nguồn vốn kinh doanh. Công ty cần xác định chính xác vốn lưu động cần thiết cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu xác định không đúng nhu cầu về vốn sẽ dẫn tới tình trạng thiếu vốn kinh doanh, và từ đó làm cho quá trình kinh doanh bị ngưng trệ, ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Việc huy động thừa vốn sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn, làm chậm tốc độ luân chuyển vốn, giảm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Ngoài ra, công ty cũng nên sử dụng triệt để nguồn ngân sách nhà nước, đặt mối quan hệ tốt với các ngân hàng nhằm tạo vốn. Mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu có thể mang lại nhiều lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Nâng cao nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa Trong quá trình kinh doanh nhập khẩu hàng hóa, công tác nhập khẩu tạo nguồn hàng cho quá trình kinh doanh đóng một vai trò quan trọng, đảm bảo khả năng cung ứng hàng hóa phù hợp với nhu cầu trong nước, khả năng và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp và đặc biệt phù hợp với các tiềm lực tài chính của bản thân doanh nghiệp. Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa phải được bắt đầu từ việc đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước và quốc tế. Đối với thị trường trong nước : doanh nghiệp phải nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng đối với các loại sản phẩm mà mình kinh doanh, các chính sách về nhập khẩu hàng hóa, sự thay đổi của cầu về hàng hóa, các đối thủ cạnh tranh mà doanh nghiệp có thể phải đối đầu, các khu vực thị trường và nhóm khách hàng tiềm năng…Còn đối với thị trường quốc tế ; việc nghiên cứu thị trường phải xác định được rõ thị trường và đối tác nào có khả năng cung ứng hàng hóa phù hợp với nhu cầu trong nước và khả năng của doanh nghiệp, nắm bắt được những sự thay đổi về cung cầu, giá cả của hàng hóa trên thị trường thế giới, những chính sách, luật pháp quốc gia và quốc tế… Công tác nghiên cứu thị trường ngoài việc đảm bảo cho doanh nghiệp nhập hàng đúng thời điểm và nhu cầu thị trường trong nước còn phải tạo cơ hội để mở rộng nguồn hàng nhập khẩu theo hướng đa dạng hóa nguồn hàng. Công ty Đất Việt hiện nay đang chú trọng phát triển mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống song bên cạnh đó cũng cần đa dạng hóa nguồn hàng nhập khẩu của mình. Việc nghiên cứu thị trường cẩn thận sẽ mang lại cho doanh nghiệp những thông tin chính xác về thị trường, giúp doanh nghiệp có thể lựa chọn được những đối tác mới tin cậy, giảm rủi ro trong kinh doanh. Hoàn thiện hoạt động giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu : trên cơ sở những thông tin thu được qua việc nghiên cứu thị trường và những thông tin về đối tác kinh doanh, kết hợp với khả năng và nhu cầu của mình công ty cần đưa ra những mục tiêu cụ thể cho đàm phán, cùng những biện pháp để thực hiện mục tiêu. Đối với công tác giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng công ty cần có những nhân viên chuyên phụ trách các mối quan hệ với nước ngoài, đào tạo về khả năng giao dịch cũng như khả năng nắm bắt thông tin. Quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu : trước hết công ty phải đào tạo đội ngũ nhân viên xuất nhập khẩu có khả năng đáp ứng được nhu cầu của quá trình nhập khẩu hàng hóa tại doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, công ty cần có sự liên hệ chặt chẽ với nhà xuất khẩu về thời gian mở L/C, lịch trình tàu, thời gian giao hàng và nhận hàng…để tránh tình trạng phải mất chi phí lưu kho bãi do chậm nhận hàng hay mở L/C không phù hợp với hợp đồng như hiện nay, gây ra những lãng phí không cần thiết, đồng thời cũng làm giảm uy tín của công ty trước các đối tác nước ngoài. ĐÈy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu Sản phẩm và thị trường luôn là hai yếu tố gắn liền với nhau. Quá trình kinh doanh nhập khẩu hàng hóa chỉ được hoàn thành khi sản phẩm nhập khẩu được tiêu thụ trên thị trường. Như vậy, bán hàng là khâu cuối cùng có ý nghĩa quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thì công ty phải thực hiện tốt khâu bán hàng để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, thu hồi vốn nhanh và tăng vòng quay của vốn. Tại đây có thể đưa ra những biện pháp sau : Xác định giá bán hợp lý : giá bán có tác động lớn đến lượng hàng hóa bán ra, đặc biệt đối với các mặt hàng quan trọng có tính chiến lược. Chỉ một sự thay đổi nhỏ về giá là có thể dẫn tới lớn về lượng hàng bán ra, khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Đặc biệt, Công Đất Việt kinh doanh nhập khẩu mặt hàng nông sản, nguyên liệu thắc ăn chăn nuôi, là mặt hàng được sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu, tính cạnh tranh trên thị trường rất cao. Do đó, khi xác định giá bán công ty cần phải căn cứ vào giá cả thị trường và chiến lược kinh doanh của mình để đưa ra mức giá phù hợp. Giá tiêu thụ của hàng nhập khẩu (P) thường được tính theo công thức : P = Giá nhập khẩu + Chi phí + Chi phí + Chi phí + Lợi nhuận (giá hàng nhập khẩu bán hàng lưu thông quản lý mục tiêu + Chi phí nhập khẩu ) Trong đó, lợi nhuận mục tiêu do doanh nghiệp đặt ra trong kế hoạch kinh doanh nhập khẩu hàng hóa, theo quy mô kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh khác, năng lực hoạt động của doanh nghiệp, các kết quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của các kỳ kinh doanh trước. Tăng hiệu quả hoạt động của đội ngũ nhân viên kinh doanh trực tiếp trên từng khu vực thị trường : công ty cần tăng tính tự chủ cho từng nhân viên trong việc xúc tiến bán hàng, tìm kiếm khách hàng tại khu vực thị trường mà mình phụ trách. Hiện nay, công ty đang thực hiện tính lương trên % doanh thu đạt được ngoài phần lương cơ bản đã thỏa thuận. Lương hàng tháng nhận được của nhân viên kinh doanh không chỉ phụ thuộc vào doanh số bán hàng mà còn phụ thuộc vào tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng doanh thu thực tế. Phương thức này có khả năng tăng hiệu suất hoạt động, phát huy năng lực và ý thức lao động của nhân viên. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán hàng : hiện nay mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng tăng, thị phần của công ty đang có xu hướng giảm xuống, để củng cố vị trí, uy tín và hình ảnh của công ty. Ngoài việc tác động vào mức giá công ty nên sử dụng các hình thức xúc tiến để đem lại hiệu quả cao trong bán hàng. Các hình thức nên sử dụng là : Quảng cáo : thông qua quảng cáo nhằm xây dựng hình ảnh của công ty đối với khách hàng, song phải lựa chọn hình thức quảng cáo thích hợp nhất vì nếu không có trọng điểm thì sẽ đem lại hiệu quả thấp bởi chi phi quảng cáo thường lớn. Công ty nên sử dụng hình thức quảng cáo trên các tạp chí thương mại, tăng cường quản bá qua mạng Internet. Khuyến mại : đây là một trong những biện pháp kích thích mua hàng. Tuy nhiên, khuyến mại phải đi kèm với chất lượng và giá trị của hàng hóa. Các hình thức khuyến mại có thể áp dụng như : tặng quà khi khách mua hàng của công ty, giảm giá đối với các khách hàng thường xuyên, khách hàng mua với khối lượng lớn, thực hiện chiết khấu đối với các khách hàng thanh toán tiền trước thời hạn quy định. Mặc dù các hình thức khuyến mại trên làm giảm doanh thu thuần và do đó làm giảm lợi nhuận nhưng nó giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh kịp thời, khuyến khích mua hàng, tăng khối lượng hàng hóa bán ra. Do vậy, xét về tổng số vẫn góp phần làm tăng lợi nhuận, củng cố các mối quan hệ với khách hàng. Tăng cường ứng dụng thương mại điện tử Thương mại điện tử là xu hướng phát triển tất yếu trong điều kiện phát triển hiện nay, thương mại điện tử đang được cả thế giới, các khu vực và các quốc gia đặc biệt quan tâm, coi đó là nền thương mại của tương lai. Nhờ có các phương tiện của thương mại điện tử, các doanh nghiệp có được thông tin phong phú về thị trường và đối tác, dễ dàng tạo dựng và củng cố quan hệ bạn hàng, rút ngắn quy trình sản xuất, nhanh chóng tạo ra sản phẩm mới… Thương mại điện tử đặc biệt có ý nghĩa đối với các nước đang phát triển nh­ Việt Nam, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Tuy nhiên, ở Việt Nam, môi trường thương mại điện tử còn chưa phát triển : cơ sở hạ tầng cho thương mại điện tử lạc hậu, chi phí cao, đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin còn thiếu, chưa mang tính phổ cập trong dân chúng, hạ tầng cơ sở pháp lý chưa được hệ thống tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn quốc tế… Đối với các doanh nghiệp, nên chuẩn bị những tiền đề về công nghệ thông tin, nguồn nhân lực… để sớm tham gia thương mại điện tử để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Hiện nay, Công ty Đất Việt đã bước đầu áp dụng thương mại điện tử đối với hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong nước. Tuy nhiên, mức độ áp dụng của thương mại điện tử chưa cao, chỉ mới dừng lại ở mức độ giới thiệu mẫu mã, nhãn hiệu sản phẩm qua website của Công ty mà chưa có đầy đủ các yếu tố về giá cả, phương thức thanh toán, nhưng đã đề ra mẫu đăng ký mua hàng điện tử. Công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau : Trang bị hạ tầng cơ sở công nghệ : chỉ có thể tiến hành một cách thực tế và có hiệu quả thương mại điện tử khi đã có một hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin đủ năng lực. Đòi hỏi về hạ tầng cơ sở công nghệ bao gồm hai mặt : một là tính tiên tiến hiện đại về công nghệ và thiết bị, hai là tính phổ cập. Đối với đội ngũ nhân viên kinh doanh cần phải được phổ cập kiến thức về loại hình kinh doanh điện tử này để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong phạm vi thị trường mà mình quản lý, giảm chi phí đi lại và tăng hiệu quả làm việc của các nhân viên. Lựa chọn, tuyển dụng và đào tạo cán bộ kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin nhưng đồng thời phải có những am hiểu về lĩnh vực hoạt động của công ty, bồi dưỡng các kỹ thuật cơ bản về mạng, tra cứu thông tin cho các cán bộ văn phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng mạng thông tin hiện đại, độ an toàn cao. Đây là một trong những hạn chế của công ty, hiện nay công ty chưa có một bộ phận chuyên trách quản lý Website và mảng thương mại điện tử của doanh nghiệp, nên các đơn đặt hàng (nếu có) và các dịch vụ trực tuyến sẽ không được sử lý kịp thời. Tiếp tục phát triển và hoàn thiện Website riêng của công ty, tiến tới mức độ áp dụng thương mại điện tử cho tất cả các khâu của quá trình kinh doanh, từ quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm, đặt hàng và thanh toán trực tuyến, giao hàng đến tận nơi tiêu dùng. Website của công ty hiện nay chỉ được giới thiệu trên các chương trình, biển quảng cáo sản phẩm của công ty như một yếu tố phụ về địa chỉ liên hệ, chưa có sự quảng cáo rộng rãi với tư cách là một mảng hoạt động thương mại điện tử. Công ty cần thực hiện các chương trình liên kết với các Website khác hoặc đặt các banner quảng cáo trên các Website có tính phổ cập cao trong và ngoài nước như các tạp chí điện tử, danh bạ Website Việt Nam… Tăng cường nguồn ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu bằng cách thực hiện hoạt động xuất khẩu Hiện nay, nguồn ngoại tệ dành cho nhập khẩu của Công ty Đất Việt chủ yếu là ngoại tệ vay ngân hàng hoặc được mua bằng đồng nội tệ. Hình thức huy động vốn này làm cho chi phí nhập khẩu hàng hóa cao hơn do phải chịu mức chênh lệch trong thu mua ngoại tệ hoặc mức lãi vay cao hơn khi vay bằng đồng ngoại tệ, từ đó làm tăng chi phí và giảm hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Để tạo nguồn ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu, làm tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa, năm 2010 Công ty Đất Việt bắt đầu đưa vào thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa đối với mặt hàng Sắn miền trung, Hoa hồi, chè,... Tháng 6/2010, công ty bắt đầu xuất khẩu Sắn sang Trung Quốc. Để tăng cường hoạt động xuất khẩu, có hiệu quả công ty cần chú ý một số điểm sau : Tìm hiểu về thị trường trong nước và quốc tế : cũng nh­ hoạt động nhập khẩu, để xuất khẩu hiệu quả, công ty cần phải nghiên cứu và tìm hiểu kỹ về thị trường trong nước và quốc tế. Trong đó, thị trường trong nước đóng vai trò là thị trường đầu vào, cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu, còn thị trường quốc tế là thị trường đầu ra. Tìm kiếm bạn hàng : công ty có thể tận dụng sự mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống trong nhập khẩu, thông qua họ để quảng bá và đưa sản phẩm của mình vào thị trường, và có thể tìm được những bạn hàng tin cậy. Công ty cần có các chương trình marketing, giới thiệu sản phẩm của công ty ra thị trường thế giới thông qua các chương trình hội chợ, triển lãm, hay thông qua Website của công ty. Chuẩn bị nguồn hàng xuất khẩu : công tác chuẩn bị nguồn hàng xuất khẩu của công ty đã được thực hiện từ năm 2009, và cho đến nay đã tạo được mối quan hệ cung ứng hàng hóa với một số doanh nghiệp. Tuy nhiên, hàng xuất khẩu của công ty cần phải chú ý đến các yêu cầu chất lượng của bạn hàng. Hoàn thiện công tác xuất khẩu : mặc dù công ty đã có gần 10 năm hoạt động với các đối tác nước ngoài thông qua hoạt động nhập khẩu, tuy nhiên, khi áp dụng hoạt động xuất khẩu, công ty vẫn cần có những chương trình đào tạo kỹ năng đối với các nhân viên phòng xuất nhập khẩu. Hoàn thiện hệ thống quản trị tổ chức và nhân sự 9.1. Hoàn thiện hệ thống quản trị tổ chức : Để thành công trong kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp thương mại cần được thực hiện trên nền của một hệ thống cấu trúc tổ chức hợp lý và có hiệu quả. Hệ thống tổ chức của doanh nghiệp thương được hình thành ngay khi bước vào kinh doanh và trong thực tế, có tính ổn định hay tính tĩnh hơn so với các yếu tố khác. Tuy nhiên, cấu trúc tổ chức không phải là một yếu tố bất biến. Sự trì trệ và kém thích nghi của tổ chức là một trong những vấn đề quan trọng có thể dẫn đến khả năng thất bại của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, hệ thống tổ chức cần đảm bảo khả năng thích ứng tốt với các xu hướng vận động tăng trưởng hay suy thoái kinh doanh. Đổi mới theo chiến lược kinh doanh để thích nghi với hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp đòi hỏi quản trị tổ chức với tư cách là một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản trị doanh nghiệp phải được tiến hành thường xuyên trong suốt quá trình hình thành, tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Nội dung chính của quản trị tổ chức bao gồm : Thiết kế và xác lập cơ cấu tổ chức. Tuyển dụng và bố trí nhân viên. Chỉ huy hoạt động của hệ thống tổ chức. Kiểm soát hoạt động của hệ thống tổ chức. Điều chỉnh hệ thống tổ chức. Các loại mô hình tổ chức được hình thành theo cách thức tập hợp lĩnh vực hoạt động bao gồm : mô hình tổ chức theo chức năng nghiệp vụ, mô hình tổ chức theo sản phẩm, mô hình tổ chức theo khu vực, mô hình tổ chức theo đối tượng khách hàng. Hiện nay, Công ty Đất Việt đang áp dụng mô hình tổ chức theo chức năng nghiệp vụ, doanh nghiệp chọn chức năng nghiệp vụ làm dòng chủ đạo để xây dựng tổ chức. Theo đó, hệ thống tổ chức của doanh nghiệp bao gồm các đơn vị thành viên là các phòng ban, bộ phận chuyên trách về các lĩnh vực chức năng khác nhau. Ưu điểm của hệ thống tổ chức này là hiệu quả tác nghiệp cao, phát huy tối đa ưu điểm của chuyên môn hóa, đơn giản hóa đào tạo chuyên gia quản lý, chú trọng hơn tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên. Tuy nhiên, nhược điểm của nó lại là : Dễ xuất hiện mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra chỉ tiêu và chiến lược. Kết quả hoạt động kém nếu không có sự phân phối hợp hành động nhịp nhành giữa các bộ phận, chuyên môn hóa quá mức. Khó xác định trách nhiệm cho từng bộ phận đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Công ty CP xuất nhập khẩu và đầu tư Đất Việt đã lựa chọn và áp dụng hệ thống tổ chức nghiệp vụ chức năng và cần phải có biện pháp phát huy hết ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của nó. Công ty có thể hạn chế nhược điểm bằng một số biện pháp sau : Đối với hệ thống tổ chức này, ban giám đốc có vai trò quan trọng trong việc vạch ra đường lối, thống nhất ý kiến giữa các phòng ban chức năng về các kế hoạch, chỉ tiêu và đề ra quyết định cuối cùng cho mọi việc, nhằm tránh sự mâu thuẫn trong kế hoạch và hành động của các phòng ban. Phải tạo ra sự liên kết, phối hợp giữa những cán bộ đứng đầu các phòng ban trong công ty trong kế hoạch thực hiện thông qua những kế hoạch hành động thống nhất do ban giám đốc đề ra, các cuộc họp bàn về chương trình thực hiện, thực hiện kiểm tra chéo về kế hoạch thực hiện chi tiết để tìm ra những điểm mâu thuẫn, bất hợp lý. Tinh giảm bộ máy tổ chức theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả nhằm làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận và giảm chồng chéo trong hoạt động. Khi đánh giá kết quả cũng như quy trách nhiệm, cần phải có sự công bằng nhất định, chia thành quả đạt được cho các phòng ban theo tỷ lệ đóng góp vào công việc (nếu có thể xác định một cách tương đối) hoặc chia đều thành quả cũng như trách nhiệm. 9.2. Các giải pháp phát triển yếu tố con người trong công ty : Trong mọi họat động, con người luôn là nhân tố quyết định, đặc biệt hoạt động kinh doanh là một hoạt động của con người. Hiệu quả kinh doanh tùy thuộc vào năng lực của đội ngũ nhân viên, khả năng phát huy tiềm năng con người của ban lãnh đạo. Để phát triển yếu tố con người, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau : Tìm kiếm và thu hút nhân tài : thông qua các hình thức quảng cáo, tự giới thiệu trên các phương tiện truyền thông về truyền thống, hiệu quả kinh doanh, triển vọng phát triển công ty, chế độ nhân sự…công ty sẽ làm tăng khả năng thu hút những người có năng lực mong muốn trở thành một thành viên của công ty. Những lớp người mới sẽ làm thay đổi không khí làm việc, nâng cao ý thức lao động và sáng tạo của toàn thể nhân viên. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ : đây được xem là một nhiệm vụ có tính chiến lược trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đào tạo bồi dưỡng nhân viên một mặt tạo ra động cơ làm việc cho nhân viên để có tinh thần làm việc tốt hơn. Mặt khác, tạo ra được cơ sở thực hiện cho nhân viên có thể hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Đào tạo và giáo dục nhân viên phải nhằm vào mục tiêu toàn diện cho kế hoạch đào tạo của doanh nghiệp : nâng cao thể chất, nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng, nghiệp vụ, tinh thần, thái độ và trách nhiệm đối với doanh nghiệp và xã hội… Thực hiện quản trị nhân sự về chế độ : người lao động sẽ chỉ phát huy hết trí lực và sức lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ khi được đáp ứng đầy đủ điều kiện làm việc cũng như các quyền lợi về vật chất và tinh thần. Để đáp ứng lợi Ých của cả hai phía (doanh nghiệp và người lao động), doanh nghiệp cần có hệ thống chế độ làm việc và đãi ngộ thích hợp với từng điều kiện cụ thể và luôn được hoàn thiện, như : thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, điều kiện làm việc, thu nhập, thưởng, các chế độ ưu đãi, bảo hiểm y tế, khả năng thăng tiến…. KẾT LUẬN. TÀI LIỆU THAM KHẢO.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc0 42.doc
Tài liệu liên quan