Với nhận thức về tầm quan trọng và nội
dung của kỹ năng lập luận nêu trên, việc
truyền tải kiến thức về kỹ năng này cho học
viên lớp đào tạo nghề luật sư là cần thiết. Do
yêu cầu quan trọng của việc giảng dạy kỹ
năng lập luận là trang bị khả năng lập luận
cần thiết cho học viên trong quá trình hành
nghề sau này nên các nội dung đề cập đòi hỏi
tính thực hành, tương tác và linh hoạt rất cao
trong quá trình dạy và học. Điều này là thách
thức khá lớn với các giảng viên đã quen
giảng dạy lý thuyết hoặc thực hành chuyên
ngành hẹp, chưa kể đến việc để giảng dạy kỹ
năng lập luận tốt thì chính các giảng viên
cũng phải là những nhà thực hành kỹ năng
này xuất sắc. Điều này thực sự là một thách
thức với đội ngũ giáo viên. Do đó, để triển
khai giảng dạy kỹ năng lập luận có hiệu quả,
cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Giảng viên giảng dạy kỹ năng lập luận
cần chú ý và khai thác mạnh mẽ ngôn ngữ
không lời cũng như ngôn ngữ của cơ thể trong
quá trình giảng dạy nhằm làm cho tiết học trở
nên sinh động hơn.
- Trong quá trình giảng dạy, nên có 2 giảng
viên cùng đảm nhiệm. Sự kết hợp tốt giữa các
giáo viên sẽ tạo ra điều mới lạ cho học viên và
hai giảng viên cũng có thể trợ giúp, thay đổi
cho nhau trong khi giảng. Như vậy, thầy/cô
không bị mệt và trò cũng không kịp chán vì sự
đổi mới là liên tục. Tuy nhiên, phương pháp
này có thể sẽ gặp khó khăn vì cần sự chuẩn bị,
dàn dựng rất công phu của hai giảng viên cũng
như sự kết hợp ăn ý giữa họ.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 22/01/2022 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số vấn đề về giảng dạy kỹ năng lập luận trong chương trình đào tạo nghề luật sư tại học viện tư pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soá chuyeân ñeà “Luaät sö vaø ñaïo ñöùc ngheà luaät sö”
55
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ GIẢNG DẠY KỸ NĂNG LẬP LUẬN TRONG
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ LUẬT SƯ TẠI HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Ngô Thị Ngọc Vân1
Tóm tắt: Lập luận trong tranh cãi pháp lý là một lĩnh vực điển hình, nơi thể hiện tất cả
những yêu cầu, đòi hỏi cao nhất của các kỹ năng lập luận. Để xây dựng lập luận, luật sư cần
xác định được luận điểm chính xác, minh bạch, tìm các luận cứ thuyết phục và vận dụng các
phương pháp lập luận hợp lý. Việc đào tạo kỹ năng lập luận cho học viên lớp đào tạo nghề luật
sư là cần thiết. Do yêu cầu quan trọng của việc giảng dạy kỹ năng lập luận là trang bị khả năng
lập luận cần thiết cho học viên trong quá trình hành nghề sau này nên các nội dung đề cập đòi
hỏi tính thực hành, tương tác và linh hoạt rất cao trong quá trình dạy và học.
Từ khoá: Kỹ năng, lập luận, kỹ năng lập luận, luật sư, nghề luật sư.
Nhận bài: 10/05/2018; Hoàn thành biên tập: 23/05/2018; Duyệt đăng: 26/07/2018.
Abstract: Reasoning in legal Argumentation is a typical field which shows all highest
demands, requirements of argumentation skills. To make argument, lawyer needs to define
accurate, transparent points, find convincing foundations and apply reasonable argumentation
method. It is necessary to train argumentation skills for legal profession trainees. Since the
important requirement of training argumentative skills is equipping necessary argumentation
skills for trainees in later profession practicing, the above mentioned contents requires high
practice, interaction in training and studying process.
Keywords: Skills, argumentation, argumentative skills, lawyer, lawyer profession.
Date of receipt: 10/05/2018; Date of revision: 23/05/2018; Date of approval: 26/07/2018.
Kỹ năng theo cách hiểu thông thường là
khả năng thực hiện một công việc cụ thể, trong
một hoàn cảnh, điều kiện và đạt được một chỉ
tiêu nhất định. Các kỹ năng này có thể là kỹ
năng nghề nghiệp hay kỹ năng sống bao gồm
“kỹ năng mềm” và “kỹ năng cứng”. Kỹ năng
mềm chủ yếu là những kỹ năng thuộc về tính
cách con người, không mang tính chuyên môn,
không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá
tính đặc biệt. Kỹ năng này là một trong những
yếu tố quyết định khả năng bạn có thể trở thành
nhà lãnh đạo, thính giả, nhà thương thuyết hay
người hòa giải xung đột. Bởi vậy, những “kỹ
năng cứng” ở nghĩa trái ngược thường xuất
hiện trên bản lý lịch - khả năng học vấn, kinh
nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn. Do
đó, những tiêu chuẩn để đánh giá con người
cũng là những nhân tố dự báo quan trọng đối
với sự thành công trong nghề nghiệp giống như
khả năng về nhận thức và kinh nghiệm làm
việc. Việc đào tạo kỹ năng mềm cho đối tượng
sẽ hành nghề luật sư là điều quan trọng, cần
được chú trọng trong các chương trình đào tạo
nghề luật sư ở Việt Nam. Trong đó, kỹ năng lập
luận là một trong những kỹ năng cần thiết được
đào tạo.
1. Kỹ năng lập luận của luật sư
Lập luận là một hành động sử dụng ngôn
ngữ trong mọi tình huống giao tiếp để giúp con
người thực hiện các mục đích của mình trong
cuộc sống. Lập luận là kết quả của sự kết hợp
hòa quyện giữa các năng lực tư duy và ngôn ngữ
của con người. Bởi vậy, để có một lập luận đạt
được hiệu quả thuyết phục cao đòi hỏi sự kết
hợp của nhiều yếu tố, đó là sự vận dụng các luận
cứ - lý lẽ một cách chặt chẽ, sắc sảo; là kỹ năng
sử dụng các phương tiện ngôn ngữ một cách
hiệu quả; là việc phối hợp một cách tối ưu các
1 Tiến sỹ, Phó Trưởng Khoa Đào tạo Luật sư, Học viện Tư pháp
HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP
56
phương thức tăng cường hiệu quả lập luận trong
từng tình huống cụ thể. Đặc biệt, lập luận trong
tranh cãi pháp lý là một lĩnh vực điển hình, nơi
thể hiện tất cả những yêu cầu, đòi hỏi cao nhất
của các kỹ năng lập luận. Vì vậy, trên nền tảng
của việc trang bị những kỹ năng lập luận chung,
chúng ta cần nhận thức được tính đặc thù của
lập luận pháp lý so với các dạng thức lập luận
khác trên các phương diện: mục đích của lập
luận (đúng/sai + thuyết phục); dạng thức lập
luận (viết + nói); luận cứ trong lập luận (chứng
cứ + lý lẽ); phương pháp lập luận (quy tắc logic
+ sự linh hoạt); tính chất của lập luận (chặt chẽ
+ sắc bén). Từ tính đặc thù ấy, lập luận pháp lý
cũng đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi cao hơn
nhiều so với các dạng thức lập luận khác trên
các phương diện: lý lẽ, bằng chứng nhằm dẫn
dắt người nghe (đọc) đến một hệ thống xác tín
nào đó: rút ra một (hay một số) kết luận hoặc
phủ định một (hay một số) vấn đề, trên cơ sở đó
nêu những ý kiến về luận cứ, về ngôn ngữ, về
cách diễn đạt, về thái độ, giọng điệu Như vậy,
theo nghĩa chung nhất, lập luận là việc đưa ra lí
lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người đọc (nghe)
đến một kết luận nào đó mà người nói, người
viết muốn đạt tới. Do đó, lập luận là hoạt động
sử dụng ngôn từ, trong đó chủ thể lập luận bằng
công cụ ngôn ngữ nói (viết) đưa ra những lí lẽ
của mình về một vấn đề nhất định dựa vào các
sự thật và lý lẽ xác đáng.
Lập luận của luật sư được hiểu là hoạt động
sử dụng ngôn từ của luật sư bằng ngôn ngữ
pháp lý đưa ra những lí lẽ, chứng cứ nhằm dẫn
dắt người nghe (đọc) đến một (hay một số) kết
luận về vấn đề pháp lý, chứng minh, khẳng
định hoặc phủ định một (hay một số) vấn đề
pháp lý nào đó. Để xây dựng lập luận, luật sư
cần xác định được luận điểm chính xác, minh
bạch; tìm các luận cứ (lý lẽ và chứng cứ) thuyết
phục và vận dụng các phương pháp lập luận
hợp lý (phương pháp quy nạp, diễn dịch, tam
đoạn luận). Về cơ bản, luật sư lập luận theo
các bước sau:
i. Xác định luận điểm chính xác, minh
bạch
Xác định luận điểm thực chất là một quá
trình vận động của tư duy qua đó làm nảy sinh
hoặc tái hiện trong đầu những phán đoán,
những tư tưởng, những ý kiến liên quan trực
tiếp tới luận đề do chính vấn đề được quyết
định gợi ra. Trong quá trình xây dựng lập luận,
việc xác định các luận điểm chính là việc xác
định các kết luận cho lập luận. Những kết luận
này có thể xuất hiện ở nhiều dạng và nhiều vị
trí khác nhau trong phần viết (nói). Đó là
những ý kiến xác định được bảo vệ và chứng
minh trong quan điểm của luật sư. Việc xác
định các luận điểm một cách chính xác, minh
bạch có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi lẽ, hệ thống
luận điểm chính là nền tảng, là cơ sở của nội
dung văn bản, được ví như cái khung cốt lõi
của cấu trúc toà nhà, như xương sống của cơ
thể con người. Khi xác định luận điểm cho bài
nói (viết), luật sư phải lưu ý đến những yêu cầu
của một luận điểm. Đó là luận điểm phải đúng
đắn, sáng rõ, tập trung, mới mẻ, có tính định
hướng và đáp ứng nhu cầu của thực tế thì mới
có sức thuyết phục người đọc, người nghe. Cụ
thể; đúng đắn nghĩa là luận điểm phải phù hợp
với lẽ phải được thừa nhận; sáng rõ là luận
điểm được diễn đạt chuẩn xác, không mập mờ,
mâu thuẫn; tập trung là các luận điểm đều
hướng vào làm rõ vấn đề cần lập luận; mới mẻ
tức là luận điểm không lặp lại giản đơn những
điều đã biết mà phải nêu ra ý mới chưa ai đề
xuất. Luận điểm còn cần có tính định hướng
nhằm giải đáp những vấn đề nhận thức và tư
tưởng đặt ra trong thực tế đời sống. Để xác
định luận điểm, luật sư có thể vận dụng một số
biện pháp như: xác định luận điểm từ việc khai
thác những dữ liệu của vụ việc; xác định luận
điểm bằng cách đặt câu hỏi; xác định luận điểm
dựa vào cách thức nghị luận; xác định luận
điểm từ những ý tưởng bất ngờ.... Việc trình
bày luận điểm phải vừa đi thẳng vào vấn đề lại
vừa có tính nghệ thuật, hợp tình hợp lý. Chẳng
hạn; từ dẫn dắt mà nêu ra luận điểm (cách nêu
luận điểm này vừa tự nhiên, hợp lý, vừa gợi ra
được nhiều suy nghĩ); thuật lại tình tiết vụ án
rồi từ đó nêu luận điểm (làm cho luận điểm
Soá chuyeân ñeà “Luaät sö vaø ñaïo ñöùc ngheà luaät sö”
57
được nêu ra có lý do, ngọn nguồn, có phương
hướng để chứng minh, trong đó, phần trước là
sự thực, phần sau là kết luận); từ việc quy nạp
hiện tượng mà nêu ra luận điểm (cách nêu luận
điểm như vậy tỏ ra chắc chắn, mạnh mẽ, tự
nhiên); từ việc trình bày bối cảnh mà xác định
luận điểm (vừa làm cho sự xuất hiện của luận
điểm có bối cảnh của nó, lại vừa làm cho luận
điểm này có được ý nghĩa hiện thực, nhờ đó
mà luận điểm nêu ra được nhấn mạnh ở mức
độ cao hơn)
Đối với luật sư, luận điểm là ý kiến hoặc
các ý kiến pháp lý thể hiện quan điểm của họ
dưới dạng khẳng định hoặc phủ định về một
vấn đề pháp lý nhất định. Do đó, luận điểm có
ý nghĩa hết sức quan trọng, làm trụ cột cho lập
luận của luật sư. Trong hệ thống các luận điểm
của luật sư, có thể có luận điểm chính, thể hiện
quan điểm tổng quát và các luận điểm nhỏ, bổ
sung về các vấn đề cụ thể. Tuy nhiên, tất cả các
luận điểm đó đều là các ý kiến chuyển tải quan
điểm của luật sư dưới hai dạng thức hoặc là
khẳng định hoặc phủ định đối với vấn đề trong
đối tượng lập luận. Bởi vậy, luận điểm của luật
sư đặt ra các yêu cầu cơ bản như sau:
Thứ nhất, luận điểm của luật sư phải chính
xác, nêu được bản chất vấn đề pháp lý và phù
hợp với vấn đề pháp lý.
Thứ hai, luận điểm của luật sư phù hợp với
vai trò, vị trí của mình.
Thứ ba, luận điểm của luật sư phải đúng
pháp luật, phù đường lối chính sách của Đảng,
Nhà nước. Luận điểm của luật sư còn phải
hướng tới việc bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích
hợp pháp của khách hàng.
ii. Tìm các luận cứ thuyết phục
Khi xây dựng lập luận, điều quan trọng
nhất là phải tìm cho được các luận cứ có sức
thuyết phục cao. Luận cứ chính là nền tảng và
là chất liệu để làm nên phần nhận định trong
phần bào chữa, bảo vệ. Muốn có luận cứ để sử
dụng thì luật sư phải tích luỹ, chuẩn bị cho
mình một vốn luận cứ đa dạng. Đó là những lý
lẽ khoa học để phân tích về tội danh, các tình
tiết tăng nặng, giảm nhẹ, điều kiện, hoàn cảnh
phạm tội và các chứng cứ phản ánh về hiện
trường, giám định; Đó là các yếu tố cấu thành
quan hệ pháp luật, tùy thuộc đăc trưng của từng
lĩnh vực hành nghề của luật sư;... Muốn lập
luận thuyết phục, luật sư phải biết lựa chọn
luận cứ. Thông thường, luận cứ phải được lựa
chọn theo các tiêu chí sau đây:
Thứ nhất, phù hợp với yêu cầu khẳng định
của luận điểm. Nội dung của luận cứ phải
thống nhất với nội dung của luận điểm.
Thứ hai, luận cứ phải xác thực. Khi nêu
luận cứ, cần biết chính xác về nguồn gốc, tình
tiết, sự kiện, tuyệt đối không được bịa đặt
luận cứ.
Thứ ba, luận cứ phải tiêu biểu. Lựa chọn
những lý lẽ, chứng cứ tiêu biểu để phục vụ cho
việc chứng minh luận điểm.
Thứ tư, luận cứ phải vừa đủ, đáp ứng yêu
cầu chứng minh toàn diện cho luận điểm.
Cuối cùng, luận cứ cần phải mới mẻ.
Những luận cứ mà người đi trước đã sử dụng
thì không nên dùng lại, nếu muốn dùng thì cố
gắng khai thác khía cạnh nội dung mới của nó.
Khi sử dụng luận cứ, luật sư cần lưu ý việc
giới thiệu luận cứ, có trường hợp cần chỉ ra
nguồn gốc của luận cứ (chẳng hạn số liệu lấy
ở đâu, kết quả giám định của cơ quan nào);
cần trích dẫn chính xác; nếu trích dẫn nguyên
văn thì đặt trong ngoặc kép, trích đại ý hoặc
lấy ý tưởng thì chuyển thành lời gián tiếp; cần
sử dụng thao tác lập luận để từ luận cứ mà làm
rõ luận điểm.
iii. Lựa chọn phương pháp lập luận hợp lý
Luật sư có thể sử dụng nhiều phương pháp
lập luận khác nhau như diễn dịch, quy nạp, bác
bỏ. Mỗi phương pháp lập luận sẽ đem lại
hiệu quả khác nhau và phù hợp với từng hoàn
cảnh. Cụ thể:
- Lập luận diễn dịch là một loại suy luận
trong đó lập luận được tiến hành trên cơ sở rút
ra những tri thức riêng từ những tri thức chung.
Diễn dịch còn chia thành diễn dịch trực tiếp và
diễn dịch gián tiếp, căn cứ vào số lượng tiền
đề. Diễn dịch trực tiếp là suy luận suy diễn mà
kết luận được rút ra trực tiếp từ một tiền đề dựa
HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP
58
trên cơ sở biến đổi phán đoán tiền đề và quy
tắc tương quan giữa tính chân thật hay giả dối
của phán đoán đó. Diễn dịch gián tiếp trái lại
được thực hiện trên cơ sở tiền đề có từ hai phán
đoán trở lên trong mối liên hệ logíc xác định.
Trong đó, tam đoạn luận là dạng suy luận diễn
dịch gián tiếp. Theo đó, kết luận là phán đoán
đơn được rút ra từ mối liên hệ logíc tất yếu
giữa hai tiền đề là các phán đoán đơn.
- Lập luận quy nạp là suy luận trong đó lập
luận được tiến hành trên cơ sở đi từ tri thức đơn
lẻ, đơn nhất đến kết luận là tri thức chung. Quy
nạp được chia thành hai dạng là quy nạp hoàn
toàn và quy nạp không hoàn toàn. Quy nạp
hoàn toàn đặc trưng bởi sự nghiên cứu toàn bộ
các đối tượng thuộc phạm vi xem xét để rút ra
kết luận chung về chúng. Quy nạp không hoàn
toàn trái lại chỉ là phép rút ra kết luận chung
cho toàn bộ lớp đối tượng trên cơ sở nghiên
cứu một số đối tượng. Như vậy, lập luận quy
nạp của luật sư là dạng suy luận, trong đó luật
sư rút ra kết luận chung về vấn đề pháp lý trên
cơ sở các vấn đề pháp lý cụ thể. Dù thực hiện
theo dạng quy nạp nào thì lập luận quy nạp của
luật sư cũng cần đảm bảo khái quát được dấu
hiệu bản chất của các sự vật, hiện tượng; chỉ
có thể áp dụng cho một nhóm đối tượng cùng
loại nào đó; quy nạp về nguyên tắc có tính xác
xuất, do đó cần khái quát từ số lượng đủ lớn và
sau đó nhất thiết phải được kiểm nghiệm trên
thực tế.
- Lập luận bác bỏ là cách thức mà luật sư
lập luận để bác bỏ một hoặc một số luận điểm,
luận cứ hay toàn bộ lập luận khác mà luật sư
cho là không phù hợp. Trong đó, bác bỏ luận
điểm là cách bác bỏ trực diện, loại bỏ luận
điểm, là cách bác bỏ đúng đắn và hiệu quả nhất
và có thể thực niện bằng các cách như: bác bỏ
luận điểm thông qua sự kiện, chứng cứ. Cách
bác bỏ này đòi hỏi chỉ ra được cái sai hiển
nhiên (trái với tình tiết khách quan của vụ án,
vụ việc, quy định của pháp luật) của chủ thể
nói (phát ngôn) hoặc viết. Sau đó, dùng lý lẽ
và dẫn chứng khách quan, trung thực để bác bỏ
các ý kiến, nhận định sai trái đó; bác bỏ luận
điểm thông qua chứng minh tính giả dối của hệ
quả rút ra từ luận đề. Đây là cách bác bỏ tiến
hành suy luận đúng từ luận điểm, rút ra những
hệ quả tất yếu logic của nó. Sau đó, bằng cách
nào đó chứng minh hệ quả đó không chân thực;
bác bỏ luận điểm thông qua chứng minh phản
luận đề, đây là phương pháp bác bỏ thông qua
chứng minh phản luận đề (là phán đoán trong
quan hệ mâu thuẫn với luận đề) qua đó xác
định rõ tính giả dối của luận đề (các phán đoán
mâu thuẫn không cùng chân thực hoặc không
cùng giả dối); bác bỏ luận điểm thông qua vạch
ra tính không chính xác của luận điểm, là cách
nhanh chóng hiệu quả nhất, chỉ ra trong luận
điểm sự không rõ nghĩa, không xác định tư
tưởng, có mâu thuẫn dẫn đến không có cách
hiểu thống nhất yêu cầu chứng minh hay bác
bỏ, do đó bác bỏ luận điểm.
Bác bỏ luận cứ là phủ định một cách có cơ
sở phép chứng minh luận điểm nào đó trên cơ sở
chỉ ra tính không chính xác, tính chưa được
chứng minh, tính mâu thuẫn hay không đầy đủ
của luận cứ. Bác bỏ luận cứ có thể thực hiện
theo một số cách như chỉ rõ tính giả dối của luận
cứ dẫn đến không thừa nhận luận cứ và không
thừa nhận phép chứng minh trên là đúng; sự
mâu thuẫn nội tại giữa các luận cứ dẫn đến
không thừa nhận phép chứng minh; sự thiếu căn
cứ của luận cứ hay tính chưa được chứng minh
của luận cứ từ đó cho phép hoài nghi và không
công nhận đây là phép chứng minh đúng; sự
thiếu hụt không đầy đủ của luận cứ dẫn đến tính
thiếu chặt chẽ của phép chứng minh; tính không
rõ ràng, không chính xác của luận cứ dẫn đến
không chấp nhận phép chứng minh.
Bác bỏ lập luận là phương pháp nêu ra tính
thiếu logic của lập luận khi sử dụng chứng
minh một luận đề nào đó. Bác bỏ lập luận có
giá trị chỉ ra sự thiếu thuyết phục, chưa đủ độ
tin cậy. Suy luận trên cơ sở chỉ ra lỗi của lập
luận. Một suy luận đúng có tiền đề chân thực,
luận đề chân thực nhưng lập luận không logíc
thì không được coi là phép chứng minh đúng.
Để bác bỏ lập luận, luật sư cần nhanh chóng
xác định đối phương chứng minh luận đề bằng
Soá chuyeân ñeà “Luaät sö vaø ñaïo ñöùc ngheà luaät sö”
59
lập luận dạng nào, trên cơ sở đó phát hiện ra
lỗi lập luận, để kịp thời đưa ra lập luận bác bỏ.
- Lập luận bằng câu hỏi là việc chủ thể lập
luận dùng các câu hỏi để lập luận, có thể trả lời
hoặc không cần phải trả lời mà mục đích lập
luận vẫn đạt được. Lập luận bằng câu hỏi tạo
ấn tượng sâu sắc với người nghe, các câu hỏi
trong lập luận của luật sư tác động mạnh và
nhanh lên tư duy, tạo hiệu quả thuyết phục tốt.
Tuy nhiên, không phải trong mọi tình huống
luật sư đều có thể sử dụng được thao tác lập
luận bằng câu hỏi. Lập luận bằng câu hỏi chỉ có
thể sử dụng trong tình huống chọn lọc.Về cách
thức lập luận, luật sư có thể sử dụng logic
ngược với quan niệm thông thường hoặc dùng
logíc tương tự.
2. Một số kinh nghiệm trong giảng dạy
kỹ năng lập luận thuộc chương trình đào
tạo nghề luật sư
Với nhận thức về tầm quan trọng và nội
dung của kỹ năng lập luận nêu trên, việc
truyền tải kiến thức về kỹ năng này cho học
viên lớp đào tạo nghề luật sư là cần thiết. Do
yêu cầu quan trọng của việc giảng dạy kỹ
năng lập luận là trang bị khả năng lập luận
cần thiết cho học viên trong quá trình hành
nghề sau này nên các nội dung đề cập đòi hỏi
tính thực hành, tương tác và linh hoạt rất cao
trong quá trình dạy và học. Điều này là thách
thức khá lớn với các giảng viên đã quen
giảng dạy lý thuyết hoặc thực hành chuyên
ngành hẹp, chưa kể đến việc để giảng dạy kỹ
năng lập luận tốt thì chính các giảng viên
cũng phải là những nhà thực hành kỹ năng
này xuất sắc. Điều này thực sự là một thách
thức với đội ngũ giáo viên. Do đó, để triển
khai giảng dạy kỹ năng lập luận có hiệu quả,
cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Giảng viên giảng dạy kỹ năng lập luận
cần chú ý và khai thác mạnh mẽ ngôn ngữ
không lời cũng như ngôn ngữ của cơ thể trong
quá trình giảng dạy nhằm làm cho tiết học trở
nên sinh động hơn.
- Trong quá trình giảng dạy, nên có 2 giảng
viên cùng đảm nhiệm. Sự kết hợp tốt giữa các
giáo viên sẽ tạo ra điều mới lạ cho học viên và
hai giảng viên cũng có thể trợ giúp, thay đổi
cho nhau trong khi giảng. Như vậy, thầy/cô
không bị mệt và trò cũng không kịp chán vì sự
đổi mới là liên tục. Tuy nhiên, phương pháp
này có thể sẽ gặp khó khăn vì cần sự chuẩn bị,
dàn dựng rất công phu của hai giảng viên cũng
như sự kết hợp ăn ý giữa họ.
- Không như những môn học khác, những
chuyên đề liên quan đến kỹ năng mềm bị ảnh
hưởng rất mạnh mẽ bởi tâm trạng (cả tâm
trạng của người dạy cũng như người học).
Vì vậy, đòi hỏi người dạy phải thực sự nhiệt
huyết trong quá trình giảng dạy nhằm mục
đích khơi dậy tinh thần học và tự học của
học viên.
- Nên sử dụng các công cụ hỗ trợ giảng dạy
như Powerpoint, Video clip, Internet, để
truyền đạt kiến thức sinh động, phong phú; sử
dụng các tình huống thực tế phong phú cùng
với cách diễn đạt dễ hiểu, vui nhộn, hấp dẫn
nhằm cuốn hút người học tham gia; kết hợp
nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau và
đặc biệt chú ý dạy học dựa trên vấn đề cũng
như các phương pháp giảng dạy tích cực khác
nhằm phát huy tính chủ động của học viên.
- Trang bị cơ sở vật chất đầy đủ đảm bảo
môi trường dạy và học đạt hiệu quả tốt như
đảm bảo đường truyền Internet để có thể khai
thác thông tin qua mạng ngay trong khi giảng
dạy khi có vấn đề cần làm rõ; phong phú hóa
các đầu sách tham khảo liên quan đến “kỹ năng
mềm” trên thư viện và có tính cập nhật hơn.
- Nên sắp xếp số lượng học viên/1 lớp dưới
20 để đảm bảo về thời gian và khả năng bao
quát của giảng viên.
Như vậy, “kỹ năng mềm” trong đó có kỹ
năng lập luận là chìa khóa giúp cho học viên tự
tin hành nghề. Những kỹ năng này giúp cho
con người luôn sáng tạo để có thể hội nhập,
thích nghi với bản lĩnh và nghị lực của sự học
hỏi không ngừng. Điều cơ bản cần làm tốt là sự
kết nối của giảng viên trong phương pháp
giảng dạy của mình, giữa kiến thức chuyên
môn nghề nghiệp với kỹ năng mềm cần thiết./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_van_de_ve_giang_day_ky_nang_lap_luan_trong_chuong_tri.pdf