Tiền sử bản thân THA, ĐTĐ có MĐNC cao đột
quỵ hiện tại cao gấp 3 và 3,86 lần so với không có
tiền sử THA, ĐTĐ. Tiền sử gia đình đột quỵ có
MĐNC cao đột quỵ hiện tại cao gấp 4,7 lần so với
không có tiền sử gia đình đột quỵ. Nghiên cứu của
Chauhan G. và Debette S. đã chứng minh yếu tố di
truyền liên quan với nguy cơ mắc đột quỵ do thiếu
máu cục bộ và xuất huyết [5].
Một số bệnh tật hiện tại và hành vi tìm kiếm sử
dụng dịch vụ liên quan với nguy cơ đột quỵ hiện tại.
Theo Hoàng Khánh và Ngô Kim Nhã, THA có mối
tương quan liên tục và có mức độ với tăng nguy cơ
bệnh mạch vành và đột quỵ [3]. Nghiên cứu ở Thừa
Thiên Huế cho thấy THA và tiền THA tăng MĐNC cao
đột quỵ hiện tại cao gấp lần lượt là 8,77 và 4,16 lần
so với nhóm bình thường. Một số vấn đề liên quan
bệnh lý này trong cộng đồng được xác định là do
người bệnh chưa từng được đo huyết áp hoặc đã
biết THA trước đó nhưng không đi khám định kỳ,
không điều trị thường xuyên và không điều trị. Điều
này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu khác trên
thế giới [6], [8].ĐTĐ là YTNC bệnh tim mạch nói
chung và đột quỵ nói riêng. Nghiên cứu của Turner R.
C. và cộng sự đã cho thấy kiểm soát đường huyết
cũng là cách hiệu quả để giảm nguy cơ đột quỵ [15].
Theo kết quả nghiên cứu ở Thừa Thiên Huế: ĐTĐ
tăng MĐNC cao đột quỵ hiện tại cao gấp 7,69 lần.
Cũng tương tự THA, một số vấn đề liên quan đến
ĐTĐ trong cộng đồng được xác định là do người
bệnh chưa từng được thử đường máu hoặc đã biết
ĐTĐ trước đó nhưng không đi khám định kỳ, không
điều trị thường xuyên và không điều trị.Rung nhĩ là
YTNC quan trọng gây nên đột quỵ, làm gia tăng 8,25
lần MĐNC cao hiện tại. Cơn đau thắt ngực tăng nguy
cơ đột quỵ hiện tại 1,84 lần. Sau 36 năm theo dõi ở
Framingham cho thấy 80,8% tai biến do THA, 32,7%
do bệnh mạch vành, 14,5% do suy tim, 14,5% do
rung nhĩ và chỉ 13,6% không phải các bệnh trên [11].
Tại Huế, hẹp 2 lá chỉ phát hiện 2,35%; nhồi máu cơ
tim 3,62%; rung nhĩ 4,16% ở thể NMN và tương ứng
ở thể XHN là 0,28%; 0,57% và 0,57%[2].
Liên quan đến RLLM thì một số nghiên cứu đã tìm
thấy mối quan hệ tích cực giữa nồng độ cholesterol
toàn phần và Lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL) với nguy
cơ đột quỵ thiếu máu cục bộ [9], [14]; và nồng độ
lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) tăng có liên quan đến
việc giảm nguy cơ đột quỵ thiếu máu cục bộ ở nam
giới và phụ nữ, người cao tuổi, và giữa các nhóm
chủng tộc và sắc tộc khác nhau [16]. Qua phân tích
kết quả nghiên cứu ở Thừa Thiên Huế đã cho thấy
RLLM là YTNC gia tăng MĐNC cao đột quỵ hiện tại
kể cả nhóm đã phát hiện, nhóm mới phát hiện, được
điều trị hay chưa được điều trị
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mức độ nguy cơ đột quỵ và một số yếu tố liên quan đến mức độ nguy cơ cao ở người dân tỉnh Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
39
MỨC ĐỘ NGUY CƠ ĐỘT QUỴ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN
MỨC ĐỘ NGUY CƠ CAO Ở NGƯỜI DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ĐOÀN PHƯỚC THUỘC, NGUYỄN THỊ HƯỜNG, LÊ CHUYỂN, NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO,
TRẦN THỊ THANH NHÀN, NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG, ĐOÀN PHẠM PHƯỚC LONG,
DƯƠNG THỊ HỒNG LIÊN - Trường Đại học Y Dược Huế
TÓM TẮT
Đột quỵ là vấn đề thời sự của các quốc gia trên
thế giới do tỷ lệ tử vong, tàn phế cao, để lại gánh
nặng cho gia đình và xã hội. Tuy nhiên, đột quỵ có
thể dự phòng được và cần cải thiện chiến lược dự
phòng. Để công tác can thiệp dự phòng có hiệu quả,
cần xác định các yếu tố nguy cơ (YTNC) liên quan
đến đột quỵ trong điều kiện cụ thể tại Việt Nam. Do
đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại Thừa Thiên
Huế, nhằm mục tiêu:(1) Xác định mức độ nguy cơ
(MĐNC) đột quỵ hiện tại của người dân tỉnh Thừa
Thiên Huế; (2) Xác định một số yếu tố liên quan đến
MĐNC. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô
tả cắt ngang được tiến hành trên 1600 đối tượng tuổi
từ 25-84 tuổi tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Thu thập số
liệu qua thăm khám, xét nghiệm và phỏng vấn theo
bộ câu hỏi được thiết kế.Kết quả:10,1% người dân có
MĐNC đột quỵ cao; 21,8% có mức độ trung bình và
68,1% ở mức độ thấp.Một số yếu tố liên quan đến
MĐNC cao đột quỵ bao gồm: tuổi; giới; nghề nghiệp;
thói quen hút thuốc; vận động thể lực; sử dụng đồ
uống có cồn; tiền sử gia đình đột quỵ; tiền sử bản
thân tăng huyết áp (THA), đái tháo đường (ĐTĐ) và
hiện tại bản thân mắc THA, ĐTĐ, rối loạn lipid máu
(RLLM), thừa cân béo phì, rung nhĩ, có cơn đau thắt
ngực; hành vi tìm kiếm và sử dụng dịch vụ tư vấn,
khám phát hiện, điều trị THA, ĐTĐ, RLLM.Kết luận:
MĐNC cao đột quỵ của người dân từ 25-84 tuổi ở
Thừa Thiên Huế ở mức cao; các YTNC liên quan có
thể thay đổi được bằng cách tăng cường các dịch vụ
tại trạm y tế xã phường và thúc đẩy hành vi tiếp cận
dịch vụ đối với người dân.
Abstract
Stroke is a topical issue in countries all over the
world because of the high mortality and disability, and
being a burden to families and society. However,
stroke is preventable and it is necessary to improve
preventive strategies. In order to prevent effectively,
identifying risk factors related to stroke in Vietnam is
important. Therefore, we conducted a research in
Thua Thien Hue province so as to (1) Determine the
current stroke risk levels of residents in Thua Thien
Hue province; (2) Determine some factors related to
the high risk level. Research methods: A cross-
sectional descriptive study was conducted with a
randomly selected sample of 1600 residents aged 25-
84 years in Thua Thien Hue province. Collecting data
through medical examinations, tests and designed
questionnaires. Results: The proportion of people
being at high, moderate and low stroke risk levels
was 10.1%; 21,8% and 68.1% respectively. Some
factors related to the high risk level of stroke include:
age; gender; occupation; smoking; physical activity;
alcohol consumption; family history of stroke; history
of hypertension, diabetes; current diseases
(hypertension, diabetes, dyslipidemia, overweight and
obesity, atrial fibrillation, angina); seeking and using
services to counsel, examine and treat hypertension,
diabetes, dyslipidemia. Conclusion: The high stroke
risk level of people aged 25-84 years in Thua Thien
Hue province was high; relative risk factors can be
changed by strengthening services at commune
health stations and promoting the service access to
people.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mặc dù tỷ lệ mới mắc đột quỵ (tai biến mạch máu
não) toàn cầu có xu hướng giảm, tuy nhiên đột quỵ là
vấn đề thời sự của các quốc gia trên thế giới do tỷ lệ
tử vong, tàn phế cao, để lại gánh nặng cho gia đình
và xã hội[9]. Thống kê toàn thế giới năm 2010 cho
thấy có 15 triệu người bị đột quỵ trên thế giới mỗi
năm, trong số đó gần 5 triệu người chết và 5 triệu
người tàn phế lâu dài [16]. Nghiên cứu gánh nặng
bệnh tật toàn cầu từ 1990-2013 cho thấy số người bị
ảnh hưởng hoặc tàn phế do đột quỵ gia tăng ở cả
nam và nữ ở tất cả các độ tuổi [14]. Ở Việt Nam, vào
năm 2013, một nghiên cứu cắt ngang được tiến hành
tại 8 tỉnh, thuộc 8 vùng sinh thái khác nhau trên 6167
đối tượng từ 18 tuổi trở lên cho thấy tỷ lệ hiện mắc
đột quỵ chung là 1,62% [1]. Những bằng chứng này
là căn cứ mạnh mẽ cho thấy cần tăng cường công
tác dự phòng đột quỵ. Một nghiên cứu ca bệnh đối
chứng trên 6000 cá thể tại nhiều quốc gia trên thế
giới đã tìm thấy 10 YTNC, những cá thể có nguy cơ
cao đột quỵ có thểcan thiệp dự phòng hiệu
quả[12],[13]. Do đó, xác định MĐNC đột quỵ và các
yếu tố liên quan là cơ sở dữ liệu để có chiến lược dự
phòng có hiệu quả cho cộng đồng; điều này là hết
sức cần thiết mà nhiều quốc gia trên thế giới đã thực
hiện. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Nghiên cứu mức độ nguy cơ đột quỵ và một số yếu
tố liên quan đến mức độ nguy cơ cao ở người dân
tỉnh Thừa Thiên Huế” với 2 mục tiêu:(1) Xác định
mức độ nguy cơ đột quỵ của người dân từ 25 đến 84
tuổi ở tỉnh Thừa Thiên Huế và (2) Xác định một số
yếu tố liên quan đến mức độ nguy cơ cao.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến
hành từ 05/2018-10/2018.
2. Đối tượng nghiên cứu: Người dân có độ tuổi
từ 25-84 thuộc 4 vùng sinh thái của tỉnh Thừa Thiên
Huế đồng ý tham gia nghiên cứu.
40
3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả
cắt ngang được tiến hành trên 1600 đối tượng. Sử
dụng phương pháp chọn mẫungẫu nhiên theo các
vùng sinh thái. Chọn ngẫu nhiên 4 huyện, thành phố
ở 4 vùng sinh thái:Thành phố, nông thôn, đầm phá
ven biển và vùng núi; tại mỗi vùng sinh thái chọn
ngẫu nhiên 400 người tuổi từ 25-84, đồng ý tham gia
nghiên cứu để tiến hành nghiên cứu.
4. Xác định một số biến số nghiên cứu:
- Đánh giá MĐNC đột quỵ theo thang điểm Stroke
RiskScore Card, được chia làm 3 mức: Nguy cơ cao:
khi điểm ≥3 điểm; Nguy cơ trung bình: khi điểm 4-6
điểm; Nguy cơ thấp: khi điểm từ 6-8 điểm.
- Mức độ hút thuốc lá: Mức độ ít: khi hút ít hơn 10
điếu/ngày; trung bình: khi hút từ 10-19 điếu/ngày và mức
độ nhiều: khi hút từ 20 điếu trở lên/ngày.
- Vận động thể lực có 3 mức: Cao: Vận động thể lực
ở mức độ mạnh ít nhất 3 ngày/tuần; Trung bình: Hoạt
động thể lực mức độ trung bình hoặc đi bộ ít nhất 30
phút mỗi ngày trong ít nhất 5 ngày/tuần và Thấp:
Không đạt 2 tiêu chuẩn cao và trung bình.
- Thói quen sử dụng đồ uống có cồn: Uống bia
rượu ở mức độ có hại: tiêu thụ trung bình ≥60 g
cồn/ngày ở nam và ≥40 g cồn/ngày đối với nữ; Ở
mức độ có nguy cơ cao: tiêu thụ trung bình khoảng
40-59,9g cồn/ngày ở nam và 20-39,9g cồn/ngày ở
nữ. Uống bia rượu ở mức độ cho phép: nếu không
thõa mãn hai tiêu chuẩn trên.
- Chẩn đoán ĐTĐ:Theo Quyết định số 3280/QÐ-
BYT ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y
tế.
- Chẩn đoán THA theo khuyến cáo của Hội Tim
mạch quốc gia Việt Nam, về chẩn đoán và điều trị
Tăng huyết áp 2018.
- RLLM: Đánh giá theo ATP III qua xét nghiệm bộ
cholesterol máu Hội tim mạch học Việt Nam.
- BMI được đánh giá theo tiêu chuẩn của WHO
dành cho các quốc gia Châu Á.
- Chẩn đoán rung nhĩ dựa vào điện tâm đồ: hình
ảnh sóng P không rõ rệt và không theo quy luật. QRS
không đều một cách không theo quy luật.
5. Thu thập và phân tích số liệu: Thu thập số
liệu qua thăm khám và lấy máu để xét nghiệm và đo
điện tim, phỏng vấn đối tượng với phiếu khám được
thiết kế sẵn dựa theo bộ công cụ STEPS Việt Nam.
6. Xử lý số liệu:Sử dụng phần mềm SPSS 22.0
để phân tích, xử lý số liệu bao gồm: tính toán MĐNC
đột quỵ, thống kê mô tả tần số, tỷ lệ % và phân tích
hồi quy đa biến logistic để xác địnhcác yếu tố liên
quan đến nguy cơ đột quỵ.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên
cứu
Đặc điểm Số lượng (n=1600)
Tỷ
lệ(%)
Tuổi
25-34 193 12,0
35-44 239 14,9
45-54 366 22,9
55-64 388 24,3
≥ 65 414 25,9
Giới Nam 578 36,1 Nữ 1022 63,9
Nghề
nghiệp
Nông dân và lao động
phổ thông 778 48,6
Cán bộ công nhân viên 182 11,4
Buôn bán 183 11,4
Ở nhà/Nội trợ 281 17,6
Hưu trí/Già 176 11,0
Trình
độ học
vấn
Mù chữ và tiểu học 690 43,1
Trung học cơ sở và
Trung học phổ thông 756 47,3
Đại học và Sau đại học 154 9,6
Hôn
nhân
Chưa kết hôn 59 3,7
Đang kết hôn 1363 85,2
Ly dị, ly thân, góa bụa 178 11,1
Kinh
tế
Bình thường 1427 89,2
Nghèo và cận nghèo 173 10,8
≥ 65 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (25,9%), thấp nhất
là từ 25-34 tuổi (12,0%). Nam chiếm 36,1% và nữ
chiếm 63,9%. Gần ½ đối tượng nghiên cứu (ĐTNC)là
nông dân và lao động phổ thông (48,6%), các nhóm
nghề khác chiếm tỷ lệ tương đương. Đa số ĐTNC từ
Trung học phổ thông trở xuống (90,4%), tỷ lệ Đại học
và Sau đại học thấp (9,6%). Hầu hết ĐTNC đang
sống cùng vợ/chồng (85,2%), tỷ lệ độc thân chỉ 3,7%
và có tới 11,1% ly dị, ly thân và góa bụa. Đa số kinh
tế hộ gia đình là bình thường (89,2%) và có 10,8%
thuộc hộ nghèo và cận nghèo (10,8%).
Bảng 2. Phân bố MĐNC đột quỵ hiện tại của đối
tượng nghiên cứu
Mức độ nguy cơ Số lượng (n=1600) Tỷ lệ (%)
Cao 162 10,1
Trung bình 349 21,8
Thấp 1089 68,1
10,1% có MĐNC cao; 21,8% mức độ trung bình
và 68,1% ở mức độ thấp.
Bảng 3. Mô hình hồi quy đa biến liên quan giữa
đặc điểm dân số học
và MĐNC cao đột quỵ hiện tại
Yếu tố OR 95% CI p
Tuổi
25-34 1
35-44 1,72 0,70-4,21 0,236
45-54 2,53 1,09-5,86 0,031
55-64 3,49 1,49-8,17 0,004
≥ 65 5,00 2,05-12,21 0,000
Giới
tính
Nữ 1
Nam 2,49 1,71-3,62 0,000
Nghề
nghiệp
Buôn bán 1
Nông dân và
lao động phổ
thông
0,75 0,38-1,48 0,413
Cán bộ công
nhân viên 2,32 1,03-5,19 0,042
Ở nhà/Nội trợ 1,02 0,48-2,14 0,96
Hưu trí/Già 0,84 0,38-1,85 0,67
Trình
độ học
vấn
Đại học và Sau
đại học 1
Mù chữ và tiểu
học 0,86 0,40-1,83 0,69
Trung học cơ 0,66 0,34-1,29 0,23
41
sở và Trung
học phổ thông
Hôn
nhân
Chưa kết hôn 1
Đang kết hôn 1,48 0,51-4,34 0,47
Ly dị, ly thân,
góa bụa 1,72 0,54-5,49 0,36
Kinh
tế
Bình thường 1
Nghèo và cận
nghèo 1,58 0,96-2,60 0,07
Tuổi càng cao nguy cơ đột quỵ càng cao; từ 45-
54, 55-64 và ≥65 có MĐNC đột quỵ hiện tại cao gấp
nhiều lần so với nhóm tuổi 25-34 (2,53; 3,49 và 5,00).
Nam có MĐNC cao đột quỵ hiện tại cao gấp 2,49 lần
so với nữ. Cán bộ công nhân viên có MĐNC cao đột
quỵ hiện tại cao hơn so với nhóm nghề khác 2,32 lần.
Bảng 4. Mô hình hồi quy đa biến liên quan giữa
đặc điểm thói quen lối sống và MĐNC cao đột quỵ
hiện tại
Yếu tố OR 95% CI p
Hút
thuốc
Không hút 1
Hút mức độ ít 4,42 2,66-7,36 0,000
Hút mức độ
trung bình 4,76 2,87-7,91 0,000
Hút mức độ
nhiều 4,61 2,78-7,65 0,000
Vận
động
thể lực
Cao 1
Trung bình 1,09 0,69-1,73 0,716
Thấp 2,29 1,53-3,44 0,000
Sử dụng
đồ uống
có cồn
Mức độ cho
phép 1
Mức độ có
nguy cơ và có
hại
5,78 3,44-9,72 0,000
Hút thuốc ít, trung bình và nhiều có MĐNC cao
đột quỵ hiện tại cao gấp lần lượt là 4,42; 4,76 và 4,61
lần so với không hút thuốc. Vận động thể lực thấp có
MĐNC đột quỵ hiện tại cao gấp 2,29 lần so với vận
động thể lực cao. Sử dụng đồ uống có cồn ở mức độ
có nguy cơ và có hại có MĐNC cao đột quỵ hiện tại
cao gấp 5,78 lầnso với sử dụng ở mức độ cho phép.
Bảng 5. Mô hình hồi quy đa biến liên quan giữa
đặc điểm tiền sử bệnh tật
và MĐNC cao đột quỵ hiện tại
Yếu tố OR 95% CI p
Tiền sử
gia đình
đột quỵ
Không 1
Có 4,70 2,49-8,88 0,000
Tiền sử
gia đình
THA
Không 1
Có 1,12 0,71-1,77 0,626
Tiền sử
bản thân
THA
Không có tiền
sử THA 1
Có tiền sử
THA 3,00 2,13-4,25 0,000
Tiền sử
bản thân
ĐTĐ
Không có tiền
sử ĐTĐ 1
Có tiền sử
ĐTĐ 3,86 2,01-7,42 0,000
Tiền sử
bản thân
RLLM
Không có tiền
sử RLLM 1
Có tiền sử
RLLM 1,60 0,95-2,69 0,075
Tiền sử gia đình đột quỵ có MĐNC cao đột quỵ
hiện tại cao gấp 4,7 lần so với không có tiền sử gia
đình đột quỵ. Tiền sử bản thân THA, ĐTĐ có MĐNC
cao đột quỵ hiện tại cao gấp lần lượt 3 và 3,86 lần so
với không có tiền sử THA, ĐTĐ.
Bảng 6. Mô hình hồi quy đa biến liên quan giữa
bệnh tật hiện tại
và MĐNC cao đột quỵ hiện tại
Yếu tố OR 95% CI p
Đặc điểm
THA
Huyết áp
tối ưu 1
THA 8,77 3,93-19,58 0,000
Tiền THA 4,16 1,74-9,95 0,001
Đặc điểm
ĐTĐ
Bình
thường 1
ĐTĐ 7,69 4,83-12,27 0,000
Tiền ĐTĐ 0,82 0,45-1,49 0,518
Đặc điểm
RLLM
Không 1
Có 2,02 1,24-3,30 0,005
BMI
Bình
thường 1
Nhẹ cân 2,05 1,11-3,79 0,022
Thừa cân
và béo phì 3,51 2,31-5,32 0,000
Rung nhĩ
Không 1
Có 8,25 3,76-18,10 0,000
Suy tim
Không 1
Có 3,16 0,77-12,93 0,110
Đau thắt
ngực
Không 1
Có 1,84 1,19-2,83 0,005
Bệnh lý
van tim
Không 1
Có 1,15 0,41-3,19 0,792
Viêm
khớp
dạng thấp
Không 1
Có 0,97 0,54-1,74 0,91
THA và tiền THA tăng MĐNC cao đột quỵ hiện tại
cao gấp lần lượt là 8,77 và 4,16 lần. ĐTĐ và RLLM
tăng MĐNC cao đột quỵ hiện tại cao gấp lần lượt là
7,69 và 2,02 lần. Nhẹ cân và thừa cân béo phì tăng
MĐNC cao đột quỵ hiện tại cao gấp lần lượt là 2,05
và 3,51 lần. Rung nhĩ và đau thắt ngực tăng MĐNC
cao đột quỵ hiện tại cao gấp lần lượt là 8,25 và 1,84
lần.
Bảng 7. Mô hình hồi quy đa biến liên quan giữa
hành vi tìm kiếm và sử dụng dịch vụ khám, điều trị
YTNC và MĐNC cao đột quỵ hiện tại
Yếu tố OR 95% CI p
Kiểm tra
THA
trước
đây
Có 1
Không 1,18 0,71-1,98 0,517
Khám
định kỳ
THA
Có 1
Không 3,17 2,17-4,62 0,000
Kiểm tra
đường
máu
trước
đây
Có 1
Không 1,21 0,78-1,86 0,394
42
Khám
định kỳ
ĐTĐ
Có 1
Không 3,65 1,87-7,11 0,000
Kiểm tra
mỡ máu
trước
đây
Có 1
Không 1,55 1,01-2,39 0,045
Phát
hiện
THA
Không THA 1
THA đã biết 3,02 1,66-5,49 0,000
THA mới
phát hiện 4,31 2,58-7,22 0,000
Điều trị
THA
Không THA 1
THA điều trị
thường
xuyên
7,23 3,38-15,46 0,000
THA điều trị
không
thường
xuyên
8,26 3,35-20,37 0,000
THA không
điều trị 4,31 2,58-7,22 0,000
Phát
hiện
ĐTĐ
Không ĐTĐ 1
ĐTĐ đã biết 4,06 0,73-22,57 0,109
ĐTĐ mới
phát hiện 10,18 6,00-17,25 0,000
Điều trị
ĐTĐ
Không ĐTĐ 1
ĐTĐ điều trị
thường
xuyên
4,71 2,33-9,52 0,000
ĐTĐ điều trị
không
thường
xuyên
4,06 0,73-22,57 0,109
ĐTĐ không
điều trị 10,18 6,00-17,25 0,000
Phát
hiện
RLLM
Không RLLM 1
RLLPM đã
biết 2,79 1,37-5,66 0,005
RLLM mới
phát hiện 1,99 1,27-3,16 0,003
Điều trị
RLLM
Không RLLP 1
RLLM điều
trị thường
xuyên
2,91 1,11-7,62 0,030
RLLM điều
trị không
thường
xuyên
2,89 1,37-5,66 0,005
RLLM không
điều trị 1,99 1,27-3,16 0,003
Không khám định kỳ THA, ĐTĐ tăng MĐNC đột
quỵ hiện tại lần lượt là 3,17 và 3,65 lần. Không kiểm
tra mỡ máu tăng MĐNC đột quỵ hiện tại 1,55 lần.
THA mới phát hiện và THA đã biết tăng lần lượt 4,31
và 3,02 lần MĐNC cao hiện tại. Điều trị THA hoặc
không điều trị đều tăng MĐNC cao đột quỵ hiện tại từ
4,31-8,26 lần.ĐTĐ mới phát hiện tăng 10,18 lần
MĐNC cao hiện tại. ĐTĐ điều trị thường xuyênvà
không điều trị tăng MĐNC đột quỵ hiện tại lần lượt
4,71 và 10,18 lần. RLLM đã biết hoặc mới phát hiện
đều tăng MĐNC cao đột quỵ hiện tại từ 1,99-2,79 lần.
RLLM điều trị hoặc không điều trị đều tăng MĐNC đột
quỵ hiện tại từ 1,99-2,91 lần.
BÀN LUẬN
MĐNC cao đột quỵ chiếm10,1% dựa theo thang
điểm Stroke RiskScore Card, là thang điểm dễ áp
dụng trong cộng đồng để nhận ra MĐNC cho mỗi
người, trên cơ sở này hướng dẫn cho người dân sử
dụng để ước lượngMĐNC, thay đổi hành vi chăm sóc
và tìm kiếm dịch vụ y tế [4].
Tuổi, giới tính và nghề nghiệp là các yếu tố liên
quan đến MĐNC cao.Tuổi càng cao thì nguy cơ đột
quỵ càng cao và nhóm tuổi ≥65 có MĐNC đột quỵ
hiện tại cao nhất, cao gấp 5 lần so với nhóm tuổi 25-
34. Nam có MĐNC cao đột quỵ hiện tại cao gấp 2,49
lần so với nữ. Báo cáo của Goldstein L. B. (2009), về
dự phòng và điều trị đột quỵ theo hướng dẫn của
AHA/ASA cho thấy rằng:Nếu xét ở từng nhóm tuổi,
tần số đột quỵ của nam vẫn cao hơn nữ, ngoại trừ
lứa tuổi 35-44 và >85 thì tần số đột quỵ của nữ hơi
cao hơn nam. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong do đột quỵ ở
nữ cao hơn nam. Năm 1977, nữ giới có tỷ lệ tử vong
do đột quỵ chiếm 60,8% [11]. Nhóm nghề nghiệp Cán
bộ công nhân viên có những đặc điểm về thói quen
lối sống, điều kiện công việc tĩnh tại, ít hoạt động thể
lực, thói quen sử dụng rượu bia, thừa cân béo phì có
MĐNC cao đột quỵ hiện tại cao hơn so với nhóm
nghề khác 2,32 lần.
Thói quen lối sống liên quan đến nhiều bệnh lý
không lây nhiễm nói chung và đột quỵ nói riêng. Mức
độ hút thuốc ít, trung bình và nhiều có MĐNC cao đột
quỵ hiện tại cao gấp lần lượt là 4,42; 4,76 và 4,61 lần
so với không hút thuốc. Nguy cơ đột quỵ cao do hút
thuốc lá đã được xác định qua công trình nghiên cứu
của Hoàng Khánh [2], do đó điều quan trọng là cần
bỏ thuốc lá.Vận động thể lực thấp có MĐNC cao đột
quỵ hiện tại cao gấp 2,29 lần so với vận động thể lực
cao. Nghiên cứu NHANES I đã chứng minh rằng ít
vận động thể lực làm tăng nguy cơ đột quỵ và vận
động thể lực thường xuyên có thể có ích trong việc
ngăn ngừa đột quỵ ở cả hai giới [10]. Sử dụng rượu
bia ở MĐNC cao và có hại tăng MĐNC cao đột quỵ
hiện tại gấp 5,78 lần so với sử dụng ở mức độ cho
phép. Bằng chứng cho thấy uống nhiều rượu có thể
dẫn đến THA, tăng đông máu, giảm lưu lượng máu
não, và khả năng rung nhĩ lớn hơn dẫn đến nguy cơ
cao đột quỵ [7].
Tiền sử bản thân THA, ĐTĐ có MĐNC cao đột
quỵ hiện tại cao gấp 3 và 3,86 lần so với không có
tiền sử THA, ĐTĐ. Tiền sử gia đình đột quỵ có
MĐNC cao đột quỵ hiện tại cao gấp 4,7 lần so với
không có tiền sử gia đình đột quỵ. Nghiên cứu của
Chauhan G. và Debette S. đã chứng minh yếu tố di
truyền liên quan với nguy cơ mắc đột quỵ do thiếu
máu cục bộ và xuất huyết [5].
Một số bệnh tật hiện tại và hành vi tìm kiếm sử
dụng dịch vụ liên quan với nguy cơ đột quỵ hiện tại.
Theo Hoàng Khánh và Ngô Kim Nhã, THA có mối
tương quan liên tục và có mức độ với tăng nguy cơ
bệnh mạch vành và đột quỵ [3]. Nghiên cứu ở Thừa
Thiên Huế cho thấy THA và tiền THA tăng MĐNC cao
đột quỵ hiện tại cao gấp lần lượt là 8,77 và 4,16 lần
43
so với nhóm bình thường. Một số vấn đề liên quan
bệnh lý này trong cộng đồng được xác định là do
người bệnh chưa từng được đo huyết áp hoặc đã
biết THA trước đó nhưng không đi khám định kỳ,
không điều trị thường xuyên và không điều trị. Điều
này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu khác trên
thế giới [6], [8].ĐTĐ là YTNC bệnh tim mạch nói
chung và đột quỵ nói riêng. Nghiên cứu của Turner R.
C. và cộng sự đã cho thấy kiểm soát đường huyết
cũng là cách hiệu quả để giảm nguy cơ đột quỵ [15].
Theo kết quả nghiên cứu ở Thừa Thiên Huế: ĐTĐ
tăng MĐNC cao đột quỵ hiện tại cao gấp 7,69 lần.
Cũng tương tự THA, một số vấn đề liên quan đến
ĐTĐ trong cộng đồng được xác định là do người
bệnh chưa từng được thử đường máu hoặc đã biết
ĐTĐ trước đó nhưng không đi khám định kỳ, không
điều trị thường xuyên và không điều trị.Rung nhĩ là
YTNC quan trọng gây nên đột quỵ, làm gia tăng 8,25
lần MĐNC cao hiện tại. Cơn đau thắt ngực tăng nguy
cơ đột quỵ hiện tại 1,84 lần. Sau 36 năm theo dõi ở
Framingham cho thấy 80,8% tai biến do THA, 32,7%
do bệnh mạch vành, 14,5% do suy tim, 14,5% do
rung nhĩ và chỉ 13,6% không phải các bệnh trên [11].
Tại Huế, hẹp 2 lá chỉ phát hiện 2,35%; nhồi máu cơ
tim 3,62%; rung nhĩ 4,16% ở thể NMN và tương ứng
ở thể XHN là 0,28%; 0,57% và 0,57%[2].
Liên quan đến RLLM thì một số nghiên cứu đã tìm
thấy mối quan hệ tích cực giữa nồng độ cholesterol
toàn phần và Lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL) với nguy
cơ đột quỵ thiếu máu cục bộ [9], [14]; và nồng độ
lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) tăng có liên quan đến
việc giảm nguy cơ đột quỵ thiếu máu cục bộ ở nam
giới và phụ nữ, người cao tuổi, và giữa các nhóm
chủng tộc và sắc tộc khác nhau [16]. Qua phân tích
kết quả nghiên cứu ở Thừa Thiên Huế đã cho thấy
RLLM là YTNC gia tăng MĐNC cao đột quỵ hiện tại
kể cả nhóm đã phát hiện, nhóm mới phát hiện, được
điều trị hay chưa được điều trị
KẾT LUẬN
MĐNC cao đột quỵ của người dân tuổi từ 25-84
tuổi là khá cao (10,1%),MĐNC trung bình là 21,8% và
68,1% ở MĐNC thấp.
Một số yếu tố liên quan đến MĐNC cao đột quỵ:
Tuổi, giới, nghề nghiệp liên quan đến MĐNC đột
quy, trong đó tuổi càng cao nguy cơ đột quỵ càng
cao; Nam có MĐNC cao đột quỵ hiện tại cao gấp
2,49 lần (1,71-3,62) so với nữ. Nghề nghiệp là cán bộ
công chức có MĐNC cao đột quỵ hiện tại cao hơn so
với nhóm nghề khác2,32 lần (1,03-5,19).
Hút thuốc liên quan đến MĐNC cao đột quỵ. Mức
độ hút thuốc ít, trung bình và nhiều có MĐNC cao đột
quỵ cao so với không hút thuốc.
Vận động thể lực có liên quan đến MĐNC cao đột
quỵ. Vận động thể lực thấp có MĐNC cao đột quỵ
cao hơn so với vận động thể lực cao.
Sử dụng đồ uống có cồn có liên quan đến MĐNC
cao đột quỵ, sử dụng đồ uống có cồn MĐNC và có
hại có MĐNC cao đột quỵ cao so với sử dụng ở mức
độ cho phép.
Tiền sử gia đình đột quỵ, tiền sử bản thân THA và
ĐTĐ có MĐNC cao đột quỵ cao so với nhóm không
có tiền sử.
Đối tượng có THA và tiền THA, ĐTĐ, RLLM, rung
nhĩ, có cơn đau thắt ngực và thừa cân béo phì làm
tăng MĐNC cao đột quỵ.
Về hành vi tìm kiếm và sử dụng dịch vụ: Nhóm
không khám THA, không khám ĐTĐ định kỳ, không
kiểm tra mỡ máu, gia tăng MĐNC đột quỵ.
Nhóm đối tượng có THA mới phát hiện, và đã biết
trước đó, có điều trị hoặc không điều trị đều tăng
MĐNC cao.
Nhóm đối tượng bị ĐTĐ mới phát hiện, điều trị
thường xuyên hoặc không điều trị đều tăng MĐNC
cao đột quỵ.
Nhóm bị RLLM đã biết hoặc mới phát hiện, được
điều trị hoặc không điều trị đều tăng MĐNC đột quỵ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Hương, Dương Thị Phượng và cộng sự
(2016), "Tỷ lệ mắc đột quỵ tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng sinh
thái Việt Nam năm 2013-2014 và một số yếu tố liên
quan", Tạp chí Nghiên cứu Y học.104(6).
2. Hoàng Khánh (1997), "Tìm hiểu các yếu tố
nguy cơ gây tai biến mạch máu não ở người lớn tại
Huế", NC và TTYH. (1), tr. 63-68.
3. Hoàng Khánh, Ngô Kim Nhã (2009), "Đánh giá
sự phối hợp các yếu tố nguy cơ liên quan đến thể tai
biến mạch máu não hệ cảnh", Tạp chí Y học Việt
Nam. (3), tr. 391-398.
4. Chamnan P., et al (2018), "Derivation and
Validation of Simple Stroke Risk Score in a Thai
Population", Circulation. 136, p. A21329.
5. Chauhan G., Debette S. (2016), "Genetic Risk
Factors for Ischemic and Hemorrhagic Stroke", Curr
Cardiol Rep. 18(12), p. 124.
6. Chobanian A. V., et al (2003), "The Seventh
Report of the Joint National Committee on
Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of
High Blood Pressure: the JNC 7 report", Jama.
289(19), pp. 2560-2572.
7. Djousse L., et al (2004), "Long-term alcohol
consumption and the risk of atrial fibrillation in the
Framingham Study", Am J Cardiol. 93(6), pp. 710-
713.
8. Douglas J. G., et al (2003), "Management of
high blood pressure in African Americans: consensus
statement of the Hypertension in African Americans
Working Group of the International Society on
Hypertension in Blacks", Arch Intern Med. 163(5), pp.
525-541.
9. Feigin V. L., Norrving B. and Mensah G. A.
(2017), "Global Burden of Stroke", Circ Res. 120(3),
pp. 439-448.
10. Gillum R. F., Mussolino M. E. and Ingram D.
D. (1996), "Physical activity and stroke incidence in
women and men. The NHANES I Epidemiologic
Follow-up Study", Am J Epidemiol. 143(9), pp. 860-
869.
44
11. Goldstein L. B. (2009), A primer on stroke
prevention, treatment: an overview based on
AHA/ASA Guidelines.
12. Jeon M. Y., Jeong H. (2015), "Effects of a
Stroke Primary Prevention Program on Risk Factors
for At-Home Elderly", Med Sci Monit. 21, pp. 3696-
3703.
13. Meschia J. F., et al (2014), "Guidelines for the
primary prevention of stroke: a statement for
healthcare professionals from the American Heart
Association/American Stroke Association", Stroke.
45(12), pp. 3754-3832.
14. Poungvarin N. (1998), "Stroke in the
developing world", Lancet. 352 Suppl 3, pp. Siii19-22.
15. Turner R. C., et al (1999), "Glycemic control
with diet, sulfonylurea, metformin, or insulin in
patients with type 2 diabetes mellitus: progressive
requirement for multiple therapies (UKPDS 49). UK
Prospective Diabetes Study (UKPDS) Group", Jama.
281(21), pp. 2005-2012.
16. World Health Organization (2002), The World
Health Report 2002.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
muc_do_nguy_co_dot_quy_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_muc_do.pdf