Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex1)

MỤC LỤC Lời nói đầu 1 PHẦN I: Giới thiệu chung về công ty Cổ phần xây dựng số 1(VINACONEX1) 2 I.Thông tin về công ty 2 1. TÊN CÔNG TY 2 2. Địa chỉ giao dịch 2 3. Hình thức pháp lý : công ty cổ phần 2 II. QÚA TRÌNH RA ĐỜI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 3 1. Quá trình ra đời và phát triển 3 2. Nền tảng hoạt động của Công ty 5 III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 6 Phần II Thực trạng sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần xây dựng số 1 11 I.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty 11 1. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty 11 2.Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty 12 3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty 14 4. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 15 4.1 Chức năng nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính : 15 4.2 Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh tế thị trường 15 4.3 Chức năng nhiệm vụ của phòng kỹ thuật thi công 16 4.4 Chức năng nhiệm vụ của phòng đầu tư 16 5. Đặc điểm về nhân sự của công ty 17 6. Thị trường 19 7. Đặc điểm về công nghệ 19 II.Thực trạng sử dụng tài sản cố định của công ty VINACONEX 1 22 1.Cơ cấu biến động của tài sản cố định tại công ty 22 2.Phương pháp tính khấu hao 25 3.Tình hình sử dụng tài sản cố định tại Công ty 32 4.Hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty 36 III.Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty 39 1.Kết quả đạt được 39 2. Hạn chế và nguyên nhân 40 Phần III Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty VINACONEX 1 43 I.Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty 43 1. Thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới 43 1.1. Thuận lợi 43 1.2.Khó khăn 43 2.Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới 44 II.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty 45 1. Hoàn thiện quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ 45 2. Tăng cường đổi mới công nghệ, quản lý sử dụng và bảo quản TSCĐ 47 3. Thanh lý, xử lý các TSCĐ không dùng đến 48 4. Tận dụng năng lực của TSCĐ trong Công ty 49 5. Lựa chọn nguồn tài trợ dài hạn hợp lý 50 6. Hoàn thiện công tác kế toán tài chính TSCĐ 51 7. Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong Công ty 53 7.1. Đối với cán bộ quản lý 53 7.2. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất. 53 III.Kiến nghị đối với cấp trên 55 1.Kiến nghị đối với tổng Công ty 55 2. Kiến nghị với Nhà nước 55 Kết luận 58

doc62 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1624 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1,573,000 873237884 217,132,580 Kh¸ch s¹n §¸ Nh¶y 1224077720 705068412 1224077720 656105304 Kh¸ch s¹n §¸ Nh¶y 301573000 301573000 229195496 229195496 301573000 301,573,000 217132580 217,132,580 TSC§ v« h×nh kh¸c 330000000 330000000 137500000 137500000 349,500,000 349,500,000 15437500 15,437,500 Th¬ng hiÖu VINACONEX 330000000 330000000 137500000 137500000 330000000 330,000,000 Gi¸ trÞ th¬ng hiÖu VINACONEX 330000000 330000000 137500000 137500000 330000000 330,000,000 PhÇn mÒm 19500000 19,500,000 15437500 15,437,500 PhÇn mÒm qu¶n lý v¨n b¶n 19500000 19,500,000 15437500 15,437,500 Tæng céng 49896857084 5409583259 22685739155 21216590680 51685341882 7,198,068,057 18140881471 16,952,821,680 3.Tình hình sử dụng tài sản cố định tại Công ty a.Cơ cấu đổi mới, thay thế TSCĐ và quy trình ra quyết định đầu tư Loại tài sản cố định 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Nhà cửa, vật kiến trúc 6.976.612.795 6.976.612.795 6.967.612.795 7.019.041.795 Máy móc thiết bị 23.486.968.124 24.547.546.157 25.792.329.974 26.713.516.086 Phương tiện vận tải truyền dẫn 6.685.490.535 10.117.338.794 14.872.211.782 15.026.573.328 Thiết bị dụng cụ quản lý 210.321.124 257.428.733 409.051.813 597.457.609 TSCĐ phúc lợi 1.215.111.321 1.525.650.720 1.525.650.720 1.525.650.720 TSCĐvô hình 330.000.000 330.000.000 330.000.000 349.500.000 Tổng 36.607.692.441 43.745.577.199 49.896.857.084 51.231.739.538 Trong 4 năm từ 2003-2006, tổng giá trị TSCĐ mua sắm, xây dựng mới tăng tương ứng là 4.384.523.253, 7.137.884.758, 6.151.279.885, 1.334.882.454. Như vậy qua 4 năm ta thấy, hàng năm Công ty có quan tâm đến việc đổi mới máy móc thiết bị, mua sắm, xây dựng mới một số TSCĐ khác nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và hoạt động quản lý của Công ty đồng thời để thay thế một số thiết bị máy móc đã lỗi thời, lạc hậu, hư hỏng. Hàng năm, Công ty lên kế hoạch mua sắm, đầu tư mới TSCĐ theo nhu cầu và mức độ cần thiết đối với từng loại TSCĐ. Trước khi tiến hành việc đầu tư, mua sắm mới TSCĐ phòng XDCB của Công ty tiến hành phân tích, lựa chọn phương án tối ưu nhất. Mặc dù vậy, nhưng do còn nhiều hạn chế về trình độ nên công tác tiến hành thẩm định đối với những TSCĐ có giá trị lớn còn đơn giản, chưa có hiệu quả. Điều này ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong Công ty. Trong những năm gần đây cho thấy, tỷ trọng đầu tư cho TSCĐ của Công ty có xu hướng tăng nhưng không cao làm cho năng suất lao động chưa phát huy được tối đa. b. Tình hình quản lý sử dụng, giữ gìn và sửa chữa TSCĐ Do quy mô TSCĐ của Công ty rất lớn nên mặc dù đã phân cấp quản lý đến từng nhà máy, xí nghiệp, phân xưởng nhưng vấn đề quản lý sử dụng TSCĐ vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Công ty đã cố gắng phát huy khả năng quản lý, ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn, bảo quản và nâng cao hiệu quả vận hành máy móc, kết quả đạt được như đã thấy ơ các bảng trên: đã không còn TS chưa dùng và TS không còn dùng chờ xử lý. Hàng năm, ngoài việc đầu tư, mua sắm mới TSCĐ, Công ty còn phải bỏ ra một khoản vốn đáng kể cho việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa lại các TSCĐ. Măc dù chi phí bỏ ra để sữa chữa lại TSCĐ của Công ty không phải là lớn nhưng trên quan điểm sử dụng có hiệu quả hơn các TSCĐ thì Công ty phải xem xét và tiết kiệm, hạn chế một các tối đa nhất. Là đơn vị sử dụng một lượng lớn TSCĐ nên ở Công ty, các nghiệp vụ sửa chữa phát sinh nhiều. Do đó Công ty cũng lập ra các bộ phận chuyên về các sửa chữa máy móc để tự kiểm tra và sửa chữa. Khi TSCĐ bị suy giảm năng lực hoạt động, đơn vị sử dụng làm công văn gửi lên phòng kỹ thuật thi công yêu cầu Công ty sửa chữa. Sau khi được phê duyệt , việc sửa chữa được giao cho đơn vị sửa chữa hoặc đội xe máy thi công tiến hành sửa chữa hoặc thuê ngoài. Quản lý TSCĐ: Công ty trực tiếp quản lý TSCĐ, chịu trách nhiệm mua sắm mới cải tạo hoặc nâng cấp để đáp ứng nhu cầu sản xuất và nâng cao năng lực sản xuát kinh doanh. Các đơn vị thành viên được Công ty cho thuê hoặc giao trực tiếp sử dụng TSCĐ. Khi được sử dụng TSCĐ, các đơn vị có trách nhiệm: Sử dụng đúng mục đích, bảo quản, giữ gìn và phát huy hiệu quả sử dụng TSCĐ, trả chi phí hoặc nộp khấu hao theo quy định khi sử dụng TSCĐ , sửa chữa khi hư hỏng và phải bồi hoàn nếu bị mất mát hoặc khi giá trị sử dụng thực tế thấp hơn giá trị còn lại theo sổ sách. Bảo quản TSCĐ: Để tránh thất thoát, Công ty yêu cầu TSCĐ phải được bảo quản trong kho trong khu vực riêng của Công ty. TSCĐ đưa đi hoạt động ở các công trình phải có giấp phép, hợp đồng hoặc quyết định điều chuyển của Giám đốc Công ty. c. Tình hình khấu hao, kiểm kê TSCĐ của Công ty TSCĐ được sử dụng trong nhiều kỳ hoạch toán do đó doanh nghiệp phải tổ chức công tác trích khấu hao vào kỳ sử dụng để đảm bảo tái đầu tư và nguyên tắc giá phí. Để đơn giản, Công ty trích khấu hao theo quỹ và theo phương pháp đường thẳng. Việc tính khấu hao do máy tự động tính toán theo công thức sau: Mức khấu hao bình quân năm = nguyên giá TSCĐ * tỷ lệ khấu hao Mức khấu hao bình quân quý = Mức khấu hao bình quân năm/4 Hàng quý, Công ty tiến hành trích khấu hao cho TSCĐ toàn Công ty cả bộ phận quản lý và máy móc, bộ phận thi công tại các đội xí nghiệp. Mặc dù Công ty tổ chức thành các đội xây dựng nhưng lại sử dụng cơ chế giao khoán ; nên Công ty đóng vai trò là người quản lý, toàn bộ máy móc phục vụ cho hoạt động của công ty đều do Công ty đầu tư, nên với các TSCĐ phục vụ cho hoạt động quản lý của Công ty hay tài sản sử dụng cho đội đơn vị đều hạch toán khấu hao vào chi phí quản lý sau khi trích khấu hao, Công ty sẽ báo nợ cho các đội. Tại các đội cũng tiến hành hạch toán, nhưng hàng tháng phải gửi đầy đủ các chứng từ hợp lệ lên Công ty để Công ty kiểm tra, theo dõi và là cơ sở cho quyết toán sau khi công trình hoàn thành. Nhận xét: Qua bảng khấu hao TSCĐ ở mục 2( II, phần II), ta thấy năm 2006 TSCĐ đã khấu hao là 6.592.370.377 đ . Trong đó nhà của, vật kiến trúc đã khấu hao hết 745.129.824 đ, nên giá trị còn lại là 6.222.482.971 đ; máy móc thiết bị đã khấu hao hết 3.904.53.551 đ, nên giá trị còn lại của máy móc thiết bị là 20.643.092.606 đ; phưoơg tiện vận tải đã khấu hao hết 1.625.338.034 đ, nên giá trị của phương tiện vận tải đã giảm từ 10.117.338.794 đ xuống còn 8.492.000.760 đ; thiết bị dụng cụ quản lý đã được khấu hao là 53.089.611 đ, nên giá trị thiết bị dụng cụ quản lý giảm từ 257.428.733 đ xuống còn 204.339.122 đ; TSCĐ phúc lợi đã khấu hao là 203.333.333 đ, nên giá trị còn lại chỉ là 1.322.317.387 đ; TSCĐ vô hình khác đã khấu hao là 61.026.024 đ, nên giá trị TSCĐ vô hình đã giảm từ 330.000.000 đ xuống còn 268.973.976 đ. Tóm lại, tổng TSCĐ đã khấu hao trong năm 2006 là 6.592.370.377 đ làm cho tổng giá trị TSCĐ giảm từ 43.745.577.199 đ xuống còn 37.153.206.822 đ. Hiện nay, hàng năm Công ty vẫn tiến hành đều đặn việc lập kế hoạch khấu hao cho năm kế hoạch. Do nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý khấu hao nên việc lập kế hoạch khấu hao được Công ty thực hiện một cách chặt chẽ nhằm thu hồi được vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. Tuy nhiên do việc tính toán còn hạn chế nên mức độ chính xác chỉ là tương đối. Theo định kỳ, hàng năm theo quy định của Nhà nước, Công ty tiến hành công tác kiểm kê tài sản nói chung và TSCĐ nói riêng. Điều này cho phép Công ty có được những số liệu chính xác về tình hình TSCĐ của mình, giúp cho Công ty quản lý sử dụng có hiệu quả hơn. 4.Hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Doanh thu (1) 131432176510 195099336157 252262884528 247446199205 196281921051 Giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ (2) 31020854259 36607692441 43745577199 49896857084 51231739538 Lợi nhuận sau thuế (3) 2125834221 2684210304 8328349347 5670595624 3956158977 Hiệu suất sử dụng TSCĐ (4) 4,236 5,329 5,767 4,96 3,831 Hiệu quả sử dụng TSCĐ (5) 0,069 0,073 0,190 0,114 0,077 Ta có: (4)= (1)/(2)=Doanh thu thuần / giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định phản ánh cứ mmột đồng nguyên giá TSCĐ than gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu theo sản phẩm hàng hoá Cụ thể, năm 2003 hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng 0,258 lần ( =(5,329-4,236)/4,236 ) so với năm 2002. Tiếp đến năm 2004 tăng gấp 0,082 lần so với năm 2003, điều này chứng tỏ khả năng khai thác và sử dụng TSCĐ vào sản xuất kinh doanh rất hợp lý và ngày càng tăng. Nhưng sang năm 2005, hiệu suất sử dụng TSCĐ lại giảm đi 0,141 lần so với năm 2004 tức giảm từ 5,767 xuống còn 4,96. Hiệu suất này tiếp tục giảm đi 0,33 lần vào năm 2006 so với 2005 tương ứng giảm từ 4,96 xuống còn 3,831. Điều này chứng tỏ trong hai năm 2005, 2006 do doanh thu xây lắp giảm nên Công ty không thể huy động tối đa hiệu suất sử dụng TSCĐ. Điều đó được thể hiện qua việc doanh thu liên tục giảm mạnh trong 2 năm 2005, 2006. Các doanh nghiệp hiện nay luôn đầu tư mạnh vào các TSCĐ tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được mức sinh lợi cao, do vậy, họ đặc biệt quan tâm đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ sau đây. Hiệu quả sử dụng TSCĐ = lợi nhuận sau thuế / giá trị TSCĐ = (3) / (2) = Tỷ suất lợi nhuận TSCĐ Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên TSCĐ cho thấy một đồng TSCĐ sử dụng vào hoạt động SXKD tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế của Công ty. Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy năm 2003 so với năm 2002 tăng 0,058 lần và ta thấy năm 2002 cứ một đồng TSCĐ tham gia vào hoạt động SXKD tạo ra 0,069 đồng lợi nhuận. Lần lượt năm 2003, 2004,2005, 20006 cứ một đồng TSCĐ tham gia vào hoạt động SXKD thì tạo ra lần lượt là 0,073; 0,19; 0,114; 0,077 đồng lợi nhuận sau thuế. Qua đó ta thấy, Năm 2004 tỷ suất lợi nhuận tăng gấp 2,6 lần so với năm 2003 tăng từ 0,073 lên 0,19, năm 2005 giảm so với năm 2004 là 0,6 lần nhưng vẫn ở mức cao là một đồng TSCĐ tạo ra 0,114 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2006 chỉ tiêu này bất ngờ giảm mạnh xuống còn 0,077 tức giảm 0,33 lần giảm từ 0,114 xuống còn 0,077. Qua sự phân phích ở trên, ta thấy từ năm 2002 – 2004, chỉ tiêu này liên tục tăng nhanh chứng tỏ Công ty đã sử dụng có hiệu quả TSCĐ nhưng đến năm 2005, 2006 chỉ tiêu này lại liên tục giảm mạnh, điều này chứng tỏ hoạt động SXKD của Công ty gặp khó khăn trong việc trúng thầu các công trình xây dựng lớn nên Công ty không sử dụng tối đa nguồn lực TSCĐ sẵn có của Công ty. Lý do chung làm cho các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng lên trong giai đoạn vừa qua mà đặc biệt là trong năm 2004 tất cả các chỉ tiêu đều cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty tăng lên đó là: - Do năm 2003, 2004 việc đầu tư đổi mới TSCĐ của Công ty đã từng bước tăng rõ rệt nên làm cho giá trị TSCĐ bình quân, giá trị máy móc, thiết bị tăng theo. - Lợi nhuận ròng từ hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2004 ,2005 tăng mạnh do doanh thu tăng cao bên cạnh đó việc công ty vừa cổ phần hoá xong năm 2003 nên năm 2004 công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp100%. trong khi đó chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng không cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty đã tốt nhiều hơn trước. Tuy các chỉ tiêu trên chưa thể phản ánh hết hiệu quả sử dụng cũng như sức sản xuất của các hạng mục TSCĐ của Công ty nhưng chúng chỉ ra một cách tổng quát rằng hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty ngày càng có xu hướng tăng mạnh, năng lực sản xuất ngày càng cao. Biểu hiện rõ nhất của xu hướng đó là chỉ tiêu hiệu suất đều lớn hơn 100% và xu hướng ngày càng tăng qua các năm và các hạng mục TSCĐ với mức độ hiện đại hoá tăng lên trong năm 2006. Những biều hiện này đã làm tăng khả năng khai thác có hiệu quả hơn các TSCĐ hiện có và như vậy sẽ làm cho khă năng thu hồi vốn, trả bớt nợ, lành mạnh hoá tình hình tài chính của Công ty ngày càng tốt lên. Trong hai chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ ở trên thì chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ là chỉ tiêu phản ánh chính xác nhất, lượng công tác tổ chức hiệu quả sử dụng và đẩy mạnh hiệu quả sử dụng TSCĐ. Bởi vì một đồng TSCĐ ở đây được so với một đồng lợi nhuận sau thuế thu được. Lợi nhuận sau thuế là số tiền thuộc về doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền sử dụng số tiền này vào các mục đích khác nhau. Doanh thu thuần mà doanh ngiệp đạt được, nhưng doanh thu thuần còn bao gồm nhiều khoản chi phí mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Do đó, theo kết quả tính toán ta thấy hhiệu quả sử dụng TSCĐ năm 2004 đạt mức cao nhất qua các năm nghiên cứu từ năm 2002 – 2006 . Năm 2002 hiệu quả sử dụng chưa thật tốt, chi đạt ở mức 0,069 tức một đồng TSCĐ chỉ tạo ra 0,069 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2006 chỉ tiêu này lại giảm mạnh so với năm trước là do lợi nhuận năm 2006 giảm mạnh so với năm 2005, có thể nói năm 2006 số lượng công trình thi công hạn chế. Một số công trình đang thi công dở dang. Điều này ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty năm vừa qua. Tóm lại, với kết quả đạt được trong công tác sử dụng TSCĐ từ năm 2002 – 2006 tuy chưa cao song nhìn chung vẫn tương đối khả quan trong khối doanh nghiệp trong cùng hệ thống của Tổng công ty VINACONEX. Kết quả này phản ánh những nỗ lực rất lớn của Công ty trong việc duy trì và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Trong những năm tới, với nhiều công trình mà Công ty chắc chắn được chỉ định nhận thầu, ví dụ như Trung tâm Thương mại Chợ Mơ… thì kết quả sử dụng TSCĐ sẽ huy động tối đa nguồn lực của TSCĐ. Qua đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty. III.Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty 1.Kết quả đạt được Tính hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng TSCĐ ảnh hưởng quan trọng đến năng suất lao động, giá thành và chất lượng sản phẩm, do đó tác động đến lợi nhuận, đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Trong thời gian qua việc quản lý, sử dụng TSCĐ ở Công ty đạt được một số kết quả sau: - Nhờ việc áp dụng phương pháp phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế, theo hình thái biểu hiện mà Công ty có thể nắm rõ được thực trạng đầu tư và sử dụng các hạng mục theo kế hoạch, tránh sử dụng lãng phí và không đúng mục đích. - Trong quá trình tái sản xuất TSCĐ, Công ty tích cực tìm nguồn tài trợ dài hạn, làm cho cơ cấu vốn dài hạn được ổn định dần, các TSCĐ được đầu tư vững chắc bằng nguồn vốn này. - Công ty đã thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý tài chính của Nhà nước và của Tổng Công ty Vinaconex, đặc biệt là trong quản lý và sử dụng TSCĐ, góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn cố định, tăng năng lực sản xuất. - Do nhận thức sâu sắc rằng hiệu suất khai thác dây chuyền sản xuất là yếu tố tác động mạnh đến tính cạnh tranh của sản phẩm, do đó Công ty đã tiến hành nghiên cứu tính năng tác dụng của từng chủng loại trang thiết bị để bố trí sắp xếp dây chuyền công nghệ cho phù hợp với điều kiện mặt bằng hiện có. - Hiện nay, Công ty đang đi đúng hướng trong việc loại bỏ dần các TSCĐ đã lạc hậu, những máy móc không còn phù hợp với nhu cầu sản xuất và chất lượng công trình thi công. Công ty đã đổi mới lắp đặt thêm nhiều máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ tự động hoá nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường về chất lượng sản phẩm và công trình. Làm được điều này, Công ty phải dựa trên cơ sở nguồn vốn dài hạn huy động được. Hơn nữa, các máy móc thiết bị được khai thác tốt là yếu tố thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi vốn cố định, đầu tư mới, thay thế cho các hạng mục đó. Có được kết quả này là do: - Công ty luôn năng động trong việc tìm nguồn tài trợ để đầu tư mới TSCĐ đảm bảo năng lực sản xuất. Công ty đã sử dụng tương đối có hiệu quả nguồn vốn vay, tạo uy tín tốt với khách hàng và đối tác. - Cơ cấu TSCĐ theo công dụng kinh tế là rất hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty giúp tăng năng suất lao động, mang lại sức sinh lời cao trên mỗi đồng vốn bỏ ra. - Trình độ cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng được nâng cao, cán bộ quản lý được trau dồi chuyên môn, công nhân sản xuất có trình độ tay nghề nâng lên theo mức hiện đại hoá của công nghệ mới. Thêm vào đó với chế độ đãi ngộ và sử dụng lao động hợp lý, Công ty đang khuyến khích cán bộ công nhân viên làm việc có trách nhiệm, tâm huyết và có hiệu quả hơn. Nhờ vậy mà TSCĐ được quản lý và sử dụng có hiệu quả hơn. 2. Hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đã đạt được ở trên, việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty còn gặp một số hạn chế sau: - Do trình độ của cán bộ quản lý còn hạn chế nên việc sử dụng, quản lỳ còn chưa đồng bộ và chủ động cho nên TSCĐ sử dụng một cách lãng phí, chưa phát huy được hết hiệu quả kinh tế của chúng, như : Hiệu quả sử dụng TSCĐ chưa cao so với mức yêu câu của chúng , hệ số trang thiết bị TSCĐ và Tỷ suất đầu tư TSCĐ còn ở mức thấp đặc biệt là Tỷ suất đầu tư TSCĐ còn thấp không đàp ứng nhanh kịp thời vời nhu cầu của sản xuất làm cho nhiều công trình con phải chờ đợi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng công trình, cũng như doanh lợi của Công ty. - Mặc dù máy móc thiết bị của Công ty đã được đổi mới rất nhiều so với trước đây nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới toàn bộ công nghệ. Do máy móc thiết bị không đồng bộ nên chi phí về máy móc thiết bị của Công ty rất lớn mà được thể hiện ở chi phí sửa chữa hàng năm (mặc dù trong những năm gần đây đã giảm đi). Từ đó làm cho giá thành của sản phẩm rất cao, dẫn đến giảm lợi nhuận của Công ty. - Quy trình ra quyết định mua sắm mới TSCĐ của Công ty còn đơn giản nên đôi khi đưa ra những quyết định chưa được đúng làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ. - Đã từ lâu Công ty không tiến hành đánh giá lại TSCĐ, điều này làm cho việc xác định mức khấu hao nhằm hạch toán và tính giá thành sản phẩm không được chính xác. - Trong hoạt động tài trợ cho TSCĐ, tỷ lệ vốn chủ sở hữu ít mặc dù các quỹ đã được huy động. Mặt khác, Công ty chỉ chú ý đến hoạt động vay truyền thống bằng hợp đồng tín dụng từ các ngân hàng là chủ yếu mà chưa chú ý đến các nguồn khác như phát hành trái phiếu trên thị trường chứng khoán… - Do quy mô của Công ty rất lớn, các nhà máy, chi nhánh, xí nghiệp… không tập trung ở một địa điểm làm cho việc quản lý sử dụng TSCĐ không phát huy được hiệu quả cao. - Trong những năm gần đây đặc biệt là 2 năm 2005, 2006 Công ty vẫn chưa tận dụng chưa triệt để được hết năng lực sản xuất của các TSCĐ, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ biến đổi theo chiều hướng không tốt. điều đó được thể hiện qua bảng ở phần phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định Nguyên nhân chủ quan: Nguồn vốn sở hữu của công ty còn thấp vì vậy vốn để đầu tư vào TSCĐ còn thấp so với nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, trong khi tình hình quyết toán các công trình xây lắp vẫn phức tạp, chậm chạp, dẫn đến tình trạng vốn bị chiếm dụng tại các công trình vẫn trầm trọng, làm ảnh hưởng đền sản xuất và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Nguồn nhân lực còn bất cập, công ty còn số lớn lao động sức khoẻ và tay nghề không phu hợp với công việc, trong khi đó vẫn thiếu trầm trọng lực lược lao động trẻ khoẻ, có kiến thức, có tay nghề và đặc biệt thiếu lược lượng cán bộ nòng cốt trong Công ty. - Công ty chưa thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng TSCĐ nhất là về mặt tài chính. Việc tính toán các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả sử dụng TSCĐ, phân tích tình hình sử dụng TSCĐ hầu như không có. Chính điều này dẫn đến việc đánh giá không chính xác những thiếu sót trong việc sử dụng và từ đó không thể đưa ra những giải pháp đúng đắn. Nguyên nhân khách quan: Mặc dù cơ cấu sản xuất trong năm qua tuy đã có chuyển dịch theo hướng tích cực, nhưng còn ở mức thấp, chưa vững chắc. Mức độ cạnh tranh vẫn diễn biến phức tạp, ngày càng ngay gắt hơn, tình trạng giảm giá quá đáng trong các gói thầu vẫn còn phổ biến.Cơ chế chính sách chưa ổn định, còn nhiều ách tắc phiền hà, đặc biệt Luật Xây dựng, Luật đất đai, Luật thuế giá trị gia tăng mới ban hành, thay đổi, chúng ta cần phải có thời gian nhất định để thích ứng Phần III Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty VINACONEX 1 I.Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty 1. Thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới 1.1. Thuận lợi Công ty cổ phần xây dựng số 1 có lịch sử gần 40 năm trong ngành xây dựngvà đã khẳng định được tên tuổi, thương hiệu của mình trên thương trường, với bề dày thành tích đáng tự hào, công ty được tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý như : Bằng khen của Ban chấp hành công đoàn xây dựng Việt Nam tặng công đoàn công ty, cờ thi đua xuất sắc của Bộ xây dựng, bằng khen của Bộ xây dựng, cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ, bằng khen của Bộ giao thông vận tải, Huân chương độc lập hạng 2 và rất nhiều huy chương vàng về chất lượng… Công ty có đội ngũ CBCNV giàu kinh nghiệm, có năng lực, nhạy bén với thị trường, có thể thực hiện được những nhiệm vụ khó khăn, những công trình lớn, đưa công ty vượt qua mọi thử thách để phát triển. Trong những năm qua, công ty đã chú ý mua thêm nhiều máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ nên đã nâng cao được năng lực thiết bị giúp công ty có khả năng thực hiện được nhiều công trình lớn, độ phức tạp trong thi công cao. Mặt khác, Việt Nam đã chính thức gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), điều đó dẫn đến nhu cầu đầu tư vào nước ta là rất lớn và sẽ tạo ra một lượng cầu rất lớn về lĩnh vực xây dựng. Bên cạnh đó, sự kiện này đã tạo điều kiện cho Công ty có thể huy động nguồn vốn một cách dễ dàng để thực hiện nhiều công trình trọng điểm yêu cầu vốn đầu tư cao thông qua việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Đây chính là cơ hội để Công ty phát triển. 1.2.Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi trên thì Công ty cũng gặp phải một số khó khăn như : Là một doanh nghiệp nhà nước vừa chuyển sang hình thức công ty cổ phần nên Công ty phải đối mặt với một số khó khăn trong quá trình chuyển giao, với những thay đổi trong hoạt động tổ chức và phương thức hoạt động của công ty, sự cạnh tranh trên thị trường nói chung và thị trường xây dựng nói riêng diễn ra gay gắt. Các đơn vị thiếu việc làm, lao động dôi dư nhiều.Trong khi đó, cơ sở vật chất của công ty còn nghèo nàn, lực lượng lao động hầu hết được đào tạo trong thời kỳ bao cấp, chưa đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu của thời kỳ đổi mới, chưa thực sự thấu hiểu hoạt động của nền kinh tế thị trường. Với việc chúng ta gia nhập WTO có nghĩa là công ty phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh có tiềm lực rất lớn cả về nguồn vốn, máy móc thiết bị, con người, cũng như kinh nghiệm về việc thi công những công trình chất lượng cao. Bên cạnh đó, Công ty cũng sẽ đối mặt với vấn đề sống còn đó là làm sao giữ được người tài để phục vu cho công ty khi các doanh nghiệp nước ngoài vào, cuộc cạnh tranh sẽ diễn ra, các doanh nghiệp này sẽ dùng lương để thu hút người lao động giỏi. Hội nhập đang tạo ra những cơ hội rất lớn cùng những thách thức không nhỏ cho mọi doanh nghiệp, là một trong những công ty luôn đi đầu trong lĩnh vực xây dựng, Công ty cổ phần xây dựng số 1- VINACONEX đang từng bước khắc phục những khó khăn, tận dụng những cơ hội để có thể phát triển ngày một vững mạnh hơn. 2.Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới - Phấn đấu giữ vững và phát huy năng lực ngành nghề chủ yều sử dụng hiện có của công ty dựa trên các thuận lợi trên cơ sơ năng lực và điều kiện hiện có trong các dự án, công trình và các mối quan hệ, địa bàn mà công ty có thế mạnh, từng bước chuyển sang các lĩnh vực có tiềm năng ( như đầu tư bất động sản, tài chính và kinh doanh dịch vụ khách sản du lịch…) và đem lại lợi nhuận cao, đồng thời mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh mới phù hợp với nhu cầu của thị trường và khả năng của công ty. - Tăng cường công tác tiếp thị, mở rộng thị trường sang các lĩnh vực như kinh doanh dịch vụ du lịch khách sạn, kinh doanh BĐS, kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị. - Nhanh chóng hoàn thành các công việc thủ tục để thực hiện các dự án đầu tư và đưa vào hoạt động. - Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị, đặc biệt là các thiết bị thi công đặc chủng và bổ sung nguồn vốn để tăng năng lực thi công . - Tăng cường đào tạo và tuyển dụng lực lượng kỹ sư, thạc sỹ thuộc các ngành kinh tế kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm trong quản lý, điều hành sản xuất theo lĩnh vực kinh doanh của công ty. - Tăng cường hợp tác liên doanh liên kết, tìm kiếm các đối tác có năng lực chuyên môn và cơ sở vật chất để mửo rông thị trường sản xuất kinh doanh của công ty. Từ những thực trạng đã phân tích và phướng hướng, nhiệm vụ của Công ty nêu trên cá nhân tôi xin nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty. II.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty 1. Hoàn thiện quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ Công tác đầu tư mua sắm mới TSCĐ là hoạt động trực tiếp ảnh hưởng đến năng lực sản xuất của Công ty. Hơn nữa, đó là sự bỏ vốn đầu tư dài hạn, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty, do vậy quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ là một vấn đề quan trọng cần phải được phân tích kỹ lưỡng. Hiện nay, quy trình ra quyết định đầu tư của Công ty đã đạt được một số kết qủa đáng kết nhưng để có thể phát huy một cách tối ưu hơn nữa thì Công ty cần phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng. Trước khi ra quyết định, việc kế hoạch hoá đầu tư mới TSCĐ là cần thiết để xác định chính xác nhu cầu cho từng loại TSCĐ phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất của Công ty, sẽ tạo điều kiện cho Công ty chủ động huy động nguồn tài trợ phục vụ cho hoạt động đó. Tuy nhiên, do số lượng tham gia đấu thầu và số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của Công ty phụ thuộc vào đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết, đồng thời căn cứ vào nhu cầu của thị trường trong từng thời kỳ. Điều này gây nên khó khăn cho việc bố trí sử dụng TSCĐ một cách hợp lý, gây cản trở cho hoạt động kế hoạch hoá và đầu tư mới TSCĐ. Khi đã lên kế hoạch đầu tư TSCĐ, đối với những TSCĐ có giá trị lớn, Công ty cần tiến hành các bước thẩm định như đối với một dự án đầu tư. Còn đối với những TSCĐ có giá trị nhỏ chẳng hạn như là các bộ phận thay thế thì Công ty tiến hành quy trình mua sắm như bình thường nhưng vẫn cần phải xem xét mức giá cả sao cho phù hợp. Công ty cần nâng cao hiệu quả trong công tác tiến hành thẩm định các dự án đầu tư, xây dựng tiến hành so sánh chi phí bỏ ra và lợi ích thu được, tính toán một số chỉ tiêu ra quyết định, để từ đó đưa ra được những quyết định tối ưu nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các TSCĐ đầu tư mới. Tuy nhiên, muốn cho giải pháp này có thể thực hiện được thì Công ty cần phải xây dựng được một chiến lược sản phẩm dài hạn, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đổi mới công nghệ. Đồng thời, không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ làm công tác thẩm định. Có như vậy thì những quyết định đưa ra mới chính xác được. Bên cạnh đó, do thiếu thông tin nên nhiều khi Công ty không tìm được nguồn mua với giá rẻ. Trong thời kỳ hiện đại hoá thông tin như hiện nay thì Công ty có thể tìm kiếm các mục giao bán máy móc thiết bị trên mạng, báo chí… với nhiều mức giá cả và chất lượng khác nhau, giúp Công ty có nhiều sự lựa chọn. Giải pháp này sẽ giúp Công ty: - Thông qua các mục tiêu đề ra trong kế hoạch, Công ty có thể chủ động sử dụng các TSCĐ hiện có vì chúng được xác định rõ là sẽ phục vụ cho mục đích gì và trong bao lâu. - Có cơ hội chuẩn bị và lựa chọn các đối tác để đảm bảo cho các TSCĐ được mua sắm, xây dựng với mức độ hiện đại, chất lượng tốt và giá thành hợp lý. - Công ty có thể đăng ký các dự án với Tổng Công ty , trên cơ sở đó Tổng Công ty có những biện pháp hỗ trợ thông qua điều chuyển TSCĐ, bảo lãnh vay vốn. - Từ việc lập kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị, Công ty có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo công nhân cho phù hợp với trình độ trang bị TSCĐ trong tương lai và như vậy hiệu quả sử dụng TSCĐ mới được nâng cao. - Đưa ra được những lựa chọn đúng đắn cho việc đầu tư mới TSCĐ, tránh lãng phí vốn đầu tư. 2. Tăng cường đổi mới công nghệ, quản lý sử dụng và bảo quản TSCĐ Việc tăng cường công tác quản lý sử dụng, bảo quản, đổi mới công nghệ TSCĐ là một yếu tố quan trọng giúp đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục, năng suất lao động sẽ được nâng cao kéo theo giá thành sản phẩm giảm và như vậy tạo lợi thế về chi phí cho sản phẩm của Công ty có thể cạnh tranh trên thị trường. Mặc dù máy móc thiết bị của Công ty đã đổi mới rất nhiều nhưng cho đến nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn bộ công nghệ. Vì vậy để máy móc thiết bị mới đầu tư mang lại hiệu quả thì Công ty phải mua sắm đồng bộ tức là đầu tư đổi mới cả dây chuyền sản xuất trong cùng thời gian. Công ty phải không ngừng thực hiện việc chuyển giao công nghệ để cải tiến công nghệ, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại của nước ngoài. Có như vậy, các TSCĐ mới phát huy tác dụng nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao. Hiện nay những TSCĐ đang sử dụng trong doanh nghiệp có thời hạn sử dụng trung bình tương đối dài bởi lẽ khi nước ta tham gia hoàn toàn vào sân chơi WTO thì thị trường công nghệ sẽ thay đổi lớn, các máy móc thiết bị khó tránh khỏi hao mòn vô hình ở mức cao, nguy cơ không bảo toàn được vốn cố định là rất lớn. Công ty nên tiến hành đánh giá lại toàn bộ TSCĐ để xác định việc trích khấu hao cho chính xác. Tránh việc mất mát, hư hỏng TSCĐ trước thời gian dự tính bằng việc phân cấp quản lý chặt chẽ đến từng chi nhánh, xí nghiệp, phân xưởng, nâng cao tinh thần trách nhiệm vật chất trong quản lý chấp hành nội quy, trong đó quy chế sử dụng TSCĐ là nội dung quan trọng nhất. Công ty cần quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận và cá nhân trong bảo quản, bảo dưỡng, đảm bảo an toàn cho TSCĐ để chúng luôn được duy trì hoạt động với công suất cao. Hiện nay, mặc dù chi phí sửa chữa TSCĐ đã giảm đi so với trước đây, tuy nhiên giá trị của nó không phải là nhỏ làm cho giá thành sản phẩm của Công ty cao. Trong Công ty hiện nay có bộ phận sữa chữa nhưng vẫn phải thuê ngoài. Công ty có thể nâng cao trình độ tay nghề cho bộ phận này để giảm thiểu chi phí thuê ngoài, tiết kiệm được chi phí sản xuất cho Công ty. Ngoài ra, Công ty nên sử dụng triệt để các đòn bẩy kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả khai thác công suất sử dụng của máy móc thiết bị. Với quy chế thưởng phạt rõ ràng, nghiêm minh, Công ty cần nâng cao và khuyến khích ý thức, tinh thần trách nhiệm của công nhân viên trong việc giữ gìn tài sản nói chung và TSCĐ nói riêng. Sử dụng tốt các đòn bẩy kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, tận dụng công suất máy móc thiết bị, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong Công ty. Thực hiện giải pháp này sẽ giúp Công ty: - Nắm chắc tình trạng kỹ thuật và sức sản xuất của các TSCĐ hiện có. Từ đó có thể lên kế hoạch đầu tư, đổi mới TSCĐ cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất trong tương lai. - Đảm bảo an toàn cho các TSCĐ trong Công ty và giảm chi phí quản lý TSCĐ. - Công ty có thể bố trí dây chuyền công nghệ hợp lý trên diện tích hiện có. - Giúp cho TSCĐ luôn duy trì hoạt động liên tục với công suất cao, tạo ra được những công trình và sản phẩm có chất lượng tốt và có tính cạnh tranh cao không những ở thị trường trong nước mà còn cả thị trường nước ngoài. 3. Thanh lý, xử lý các TSCĐ không dùng đến Hiện nay, Công ty vẫn còn những TSCĐ bị hư hỏng, không còn dùng được nữa hoặc những TSCĐ không dùng đến do những nguyên nhân có thể là chủ quan chẳng hạn như bảo quản, sử dụng kém làm cho tài sản bị hư hỏng hoặc khách quan tạo ra như thay đổi nhiệm vụ sản xuất mà không cần dùng. Việc giữ nhiều TSCĐ không dùng đến sẽ dẫn đến vốn sẽ bị ứ đọng gây lãng phí trong khi Công ty lại đang rất cần vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, Công ty cần xác định chính xác nguyên nhân dẫn đến việc ứ đọng TSCĐ để cần nhanh chóng thanh lý những TSCĐ đã bị hư hỏng, đồng thời có kế hoạch điều phối TSCĐ không có nhiệm vụ sản xuất cho nơi khác sử dụng. Hiện nay, Công ty vẫn còn sử dụng một số TSCĐ đã có từ lâu, thời hạn khấu hao đã hết, Công ty cần nhanh chóng thanh lý những TSCĐ này để có điều kiện thay thế các máy móc khác có cùng tính năng nhưng hiện đại hơn. Có như vậy hiệu quả sử dụng TSCĐ trong Công ty mới được nâng cao. Thực hiện được tốt giải pháp này sẽ giúp Công ty: - Tránh việc ứ đọng vốn, thu hồi được phần nào vốn đầu tư bỏ ra. - Tạo điều kiện để mua sắm những TSCĐ mới thay thế, nâng cao được năng lực sản xuất. 4. Tận dụng năng lực của TSCĐ trong Công ty Việc đề ra là cần tận dụng năng lực của TSCĐ trong doanh nghiệp rất cần thiết. Trong các biện pháp tăng năng suất lao động, thì biện pháp tăng công suất máy móc thiết bị rất được các doanh nghiệp chú trọng. Tăng năng suất của thiết bị máy móc có tác dụng tiết kiệm sức lao động, giảm chi phí nguyên vật liệu, từ đó sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong 2 năm gần đây năm 2006 và năm 2006, do Công ty gặp khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm dẫn tới việc các TSCĐ chưa được tận dụng hết năng lực sản xuất và như vậy ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của Công ty. Khi sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp cần tránh trường hợp máy móc phải ngừng việc do thời gian sữa chữa máy móc quá lâu hoặc do thiếu nguyên vật liệu, thiếu công nhân có trình độ… làm ảnh hưởng đến việc tận dụng năng lực của máy móc. Khi muốn tăng năng suất, doanh nghiệp cần xem xét xem đã tận dụng hết công suất của máy móc hiện có chưa trước khi đưa ra quyết định mua sắm mới TSCĐ. Muốn cho giải pháp này có thể thực hiện tốt được thì doanh nghiệp cần tiến hành các biện pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm từ đó mới có điều kiện để tận dụng hết năng lực sản xuất của máy móc thiết bị. Đặc biệt là công ty phải tăng cường công tác tiếp thị,ứng dụng Maketing một cách có hiệu quả nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty trong việc tham gia đấu thầu những công trình lớn ,trọng điểm. Đây là nhiệm vụ mà phòng Maketing phải cố gắng thực hiện một cách tôt nhất nhăm đem vê cho công ty càng nhiều công trinh lớn thì doanh thu càng tăng và như vậy mới có thể tận dụng tối đa năng lực TSCĐ của công ty được Tác dụng của giải pháp này : - Giúp Công ty tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh và như vậy mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của Công ty sẽ có thể thực hiện được. - Công ty có thể sử dụng được tối đa công suất của máy móc thiết bị, tránh được những lãng phí không cần thiết. 5. Lựa chọn nguồn tài trợ dài hạn hợp lý Hiện nay, ở nước ta đang diễn ra một nghịch lý là các doanh nghiệp thì thiếu vốn dài hạn trong khi đó các ngân hàng lại dư thừa vốn ngắn hạn. Tình hình này gây khó khăn cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Do vậy, vấn đề đặt ra không chỉ riêng cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ mà còn cả ở những doanh nghiệp có quy mô lớn như Công ty Vinaconex là phải huy động và sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao nhất. Đặc biệt là những nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ, vì có tính chất dài hạn nên ảnh hưởng quan trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhất là đối với Công ty Vinaconex khi mà tỷ lệ vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong quy mô vốn dài hạn rất thấp làm tăng tính rủi ro cho các TSCĐ của doanh nghiệp. Cho đến nay, hầu như việc đầu tư TSCĐ là sử dụng nguồn vốn vay mà chủ yếu là vay từ các ngân hàng thương mại, các đối tác mà chưa quan tâm nhiều đến vay từ cán bộ công nhân viên và hoạt động thuê tài sản là một hình thức có nhiêù ưu điểm như Công ty có thể giải quyết một phần những khó khăn về vốn đồng thời không phải chịu những hao mòn vô hình và có thể có được những công nghệ phù hợp cho từng thời kỳ… Bên cạnh đó, Công ty có thể tiến hành vay vốn từ các tổ chức tín dụng, hoặc thông qua việc phát hành trái phiếu trên thị trường tài chính. Vì trên thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng đang có rât nhiều khởi sắc và triển vọng .Do vậy công ty có thể huy động được nguồn vốn dài hạn để đầu tư mua sắm đổi mới TSCĐ qua trị trường chứng khoán .Vì em được biết hiện nay tên thị trường OTC thì cổ phiếu của VINACONEX đang rất nóng ,rất được ưa chuộng trên thị trường OTC cho nên công ty có thể huy động được một lượng vốn rất lớn phục vụ cho hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong mọt thời gian dài. Muốn thực hiện tốt giải pháp này thì Công ty cần sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn vốn vay, tạo được uy tín tốt với đối tác. Cần tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn dài hạn thì các TSCĐ mới đảm bảo được đầu tư vững chắc. Giải pháp này sẽ giúp Công ty: - Có được một cơ cấu vốn hợp lý với chi phí vốn thấp nhất, đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả. - Tìm được nguồn tài trợ dài hạn vững chắc cho các TSCĐ có trong Công ty. 6. Hoàn thiện công tác kế toán tài chính TSCĐ Công tác kế toán TSCĐ là một khâu rất quan trọng, và khá phức tạp. Việc theo dõi chính xác, đầy đủ những phát sinh có liên quan đến TSCĐ sẽ giúp Công ty trong quá trình quản lý sử dụng TSCĐ. Thông qua việc phân tích số liệu và tính toán các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ giúp cho việc theo dõi thực trạng và đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ trong Công ty. Việc ghi chép, tính toán các số liệu phải đúng thì tính giá thành sản phẩm mới được chính xác. Cho đến nay, Công ty hầu như chỉ quan tâm đến TSCĐ ở góc độ kế toán chứ chưa quan tâm đến TSCĐ về mặt tài chính, vì vậy mà không thấy hết được những sai sót trong quá trình sử dụng TSCĐ. Công ty cần phải: - Tiếp tục thực hiện quy chế quản lý tài chính kế toán về quản lý sử dụng TSCĐ. - Công tác lập kế hoạch khấu hao cần phải được tính toán chính xác và chặt chẽ hơn tránh việc thu hồi không đủ vốn đầu tư ban đầu. - Việc tiến hành đánh giá lại TSCĐ một cách thường xuyên và chính xác rất có lợi cho Công ty. Hiện nay do khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ làm cho các TSCĐ không tránh khỏi sự hao mòn vô hình. Đồng thời, với một cơ chế kinh tế thị trường như hiện nay giá cả thường xuyên biến động. Điều này làm cho việc phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách kế toán bị sai lệch đi so với giá trị thực tế (nhất là hiện nay Công ty vẫn còn một số máy móc thiết bị đã được đầu tư từ lâu). Việc thường xuyên đánh giá lại TSCĐ sẽ giúp cho việc tính khấu hao chính xác, đảm bảo thu hồi vốn và bảo toàn vốn cố định, nâng cao hiệu qủa sử dụng TSCĐ hoặc có những biện pháp xử lý những TSCĐ bị mất giá nghiêm trọng, chống thất thoát vốn. - Hiện nay, công tác kế toán của Công ty đã được vi tính hoá, Công ty nên nối mạng với các cơ sở của mình và các đơn vị trong ngành cũng như hệ thống thông tin của Tổng Công ty để tăng cường hiệu quả quản lý TSCĐ, cập nhật thông tin về thị trường và công nghệ. - Công ty cần phải có thêm nhân viên phân tích tình hình tài chính để có thể phân tích tình hình sử dụng TSCĐ tại Công ty, Giải pháp này giúp Công ty: - Ghi chép chính xác tình hình TSCĐ, tạo điều kiện cho việc đánh giá năng lực sản xuất thực của các TSCĐ hiện có từ đó có những quyết định đầu tư đổi mới TSCĐ một cách đúng đắn và như vậy mới nâng cao được hiệu quả sử dụng TSCĐ. - Từ những số liệu chính xác có trong sổ sách kế toán, Công ty có thể tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty, từ đó đưa ra những giải pháp tốt nhất. - Có thể đưa ra được những đánh giá chính xác những hạn chế trong quá trình sử dụng TSCĐ để đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng 7. Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong Công ty 7.1. Đối với cán bộ quản lý Đây là đội ngũ quan trọng, quyết định hướng đi cho doanh nghiệp. Họ đứng ra quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo cho Công ty có thể phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, cho đến nay, đội ngũ này vẫn chưa thực sự chứng tỏ được vai trò của mình. Họ chưa thực sự quan tâm đến việc quản lý sử dụng TSCĐ trong Công ty nên việc sử dụng TSCĐ trong Công ty không có hiệu quả, gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, Công ty cần: - Không ngừng nâng cao trình độ quản lý nghiệp vụ cho họ, mặt khác phải tạo cơ hội cho họ tự phấn đấu vươn lên. - Chăm lo công tác đào tạo mọi mặt : đào tạo nâng cao, đào tạo lại, đào tạo bổ xung, đào tạo chuyên ngành cho cán bộ kỹ thuật cho phù hợp với điều kiện máy móc trang thiết bị ngày càng tiên tiến và hiện đại. Cần đặt ra yêu cầu cho họ là phải thường xuyên cập nhật thông tin về các công nghệ mới, hiện đại mà Công ty chưa có điều kiện đầu tư để có thể tham mưu cho ban lãnh đạo khi Công ty tiến hành đổi mới TSCĐ. 7.2. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Hiệu quả sử dụng TSCĐ phụ thuộc rất nhiều vào lực lượng lao động này bởi vì họ là những người trực tiếp vận hành máy móc để tạo ra sản phẩm. Do máy móc thiết bị ngày càng hiện đại hoá cho nên trình độ của họ cũng phải thay đổi theo để phát huy tính năng của chúng. Hiện nay, mặc dù trình độ công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty đã tăng lên rất nhiều so với thời kỳ trước song vẫn còn một số công nhân có trình độ hạn chế, dẫn đến việc vận hành chưa có hiệu quả, đôi khi làm hỏng máy. - Công ty cần phải khuyến khích họ phát huy vai trò tự chủ, năng động sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm trong công việc thông qua việc sử dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng như một đòn bẩy để phát triển sản xuất chẳng hạn như thưởng sáng kiến, thưởng cho công nhân có tay nghề cao… - Cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân sản xuất bởi ngành chế biến sản xuất cao su là ngành tiếp xúc với nhiều hoá chất độc hại. Do đó cần phải đảm bảo điều kiện làm việc tốt cho môi trường làm việc, có như vậy mới tạo điều kiện cho công nhân toàn tâm toàn ý sản xuất. - Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho công nhân, giúp họ hoàn thiện kỹ năng sử dụng các máy móc thiết bị kỹ thuật mới đảm bảo hiệu suất hoạt động ở mức tối đa. - Tiến hành sắp xếp, bố trí công nhân có trình độ tay nghề khác nhau một cách khoa học sao cho có thể đảm bảo được sự hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả của tất cả các dây chuyền sản xuất mà Công ty hiện có. Tác dụng của giải pháp này: - Các TSCĐ trong Công ty được giữ gìn, bảo quản tốt ít bị hư hỏng và như vậy chi phí liên quan sẽ giảm đi nhiều. - Các máy móc thiết bị sẽ hoạt động với hiệu suất cao nhất, đạt hiệu quả cao, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao. Trên đây những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Vinaconex. Mặc dù, những giải pháp được đưa ra dựa trên cơ sở nghiên cứu nghiêm túc về tình hình tài chính và hoạt động sử dụng TSCĐ của Công ty trong thời gian qua. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu có hạn, bản thân chưa tiếp xúc nhiều với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt do trình độ còn hạn chế cho nên chắc chắn những giải pháp đưa ra còn nhiều điểm chưa phù hợp và cần tiếp tục xem xét. Để những giải pháp đưa ra có thể thực hiện thành công thì riêng cá nhân Công ty không thể làm tốt được mà cần phải có sự kết hợp của cả Nhà nước và Công ty. Trong đó, Công ty phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động trong việc tiến hành hoạt động kinh doanh còn Nhà nước đóng vai trò là người giám sát và quản lý. Do vậy, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị với Tổng Công ty Vinaconex và Nhà nước. III.Kiến nghị đối với cấp trên 1.Kiến nghị đối với tổng Công ty Hiện nay, vấn đề huy động vốn trên thị trường vẫn gây khó khăn cho các doanh nghiệp đặc biệt là về lãi suất vay. Để giải quyết khó khăn về vốn cho các đơn vị thành viên, Tổng Công ty nên dành một phần quỹ đầu tư phát triển để giúp đỡ, bổ sung vốn cho các đơn vị thành viên làm ăn có hiệu quả khi họ có nhu cầu đổi mới TSCĐ để mở rộng sản xuất kinh doanh. Tổng Công ty Vinaconex có thể xem xét việc và hỗ trợ tài chính một cách kịp thời cho các đơn vị thành viên trong đầu tư đổi mới TSCĐ nhất là những TSCĐ có giá trị lớn. 2. Kiến nghị với Nhà nước - Hoàn thiện một số nội dung của cơ chế quản lý tài chính DNNN. Hiện nay, theo quyết đinh số 206/2003/QĐ/BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 12/12/2003 thì các DNNN áp dụng phương pháp khấu hao là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Quy định này có ảnh hưởng không tốt đối với việc trích khấu hao trong doanh nghiệp, ảnh hưởng đến việc thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu bởi vì mức hao mòn TSCĐ qua từng năm không giống nhau, đặc biệt là hao mòn vô hình. Vì vậy, Nhà nước có thể xem xét việc cho phép các doanh nghiệp tự xác đinh phương pháp khấu hao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình. Mức khấu hao hiện nay theo quy định là tương đối thấp so với hao mòn thực tế cả vô hình lẫn hữu hình. Thiết nghĩ, các cơ quan chức năng có thể xem xét vấn đề này. Bên cạnh đó, với xu hướng phát triển như hiện nay thì việc đánh giá lại TSCĐ trong các doanh nghiệp là hết sức quan trọng nhưng do quá tình thực hiện phức tạp nên nhiều doanh nghiệp không muốn tiến hành. Do vậy, Nhà nước nên có những quy định cụ thể liên quan đến vấn đề này. - Trong hoạt động quản lý đầu tư và xây dựng có liên quan trực tiếp đến việc hình thành TSCĐ trong doanh nghiệp còn nhiều tồn tại như thủ tục quyết toán còn rất rườm rà, nhiều khi TSCĐ được đưa vào sử dụng khá lâu mà việc quyết toán vẫn chưa song, ảnh hưởng xấu đến việc trích khấu hao TSCĐ, bảo toàn vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng của các TSCĐ. Vì vậy, Nhà nước cần lưu ý đến và sớm hoàn thiện hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tổ chức và hoạt động kinh doanh có hiệu quả. - Khi tiến hành vay vốn ngân hàng, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là lãi suất vay, đó là yếu tố quyết định đến hoạt động đầu tư mà đặc biệt là hoạt động đầu tư vào TSCĐ. Hiện nay, ở nước ta nguồn vốn trong các doanh nghiệp chủ yếu là nguồn vốn vay nên chỉ cần một sự biến đổi nhỏ trong lãi suất vay vốn thôi cũng có thế làm thay đôi cả tình trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tác động đến việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Nhà nước cần quy định sao cho với cơ chế điều hành lãnh suất như hiện nay có thể khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đồng thời lợi ích của ngân hàng vẫn phải được bảo đảm và tuân thủ nguyên tắc hoạt động của ngân hàng. Lĩnh vực ngân hàng cần xem xét lại các điều kiện vay vốn và quá trình thanh toán sao cho thuận lợi hơn với các doanh nghiệp, tránh những rủi ro trong hoạt động thanh toán ảnh hưởng đến cả 2 phía. Đối với những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, ngân hàng có thể tạo điều kiện dễ dàng hơn cho họ trong quá trình vay vốn. Chính phủ cần có những chính sách xây dựng một thị trường tài chính, thị trường vốn ổn định. Thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các công ty tài chính, các quỹ đầu tư…để hoà nhập thị trường vốn trong nước với khu vực, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tự động huy động vốn thông qua các hình thức phát hành trái phiêú, cổ phiếu, góp vốn liên doanh để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. - Trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới, các chính sách ngoại thương như thuế xuất nhập khẩu, chính sách bảo hộ, tỷ giá phải có những nghiên cứu kỹ lưỡng để điêù chỉnh cho phù hợp. Trong thời gian tới, Nhà nước cần có biện pháp cụ thể nhằm bảo vệ đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam Hiện nay, Công ty Vinaconex cúng có sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài. Khi những chính sách ngoại thương của Nhà nước được hoàn thiện sẽ giúp cho Công ty có điều kiện thuận lợi trong việc khai thác thị trường thế giới. Đây là điều kiện quan trọng cho các Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. - Nhà nước cần có những biện pháp để hoàn thiện môi trường pháp lý nhằm ổn định xã hội, phát triển kinh tế và tăng cường hợp tác với các nước. Với một môi trường pháp lý hoàn chỉnh sẽ thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, đảm bảo sự lành mạnh trong hoạt động kinh doanh giữa các thành phần kinh tế. Kết luận Với việc Việt Nam hội nhập với thế giới và mở của thị trường, đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước cơ hội rất lớn để phát triển, bên cạnh đó thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam cũng không nhỏ, các DN trong nền kinh tế thị trường, việc chịu sức ép từ các đối thủ cạnh tranh là điều mà không doanh nghiệp nào tránh khỏi. Hiện nay, công tác đấu thầu và các sản phẩm của Công ty Vinaconex đang phải phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ phía các đơn vị cùng ngành cả trong và ngoài nước. Đây vừa là cơ hội mà cũng vừa là thách thức lớn cho Công ty. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường thì không chỉ Công ty mà tất cả các doanh nghiệp đều phải cố gắng nâng cao năng lực sản xuất, không ngừng đổi mới công nghệ cho TSCĐ song song với tiết kiệm chi phí kinh doanh. Điều này cho phép sản phẩm của Công ty có tính cạnh tranh cao trên thị trường. Từ khi thành lập cho đến nay, đặc biệt là từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty Vinaconex đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Hiện nay, Công ty có số lượng và giá trị TSCĐ rất lớn trong đó máy móc thiết bị chiếm một tỷ trọng lớn và vẫn không ngừng đổi mới TSCĐ cho phù hợp với yêu cầu từng thời kỳ. Trong thời gian qua, vấn đề sử dụng TSCĐ tại Công ty đã đạt được nhiều thành tựu song không tránh khỏi những lúc thăng trầm và còn nhiều hạn chế. Với tầm vai trò của TSCĐ trong hoạt động kinh doanh, việc tìm ra giải pháp giúp Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là điều có ý nghĩa quan trọng. Hiện nay, với một đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo trong Công ty, có năng lực và trình độ chuyên môn và tay nghề cao, hy vọng rằng Công ty sẽ tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những khó khăn trước mắt để trở thành một DNNN làm ăn có hiệu quả cao. Với đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng TSCĐ tại Công ty Vinaconex I”, em đã vận dụng những kiến thức đã học để nghiên cứu thực tế tình hình sử dụng TSCĐ tại Công ty Vinaconex. Bài viết đã nêu lên thực trạng tình hình sử dụng TSCĐ tại Công ty, phân tích những kết quả đạt được và những khó khăn cần khắc phục để tìm ra nguyên nhân gây ra những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty. Tuy nhiên, với sự hạn chế trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu cũng như những hiểu biết trong vấn đề này nên trong bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được các thầy cô, các cán bộ phòng tài chính kế toán chỉ bảo, đóng góp ý kiến để bài viết của em được hoàn thiện hơn. MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT TSCĐ : Tài sản cố định CNK : Các nguồn khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24364.DOC
Tài liệu liên quan