Nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Bảo Minh An Giang

Hạn chế bán bảo hiểm cho các xe tải vận chuyển liên tỉnh, các loại xe quá cũ. - Tập trung tuyên truyền quảng cáo việc cải tiến sản phẩm xe cơ giới. - Phục vụ tận nơi khi khách hàng có nhu cầu. - Thực hiện bồi thường nhanh chóng khi có tổn thất. - Xe cơ giới là một trong những tài sản có giá trị lớn đối với cá nhân, gia đình trong xã hội nên đây là loại hình có nhiều tiềm năng cần phát triển. Song cần bổ sung thêm các dịch vụ hậu mãi đối với các loại xe cơ giới.

doc81 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 876 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Bảo Minh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưng doanh thu ngày càng tăng. Năm 2002 chỉ tiêu này là 1,03, cùng một mức chi phí nhưng doanh thu thấp hơn năm trước 0,5 đồng (1,08-1,03). Hiệu quả kinh doanh tính theo doanh thu của chi nhánh có khuynh hướng giảm xuống .Mặc dù doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm có tăng nhưng chi phí phát sinh tăng nhiều hơn. 4.2 Hiệu quả kinh doanh tính theo lợi nhuận Đây cũng là một một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh tính theo lợi nhuận năm 2000 (0,04 đồng) thấp hơn năm 2001 (0,08 đồng). Việc tăng này là do trong khi lợi nhuận có khuynh hướng tăng nhưng chi phí lại giảm rõ rệt. Do đó hiệu quả kinh doanh tính theo lợi nhuận tăng. Hiệu quả kinh doanh tính theo lợi nhuận năm 2002 giảm xuống 1,06 đồng thấp hơn năm 2001 là 0,02 đồng(1,08-1,06). Nguyên nhân là do, mặc dù lợi nhuận có tăng nhưng chi phí phát sinh nhiều hơn việc tăng lợi nhuận. Nhìn chung, chi nhánh làm ăn hiệu quả thu luôn luôn lớn hơn chi. Tuy nhiên năm 2002 hiệu quả kinh doanh tính theo doanh thu và lợi nhuận có khuynh hướng giảm. Điều này không tốt nhưng thu vẫn vượt chi và trong tương lai chi nhánh sẽ có biện pháp khắc phục tình trạng này. II. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TỪNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM 1. Bảo hiểm kết hợp con người 1.1 Quy trình tiến hành bảo hợp đồng hiểm kết hợp con người Khi có yêu cầu về bảo hiểm kết hợp con người, khách hàng đến Bảo Minh liên hệ mua bảo hiểm. Khai thác viên tiếp nhận các yêu cầu khách hàng, giới thiệu các loại hình bảo hiểm, chào phí. Phí bảo hiểm/người/năm = Số tiền bảo hiểm x tỷ lệ phí bảo hiểm Số tiền bảo hiểm: Người tham gia bảo hiểm có quyền lựa chọn số tiền bảo hiểm trong phạm vi từ 1.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng/người Bảng 10: TỶ LỆ PHÍ BẢO HIỂM Tuổi Phạm vi bảo hiểm 18 - 40 41 – 60 61 - 65 Pham vi bảo hiểm A 0,34% 1,30% 1,85% Pham vi bảo hiểm B 0,23% 0,23% 0,23% Phạm vi bảo hiểm c 0,40% 0,63% 1,00% Phí bảo hiểm ngắn hạn (áp dụng cho những trường hợp dưới một năm) Đến 3 tháng 30%phí cả năm Đến 6 tháng 60% phí cả năm Đến 9 tháng 85% phí cả năm, Trên 9 tháng 100% phí cả năm Sau khi tham khảo phí bảo hiểm nếu không đồng ý thì kết thúc hợp đồng. Còn ngược lại, khai thác viên thảo hợp đồng bảo hiểm, thông thường loại hợp đồng này là hợp đồng bảo hiểm nhóm kèm theo danh sách các cá nhân được bảo hiểm, trong trường hợp có yêu cầu, cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho mỗi cá nhân tham gia hợp đồng bảo hiểm , trong trường hợp có sửa đổi bổ sung lại giấy chứng nhận bảo hiểm và/hoặc phụ lục sửa đổi bổ sung (nếu có) quy định những điểm khác với quy tắc này thì 2 bên phải tuân thủ theo những điều ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm và/hoặc phụ lục sửa đổi bổ sung (nếu có) nếu chúng không trái với quy định của pháp luật nhà nước Việt Nam. Hợp đồng thường được lập thành 2 bản. Sau khi lập hợp đồng khai thác viên phải trình duyệt hợp đồng cho giám đốc. Nếu giám đốc không chấp nhận thì kết thúc hợp đồng. Còn nếu chấp nhận thì khai thác viên lập hợp đồng. Sau đó cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng và nộp hợp đồng cho bộ phận kế toán theo dõi. Khi hợp đồng bảo hiểm phát sinh, kế toán nhập phát sinh doanh thu ngay. Nếu khách hàng nào chưa thanh toán hết thì kế toán ghi nhận theo dõi công nợ. Nếu khách hàng thanh toán ngay thì kế toán ra hoá đơn và phiếu thu mà khách hàng thanh toán. Khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản. 1.2 Doanh thu phí bảo hiểm kết hợp con người Bảng 11: DOANH THU BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI Đơn vị tính: đồng Năm 2000 2001 2002 Doanh thu 1.225.359.985 1.694.603.370 985.561.193 (Nguồn: Báo Cáo Doanh Thu - Bảo Minh An Giang) Đồ thị 7: Doanh thu bảo hiểm kết hợp con người Doanh thu BHKHCN Triệ u đồng 2.000 1.500 1.000 Doanh thu 500 0  2000 2001 2002  Nă m Doanh thu kế hoạch năm 2000 đối với loại bảo hiểm này là 158.000.000 đồng, tuy nhiên doanh thu phát sinh là 1.225.359.985 đồng đạt tỷ lệ 675,54% so kế hoạch, Doanh thu tăng đáng kể so kế hoạch, đây là bước phát triển cao trong loại hình này của chi nhánh từ trước đến nay. Có được sư tăng trưởng này là do chi nhánh đã áp dụng hình thức giảm phí cho khách hàng tái tục hợp đồng nhiều lần và ít xảy ra tổn thất. Hơn nữa đây là loại hình bảo hiểm kết hợp 3 loại hình: bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiệm trợ cấp nằm viện, phẩu thuật, bảo hiểm sinh mạng con người. Nếu tham gia bảo hiểm này sẽ tiết kiệm được khoản phí khi khách hàng tham gia cả 3 loại hình trên mà mức bồi thường là như nhau. Loại hình bảo hiểm này tiếp tục tăng trưởng vào năm 2001. Căn cứ vào doanh thu năm 2001 chi nhánh đề ra doanh thu kế hoạch là 600.000.000 đồng tăng 279,75% so với năm trước. Doanh thu phát sinh là 1.694.603.370 đồng đạt 282,43 % so kế hoạch và tăng 469.243.385 đồng hay 38,29 % so cùng kỳ năm trước. Đạt được tốc độ tăng trưởng như vậy là do chi nhánh một mặt vẫn tiếp tục giảm phí. Mặt khác xúc tiến bồi thường nhanh chóng cho những rủi ro khách hàng tạo uy tín thu hút nhiều khách hàng mới. Ngoài ra thương mại – kính tế đang trên đà phát triển, thu nhập người dân tăng lên kích thích nhu cầu bảo hiểm về thương tật cũng như sinh mạng con người. Loại hình này có xu hướng chuyển biến theo chiều huớng xấu đi vào năm 2002. Dựa vào kết quả năm 2001 chi nhánh đề ra doanh thu kế hoạch là 1.000.000.000 đồng tăng 66,67% so với năm trước nhưng doanh thu thực tế đạt được là 985.561.193 đồng đạt 98,55% kế hoạch, giảm 709.042.177 đồng hay 41,84% so doanh thu phát sinh cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân là vì tình hình thị trường bảo hiểm chuyển biến mạnh trên địa bàn tỉnh An Giang , một số công ty bảo hiểm ra đời với quy mô lớn và có những chính sách hợp lý trong khai thác loại hình bảo hiểm này tạo nên một sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường. Trong khi Bảo Minh An Giang chỉ chú tâm khai thác loại hình bảo hiểm xe gắn máy. Tóm lại doanh thu phí bảo hiểm kết hợp con người có xu hướng tăng trưởng đáng kể, tuy nhiên lại rơi vào tình trạng xấu năm 2002. Chi nhánh cần có biện pháp chấn chỉnh kịp thời vì đây là một trong những loại hình bảo hiểm chủ lực của công ty. 1.3 Quy trình tiến hành bồi thường bảo hiểm kết hợp con người Trong vòng 30 ngày kể từ khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp phải thông báo cho chi nhánh bằng văn bản. Quá thời hạn trên, người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp sẽ bị từ chối một phần hay toàn bộ số tiền bảo hiểm trừ trường hợp bất khả kháng. Trong vòng một năm kể từ khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, người được bảo hiểm hay người thừa kế hợp pháp phải gửi đến công ty bảo hiểm hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm. Quá thời hạn trên. Người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp sẽ mất quyền yêu cầu trả tiền bảo hiểm trừ trường hợp bất khả kháng. Hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm bao gồm các chứng từ sau đây: 1. Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm theo mẫu của công ty. 2. Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm ( bản sao). 3. Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan, chính quyền địa phương hoặc công an nơi Người được bảo hiểm bị nạn. 4. Các chứng từ y tế: giấy ra viện, phiếu điều trị ( trường hợp điều trị nội trú), phiếu mổ (trường hợp phẩu thuật) do người có thẩm quyền của cơ sở y tế ký, đóng dấu. 5. Giấy chứng tử ( trường hợp người được bảo hiểm chết). 6. Chứng từ chứng minh quyền thừa kế hợp pháp( trường hợp người được bảo hiểm chết). Trường hợp người được bảo hiểm uỷ quyền cho người khác nhận tiền bảo hiểm, phải có giấy uỷ quyền hợp pháp. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ chi nhánh có trách nhiệm giải quyết và tiến hành thanh toán tiền bảo hiểm. Tiền bảo hiểm được trả cho người được bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm uỷ quyền. Trong trường hợp người được bảo hiểm bị chết thì người thừa kế hợp pháp được nhận số tiền đó. Mọi tranh chấp nếu không thoả thuận được bằng thương lượng thì một trong hai bên được quyền đưa ra giải quyết tại cơ quan pháp luật 1.4 Chi bồi thường bảo hiểm kết hợp con người Bảng 12: BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI Năm 2000 2001 2002 Bồi thường (đồng) 1.023.239.600 1.087.339.800 512.954.900 (Nguồn: Báo cáo bồi thường – Bảo Minh An Giang) Đồ thị 8: Bồi thường bảo hiểm kết hợp con người Bồi Thường BHKHCN Triệ u đồng 1.200 1.000 800 600 400 200 0 2000 2001 2002  BT Nă m Năm 2000 chi bồi thường bảo hiểm kết hợp con người tưong đối cao đạt 1.023.239.600 đồng chiếm 83,51% doanh thu phí bảo hiểm kết hợp con người do vào năm này giông bão, lũ lụt đạt ở đỉnh cao trong vòng 40 năm nay phát sinh nhiều rủi ro dẫn đến làm thương tật hoặc thiệt hại đến tính mạng con người. Tình hình này tiếp tục gia tăng đến năm 2001 đạt 1.087.339.800 đồng chiếm tỷ lệ 64,16% doanh thu phát sinh. Mặc dù, tỷ lệ bồi thường tăng không nhiều chỉ 64.100.200 hay 6,26% so với năm trước tuy nhiên vẫn ở mức cao do lượng xe gắn máy của Trung Quốc xâm nhập vào thị trường với số lượng lớn đã gây ra nhiều tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh. Mặt khác bảo hiểm con người cho các đối tượng về hưu cũng gặp không ít rủi ro. Năm 2002 chi cho bồi thường giảm đáng kể còn 512.954.900 đồng chiếm 52,05% so doanh thu, giảm 574.384.900 hay 52,84% so cùng kỳ năm trước. Do chi nhánh đã có những biện pháp khắc phục tình trạng bồi thường cao: hạn chế bán bảo hiểm con người cho các đối tượng thuộc diện chính sách, về hưu, có nhiều biện pháp hỗ trợ khách hàng. Nhìn chung tình hình bồi thường ở mức cao từ năm từ năm 2000, 2001. Nhưng có xu hướng giảm vào năm 2002 do Bảo Minh An Giang có những biện pháp hạn chế rủi ro kịp thời. 2. Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa Bảo hiểm hàng hoá là một trong những nghiệp vụ truyền thống và lâu đời nhất đối với các nước trên thế giới và Việt Nam. Loại hình bảo hiểm này đã trở thành một tập quán thương mại chung buộc người bảo hiểm và người được bảo hiểm phải tuân thủ khi tham gia bảo hiểm. Tuy được coi là nghiệp vụ lâu đời nhưng bảo hiểm hàng hóa cũng chính là loại bảo hiểm phức tạp và gây nhiều tranh chấp khi hàng hoá bị hư hỏng. 2.1 Quy trình tiến hành hợp đồng bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa Khi có nhu cầu bảo hiểm, người có nhu cầu phải làm giấy yêu cầu trong đó ghi rõ: a. Tên người bảo hiểm. b. Tên hàng hóa, loại bao bì, cách đóng gói và ký mã hiệu của hàng hoá được bảo hiểm. c. Trọng lượng, số lượng hàng hoá và giá trị hàng hoá được bảo hiểm. d. Hành trình vận chuyển ( nơi đi – nơi đến và nơi chuyển tải nếu có). e. Tên chủ phương tiện, loại phương tiện và số đăng ký của các phương tiện vận tải đó. f. Ngày, tháng phương tiện vận chuyển khởi hành và dự kiến ngày đến. Người bảo hiểm sẽ căn cứ vào giấy yêu cầu bảo hiểm để cấp “ Giấy chứng nhận bảo hiểm”. Người được bảo hiểm phải thanh toán phí bảo hiểm cho người bảo hiểm ngay khi nhận được giấy chứng nhận bảo hiểm, bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi đã nộp phí bảo hiểm. Nếu sau khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết mà có bất kỳ thay đổi nào về những thông tin đã cung cấp liên quan đến hàng được bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho người bảo hiểm biết ngay khi họ biết được sự thay đổi đó. Khi nhận được thông báo này, người bảo hiểm sẽ cung cấp giấy sửa đổi bổ sung và có thể yêu cầu người được bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm khai báo sai hoặc giấu giếm những điều đề ra trong giấy yêu cầu bảo hiểm hay những sự việc thay đổi sẽ được thông báo cho người bảo hiểm, thì người bảo hiểm được miễn trách nhiệm đã quy định trong hợp đồng bảo hiểm mà vẫn có quyền nhận phí bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm có thể được chuyển nhượng cho một người khác sau khi người được bảo hiểm hay đại diện có thẩm quyền của họ ký ở mặt sau Giấy chứng nhận bảo hiểm. 2.2 Doanh thu phí bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa Bảng 13: DOANH THU BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA Đơn vị tính: đồng Năm 2000 2001 2002 Doanh thu 273.203.186 376.737.528 418.501.462 (Nguồn: Báo Cáo Doanh Thu - Bảo Minh An Giang) Đồ thị 9: Doanh thu bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa Doanh thu BHHH Triệ u đông 500 400 300 200 100 0  2000 2001 2002  Nă m  Doanh thu Năm 2000 doanh thu kế hoạch đối với hàng hoá vận chuyển nội bộ là 400.000.000 đồng nhưng thực tế doanh thu phát sinh là 273.203.186 đồng đạt 68,30 % doanh thu kế hoạch do tình hình kinh tế của tỉnh phần lớn sản xuất nông nghiệp nên khi ngành nông nghiệp bị ảnh hưởng trầm trọng bởi lũ lụt, giông bão kéo theo hàng loạt hoạt động khác, hàng hoá vận chuyển nội địa ít đi. Xuất phát từ thực tế trên nên 2001 doanh thu kế hoạch là 300.000.000 đồng giảm 25% so kế hoạch năm trước. Tuy nhiên doanh thu phát sinh lại tăng đáng kể 376.737.528 đồng đạt 125,58% so kế hoạch đề ra, tăng 103.534.342 đồng 37,90% so cùng kỳ năm trước.Do tình hình kinh tế xã hội An Giang đã đi vào ổn định sau mùa lũ kỷ lục năm 2000 nên thị trường hàng hoá hoạt động sôi động trở lại, hàng hoá vận chuyển cũng tăng lên, từ đó xuất hiện nhu cầu bảo đảm an toàn cho hàng hoá. Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa tiếp tục tăng trưởng vào năm 2002. Doanh thu kế hoạch cho loại nghiệp vụ này là 350.000.000 đồng tăng 16,67% so kế hoạch năm 2001, doanh thu phát sinh đạt 418.501.462 đồng đạt 119,57 % so kế hoạch, tăng 41.763.934 đồng hay 11,09% so cùng kỳ năm trước. Do xuất phát từ nhu cầu thực tế doanh thu không ngừng tăng qua các năm nên chi nhánh đã có các kế hoạch để phát triển loại hình này xúc tiến tích cực bán hàng, giải quyết bồi thường nhanh chóng cho chủ hàng phục hồi tình trạng kinh doanh như trước kia vì thế không những giữ được khách hàng cũ mà còn lôi kéo thêm khách hàng mới. Nhìn chung, bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa tuy không vượt kế hoạch năm 2000 nhưng các năm khác luôn vượt kế hoạch doanh thu công ty giao và không ngừng tăng trưởng qua các năm. Vì thế chi nhánh cần có những sách lược để mở rộng loại hình bảo hiểm này. 2.3 Quy trình giải quyết bồi thường Trường hợp xảy ra tổn thất cho khách hàng thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, người được bảo hiểm hay những người làm công cho họ hoặc đại diện của họ phải: a. Khai báo ngay cho cơ quan chức trách địa phương để xử lý và lập biên bản theo luật lệ hiện hành. b. Thông báo ngay cho người bảo hiểm hay đại diện của họ tại địa phương gần nhất đến giám định trong thời gian sớm nhất. c. Phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết để cứu chữa và bảo quản hàng hoá nhằm hạn chế tổn thất d. Làm các thủ tục cần thiết để bảo lưu quyền bồi thường đối với người chuyên chở hay người thứ ba khác có trách nhiệm đối với tổn thất, mất mát hàng hoá trong tai nạn ấy. Người bảo hiểm có quyền từ chối giải quyết bồi thường hay một phần toàn bộ tổn thất nếu người được bảo hiểm không thi hành đầy đủ những nghĩa vụ trên. Khi khiếu nại người bảo hiểm về những mất mát hư hỏng thuộc trách nhiệm hợp đồng bảo hiềm, người được bảo hiểm cần nộp đầy đủ những giấy tờ chứng minh: 1. Bản chính “giấy chứng nhận bảo hiểm”. 2. Bản chính hợp đồng vận chuyển, giấy vận chuyển hàng hoá do chủ phương tiện cấp. 3. Hoá đơn bán hàng kèm theo bản kê chi tiết hàng hoá, phiếu ghi trọng lượng và số lượng hàng hoá. 4. Biên bản giám định hàng tổn thất ghi rõ mức độ tổn thất. 5. Biên bản điều tra tai nạn của cơ quan chức trách địa phương. 6. Văn bản khiếu nại, người chuyên chở hay người thứ ba khác về trách nhiệm đối với tổn thất do họ gây ra. 7. Thư đòi bồi thường. Khi hàng hoá bị tổn thất thì số tiền bồi thường sẽ được tính trên cơ sở mức độ tổn thất với số tiền bảo hiểm. Mức độ tổn thất sẽ được xác định bằng cách lấy số chênh lệch giữa tổng giá trị hàng khi còn nguyên vẹn tại cảng dỡ hàng. Trách nhiệm người bảo hiểm chỉ giới hạn ở số tiền bảo hiểm. 2.4 Chi bồi thường bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa Bảng 14: CHI BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA Đơn vị tính: đồng Năm 2000 2001 2002 Bồi Thường 0 638.253 7.900.000 (Nguồn: Báo Cáo Bồi Thường – Bảo Minh An Giang Đồ thị 10: Bồi thường bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa Bồi thường BHHH Triệ u đồng 9000 8000 7000 6000 4000 3000 2000 1000 0 2000 2001 2002  Nă m  Bồi thường Mặc dù năm 2000 doanh thu phát sinh không hoàn thành kế hoạch được giao tuy nhiên lại không phát sinh các vụ rủi ro dẫn đến tổn thất phải bồi thương. Vì Bảo Minh An Giang đã bảo hiểm cho các loại hàng hoá ít rủi ro. Sang năm 2001 phát sinh bồi thường là 638.253 đồng chiếm 0,17% doanh thu, tuy nhiên số phát sinh này không cao. Tình hình tổn thất lại tăng mạnh ở năm 2002 đạt 7.900.000 đồng chiếm 1,89% do từ đầu năm xảy ra nhiều tai nạn dẫn đến lật xe hư hỏng hàng hoá vì con đường QL91 chưa thi công hoàn tất. Đây là loại hình bảo hiểm ít xảy ra tổn thất nhưng doanh số bán ra cao cần phát huy hơn nữa để mở rộng loại hình bảo hiểm này. 3. Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt 3.1 Quy trình tiến hành bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt Khi có yêu cầu bảo hiểm, người có nhu cầu đến chi nhánh yêu cầu mua loại hình bảo hiểm này. Khai thác viên sẽ giới thiệu loại hình này và mức phí cho người yêu cầu. Nếu khách hàng không đồng ý mức phí thì chấm dứt hợp đồng, nếu khách hàng đồng ý thì khai thác viên sẽ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm và danh mục tài sản, đây được coi là hợp đồng bảo hiểm và tại bất cứ vị trí nào trong chứng từ này, từ hay cụm từ nào được gán một ý nghĩa đặc biệt nào đó thì ý nghĩa đặc biệt đó được duy trì cho dù chúng xuất hiện ở bất kỳ đâu trong quy tắc bảo hiểm, giấy chứng nhận hay bảng danh mục tài sản. Hủy hợp đồng bảo hiểm: công ty hay chi nhánh có thể hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm này trong trường hợp người được bảo hiểm khai báo hoặc mô tả sai lệch, cung cấp những thông tin không đúng hoặc không khai báo những thông tin quan trọng có liên quan đến rủi ro được bảo hiểm. 3.2 Doanh thu phí bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt Bảng 15 :DOANH THU BẢO HIỂM CHÁY & CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT Đơn vị tính: đồng Năm 2000 2001 2002 Doanh thu 648.089.207 796.496.415 686.837.986 ( Nguồn: Báo Cáo Doanh Thu - Bảo Minh An Giang) Đồ thị 11: Doanh thu bảo hiểm cháy và rủi ro đặc biệt Doanh thu BH Cháy & rủi ro đặc biệt Triệ u đồng 900 800 700 600 500 400 300 200 100 0  2000 2001 2002  Nă m  Doanh thu Năm 2000 doanh thu kế hoạch của bảo hiểm cháy và rủi ro đặc biệt là 650.000.000 đồng và doanh thu phát sinh là 648.089.207 đồng đạt 99,71% so kế hoạch. Sang năm 2001 doanh thu kế hoạch giảm 600.000.000 đồng giảm 16,67% so kế hoạch. Tuy nhiên doanh thu phát sinh lại tăng đáng kể 796.496.415 đồng tăng 148.407.208 hay 22,90 % so với năm trước do trong năm này chi nhánh đã thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo cho loại bảo hiểm này. Sang năm 2002 doanh thu kế hoạch là 750.000.000 đồng tăng 25% so kế hoạch năm trước. Tuy nhiên doanh thu thực tế phát sinh lại giảm chỉ đạt 686.837.986 đồng giảm 109.658.429 hay 13,77% so cùng kỳ năm trước do một số khách hàng không tiếp tái tục khi hợp đồng hết hạn. Nhìn chung, doanh thu phí bảo hiểm của loại hình này đạt khá cao. Tuy nhiên lại giảm xuống vào năm 2002. 3.3 Quy trình bồi thường bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt Khi có tổn thất xảy ra, ngay lập tức: Thực hiện các bước nhằm giảm thiểu tổn thất hay tổn hại và lấy lại các tài sản bị mất mát. Thông báo bằng văn bản cho công ty. Báo công an trong trường hợp tổn hại do hành động cố ý phá hoại. Trong vòng 30 ngày hay lâu hơn nếu công ty, chi nhánh đồng ý bằng văn bản, người được bảo hiểm phải cung cấp: - Các tài sản bị tổn thất hay tổn hại càng chi tiết càng tốt, tất cả các khoản mục tài sản bị tổn thất hay tổn hại và tổng số tiền tổn thất căn cứ vào giá trị tài sản tại thời điểm xảy ra tổn thất. - Chi tiết về các hợp đồng bảo hiểm khác nếu có. Khi có tổn thất xảy ra và có khiếu nại bồi thường công ty bảo hiểm hay người đại diện có quyền : - Đến hiện trường để niêm phong ngôi nhà xảy ra tổn thất. - Niêm phong hoặc yêu cầu người được bảo hiểm giao các tài sản được bảo hiểm cho công ty xử lý theo cách thức và mục đích hợp lý. Người được bảo hiểm không có quyền từ bỏ tài sản của mình cho công ty cho dù tài sản đó được công ty bảo hiểm giữ hay không. Công ty bảo hiểm, tùy theo sự lựa chọn của mình,có thể sửa chữa hay thay thế toàn bộ một phần tài sản bị tổn hại thay vì trả tiền bồi thường tổn thất hoặc có thể cộng tác với các công ty khác để thực hiện những việc đó. Công ty không có trách nhiệm buộc phải sửa chữa tài sản một cách hoàn toàn chính xác như cũ mà chỉ phục hồi với mức độ hợp lý mà hoàn cảnh thực tế cho phép, trong bất kỳ trường hợp nào công ty sẽ không chi cho việc phục hồi một số tiền lớn hơn chi phí cần thiết để khôi phục tình trạng trở lại như trước lúc xảy ra tổn thất hoặc lớn hơn số tiền bảo hiểm của tài sản đó. Nếu công ty lựa chọn phương án sửa chữa thay thế đối với tài sản bị thiệt hại thì người được bảo hiểm bằng chi phí của mình, phải cung cấp cho công ty bảo hiểm các bản vẽ, các tài liệu, phương án kỹ thuật, số lượng máy móc và tất cả các thông tin cần thiết có liên quan đến công ty yêu cầu. Nếu trong mọi trường hợp công ty không thể thực hiện việc thay thế hay sửa chữa tài sản được bảo hiểm do các quy định của chính quyền địa phương về việc bảo vệ cảnh quan thành phố hay kiến trúc các toà nhà hay các quy hoạch xây dựng khác thì công ty bảo hiểm sẽ chỉ có trách nhiệm chi trả một khoản tiền tương ứng với chi phí phải bỏ ra để thay thế hay sửa chữa tài sản đó tương tự như nó được sửa chữa một cách hợp pháp theo tình trạng cũ. 3.4 Chi trả bồi thường bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt Bảng 16: CHI BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM CHÁY & RỦI RO ĐẶC BIỆT Đơn vị tính: đồng Năm 2000 2001 2002 Bồi thường 4.970.400 17.295.100 33.940.500 (Nguồn: Báo Cáo Bồi Thường - Bảo Minh An Giang) Đồ thị 12: Bồi thường bảo hiểm cháy và rủi ro đặc biệt Bồi thường BH Cháy & rủi ro đặc biệt Triệ u đồng 35 30 25 20 15 10 5 0 2000 2001 2002  Nă m  Bồi thường Năm 2000 phát sinh bồi thường 4.970.400 đồng chiếm 0,77% doanh thu phí bảo hiểm chiếm tỷ lệ khá thấp so doanh thu. Năm 2001 chi bồi thương là 17.295.100 đồng chiếm 2,17% doanh thu phí bảo hiểm, có sự biến động so năm trước tăng 12.324.700 hay 247,96% do phát sinh bồi thường vào cuối năm trước chưa quyết toán hết phải chuyển sang đầu năm sau. Năm 2002 chi cho bồi thường là 33.940.500 đồng chiếm 4,94 % doanh thu phí bảo hiểm gốc, tăng 16.645.400 hay 96,24% so với năm trước do trên địa bàn tỉnh An Giang phát sinh nhiều tài nạn bất ngờ, nhiều vụ hỏa hoạn. Tóm lại, tỷ lệ bồi thường không ngừng gia tăng qua các năm. hiểm. 4. Bảo hiểm thân xe ôtô 4.1 Quy trình tiến hành hợp đồng bảo hiểm thân xe ô tô Khi có yêu cầu về bảo hiểm, người có yêu cầu đến Bảo Minh mua bảo Nếu đồng ý bảo hiểm chi nhánh sẽ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm, đó được coi là hợp đồng bảo hiểm. Giấy yêu cầu bảo hiểm của chủ xe được coi là một bộ phận không tách rời của hợp đồng bảo hiểm. Phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm được áp dụng theo biểu phí Bảo Minh ban hành đối với các loại hình bảo hiểm được ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm. Bảo minh chỉ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm khi chủ xe đã đóng phí bảo hiểm. Thời hạn hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc bảo hiểm. 4.2 Doanh thu phí bảo thânt xe ô tô Bảng 17:DOANH THU PHÍ BẢO HIỂM THÂN XE Ô TÔ Đơn vị tính: đồng Năm 2000 2001 2002 Doanh thu 1.078.666.168 1.715.000.167 1.687.115.528 (Nguồn: Báo Cáo Doanh Thu - Bảo Minh An Giang) Đồ thị 13: Doanh thu bảo hiểm thân xe ô tô Doanh thu BH Thân xe ô tô Triệ u đồng 2.000 1.500 1.000 Doanh thu 500 0 2000 2001 2002 Nă m Doanh thu kế hoạch năm 2000 là 750.000.000 đồng. Doanh thu phát sinh 1.078.666.168 đồng đạt 143,82% so với doanh thu kế hoạch vì bắt đầu từ đầu năm 2000 công ty đã chú trọng khai thác loại hình bảo hiểm xe cơ giới nên đã tích cực làm công tác tuyên truyền, quảng cáo. Năm 2001 doanh thu kế hoạch là 1.000.000.000 đồng tăng 33,33% so kế hoạch năm trước. Doanh thu phát sinh là 1.715.000.167 đồng đạt 171,50% so doanh thu kế hoạch, tăng 636.333.999 hay 58,99 % so cùng kỳ năm trước do chi nhánh tiếp tục chú tâm vào xây dựng loại hình này. Năm 2002 doanh thu kế hoạch 1.000.000.000 đồng. Doanh thu phát sinh là 1.687.115.528 đồng đạt 168,71% so kế hoạch, tuy nhiên có giảm so doanh thu phát sinh năm trước (giảm 27.884.639 hay 1,63%) nhưng không nhiều. 4.3 Quy trình bồi thường bảo hiểm thân xe ô tô Khi xảy ra tổn thất dẫn đến bồi thường. Hồ sơ bồi thường gồm các phần sau:  Bảo Minh tiến hành xem xét và bồi thường trong vòng 15 ngày. 1.Thông báo tai nạn: Giấy yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới có ghi chi tiết số tiền đòi bồi thường. 2. Bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc của nhân viên bảo Minh các giấy tờ sau: - Giấy chứng nhận bảo hiểm. - Giấy phép lái xe. - Giấy chứng nhận đăng ký xe. - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường. - Giấy phép đăng ký kinh doanh vận chuyển hành khách trong trường hợp yêu cầu bồi thương hành khách bị thiệt hại về tính mạng và sức khoẻ. 3. Bản kết luận điều tra tai nạn của công an hoặc bản sao bộ hồ sơ tai nạn (có xác nhận của công an nơi thụ lý tai nạn) bao gồm: - Sơ đồ hiện trường tai nạn giao thông. - Biên bản khám nghiệm hiện trường. - Biên bản khám nghiệm xe liên quan đến tai nạn giao thông. - Biên bản giải quyết tai nạn giao thông. - Quyết định của toà án (nếu có). - Các giấy tờ liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba (nếu có) . - Biên bản giám định thiệt hại. Thời hạn yêu cầu bồi thường là 6 tháng kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật. Thời hạn khiếu nại và quyết định bồi thường của Bảo Minh là 3 tháng kể từ khi chủ xe nhận được thông báo bồi thường của Bảo Minh. Quá thời hạn này mọi khiếu nại không còn giá trị. Phạm vi bồi thường: - Tai nạn do va đâm, lật đổ. - Cháy, nổ, bão lụt, sét đánh, động đất, mưa đá. - Mất cắp toàn bộ xe. - Tai nạn rủi ro bất ngờ khác gây ra. Ngoài ra Bảo Minh còn thanh toán những chi phí cần thiết và hợp lý khi có sự chấp nhận của Bảo Minh trong khi xử lý tai nạn nhằm: - Ngăn ngừa tổn thất phát sinh thêm khi xe bị tai nạn. - Kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất hoặc đảm bảo an toàn cho xe. - Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm bảo hiểm. Trong mọi trường hợp, tổng số tiền bồi thường của Bảo Minh (Bao gồm cả chi phí) không vượt quá số tiền bảo hiểm đã ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm. 4.4 Bồi thường bảo hiểm thân xe ô tô Bảng 18: CHI TRẢ BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM THÂN XE Ô TÔ Đơn vị tính: đồng Năm 2000 2001 2002 Bồi thường 581.842.262 1.184.884.529 881.452.544 (Nguồn: Báo Cáo Bồi Thường - Bảo Minh An Giang) Đồ thị 14: Bồi thường bảo hiểm thân xe ô tô Bồi Thường BH Thân Xe Ô Tô Triệ u đồng 1.400 1.200 1.000 800 600 400 200 0  2000 2001 2002  Nă m Bồi thường Năm 2000 là 581.842.262 đồng chiếm 53,94% so doanh thu, mức bồi thường này khá cao do năm 2000 tình hình lũ lụt không ổn định xảy ra nhiều tai nạn giao thông. Năm 2001 là 1.184.884.529 đồng chiếm 69,09 % so doanh thu, tăng 603.042.267 hay 103,64% so cùng kỳ năm trước do lượng xe lưu thông nhiều đặc biệt là xe Trung Quốc đã dẫn đến nhiều tai nạn. Năm 2002 là 881.452.544 đồng chiếm 52,25% doanh thu, giảm 303.431.985 hay 25,61% so cùng kỳ năm trước do với tình hình bồi thường cao như năm trước nên chi nhánh đã có những biện pháp tư vấn khách hàng, hạn chế bán bảo hiểm cho các loại xe vận tải. 5. Bảo hiểm toàn diện học sinh 5.1 Quy trình tiến hành hợp đồng bảo hiểm toàn diện học sinh Khi có yêu cầu về bảo hiểm toàn diện học sinh các phòng giáo dục, các trường học sẽ liên hệ Bảo Minh. Khai thác viên tiếp nhận các yêu cầu khách hàng, giới thiệu các loại hình bảo hiểm, chào phí. Có 3 mức điều kiện khi tham gia loại hình bảo hiểm này, có thể tham gia 2 trong 3 điều kiện: Điều kiện A: Chết do ốm đau bệnh tật. Điều kiện B: Thương tật thân thể hoặc chết do tai nạn. Điều kiện C: Trợ cấp nằm viện do đau ốm, bệnh tật, trợ cấp phẩu thuật do ốm đau bệnh tật. Phí bảo hiểm/người/năm = Số tiền bảo hiểm x tỷ lệ phí bảo hiểm Số tiền bảo hiểm từ 1 – 10 triệu đồng áp dụng cho 3 điều kiện bảo hiểm Phí bảo hiểm: + Đối với điều kiện A: 0,49% số tiền bảo hiểm + Đối với điều kiện B: 0,15% số tiền bảo hiểm + Đối với điều kiện C: 0,35% số tiền bảo hiểm 5.2 Doanh thu phí bảo hiểm toàn diện học sinh Bảng 19: DOANH THU PHÍ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN HỌC SINH Đơn vị tính: đồng Năm 2000 2001 2002 Doanh thu 849.300.000 824.914.000 1.513.991.000 (Nguồn: Báo Cáo Doanh Thu - Bảo Minh An Giang) Đồ thị 15: Doanh thu bảo hiểm toàn diện học sinh Doanh thu BH Học Sinh Triệ u đồng 1.600 1.400 1.200 1.000 800 600 400 200  Doanh thu 0 2000 2001 2002  Nă m Năm 2000 doanh thu kế hoạch là 800.000.000 đồng, doanh thu phát sinh là 849.300.000 đồng đạt 106,16% Năm 2001 doanh thu kế hoạch là 800.000.000 đồng, doanh thu phát sinh là 824.914.000 đồng đạt 103,11% giảm không nhiều so với năm trước (giảm 24.386.000 hay 2,87%) do ở một số trường học số học sinh không tham gia hết loại hình bảo hiểm này. Năm 2002 doanh thu kế hoạch là 1.000.000.000 đồng, doanh thu phát sinh là 1.513.991.000 đồng đạt 152,40% tăng 689.077.000 hay 83,53% do chi nhánh xúc tiến quan hệ tốt với các phòng giáo dục huyện thị, các trường học nên phát sinh nhiều hợp đồng mới. 5.3 Quy trình tiến hành bồi thường bảo hiểm toàn diện học sinh Hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm bao gồm các chứng từ sau đây: 1. Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm theo mẫu của công ty. 2. Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm ( bản sao). 3. Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan, chính quyền địa phương hoặc công an nơi người được bảo hiểm bị nạn. 4. Các chứng từ y tế: giấy ra viện, phiếu điều trị ( trường hợp điều trị nội trú), phiếu mổ (trường hợp phẩu thuật) do người có thẩm quyền của cơ sở y tế ký, đóng dấu. 5. Giấy chứng tử ( trường hợp người được bảo hiểm chết). 6. Chứng từ chứng minh quyền thừa kế hợp pháp (trường hợp người được bảo hiểm chết). Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ chi nhánh có trách nhiệm giải quyết và tiến hành thanh toán tiền bảo hiểm. 5.4 Chi bồi thường bảo hiểm toàn diện học sinh Bảng 20: BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM TOÀN DIỆN HỌC SINH Đơn vị tính: đồng Năm 2000 2001 2002 Bồi thường 468.828.800 572.867.200 694.334.500 (Nguồn: Báo Cáo Bồi Thường - Bảo Minh An Giang) Đồ thị 16: Bồi thường bảo hiểm toàn diện học sinh Bồi thường BH Học Sinh Triệ u đồng 800 700 600 500 400 300 200 100  Bồi thường 0 2000 2001 2002  Nă m Năm 2000 là 468.828.800 đồng chiếm 52,20% doanh thu phát sinh số bồi thường khá cao do An Giang do tình hình lũ lụt học sinh đi học trong điều kiện không được an toàn. Năm 2001 là 572.867.200 đồng chiếm 69,45% doanh thu phát sinh, tăng 104.038.400 hay 22,19% do một số hợp đồng bồi thường năm trước chuyển sang năm nay mới quyết toán xong. Năm 2002 là 694.334.500 đồng chiếm 45,86% doanh thu phát sinh, tăng 121.467.300 hay 21,20% so cùng kỳ năm trước do các hợp đồng phát sinh thêm xảy ra rủi ro. Nhìn chung chi bồi thường bảo hiểm toàn diện học sinh không ngừng gia tăng qua các năm và chiếm tỷ lệ khá cao so với doanh thu của nghiệp vụ này. III. ĐÁNH GIÁ CÁC MẶT ĐẠT ĐƯỢC VÀ CÁC MẶT HẠN CHẾ TRONG THỜI GIAN QUA 1. Đánh giá chung 1.1 Các mặt đạt được Tuy gặp không ít khó khăn, chủ yếu là điều kiện thời tiết xấu đạt đến đỉnh cao trong những năm gần đây nhưng Bảo Minh An Giang đã vượt qua khó khăn phấn đấu hoàn thành và vượt kế hoạch công ty giao, sánh ngang tầm cùng các đơn vị Bảo Minh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Doanh thu và lợi nhuận đều tăng trưởng theo chiều hướng tốt, lập đầy đủ các khoản dự phòng, đảm bảo khả năng chi trả bảo hiểm. Quy mô hoạt động của công ty ngày một mở rộng. 1.2 Các mặt hạn chế Tuy nhiên, tình hình chi bồi thường có xu hướng gia tăng qua các năm chứng tỏ công tác quản lý rủi ro chưa thật hiệu quả. Công tác quản lý chi phí chưa thật hiệu quả, trong quá trình hoạt động chi nhánh chưa tiết kiệm được các khoản chi phí ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, chưa kiên quyết cắt bỏ các khoản chi phí không cần thiết. Vấn đề nợ phí còn khá cao, phí năm trước còn đọng lại sang năm sau nhiều, nợ quá hạn nhiều. Đây là những biểu hiện không tốt ảnh hưởng đến hiệu quả của chi nhánh nên cần phải khắc phục triệt để tình trạng này. 2. Đánh giá những mặt đạt được và hạn chế của một số loại hình * Đối với bảo hiểm kết hợp con người: Doanh thu phí bảo hiểm có xu hướng tăng qua các năm 2000, 2001 .Tuy nhiên chi bồi thường cũng tăng từ năm 2000 sang năm 2001 và chiếm tỷ lệ khá cao so với doanh thu. Doanh thu phí bảo hiểm tuy có xu hướng giảm vào năm 2002, tình hình chi bồi thường cũng giảm đáng kể nhưng vẫn còn ở mức tỷ lệ cao. Từ đó cho thấy mặc dù doanh thu phí bảo hiểm có tăng và vượt kế hoạch định mức nhưng mức bồi thường lại chiếm tỷ lệ khá cao trên tổng doanh thu phí bảo hiểm kết hợp con người. Đây là xu hướng không tốt chi nhánh cần có biện pháp hữu hiệu trong quản lý rủi ro. * Đối với bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa: Tuy doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa có xu hướng tăng qua các năm nhưng tình hình bồi thường lại xấu đi. Vào năm 2000 không phát sinh bồi thường, sang năm 2001 phát sinh bồi thường và tăng mạnh vào năm 2002 tuy nhiên mức bồi thường chiếm tỷ lệ thấp so với doanh thu phát sinh. * Đối bảo hiểm vật chất thân xe ô tô Doanh thu phí bảo hiểm tăng từ năm 2000, 2001. Song lại có xu hướng giảm 2002, tuy nhiên số giảm này không nhiều. Chi bồi thường bảo hiểm tăng mạnh vào năm 2001. Sang năm 2002 lại giảm xuống. * Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt: Doanh thu phí bảo hiểm tăng mạnh vào năm 2001, nhưng sang năm 2002 lại giảm xuống. Trong khi đó chi bồi thường không ngừng gia tăng qua các năm và năm sau cao hơn năm trước rất nhiều, tuy nhiên tỷ lệ bồi thường này chiếm tỷ lệ thấp so với doanh thu phát sinh. * Bảo hiểm tai nạn hỗn hợp học sinh: Doanh thu phí bảo hiểm nói chung có xu hướng tăng. Song mức chi bồi thường cũng tăng qua các năm và số chi này chiếm tỷ lệ khá lớn trên tổng doanh thu được từ loại hình nghiệp vụ này. Nhìn chung, qua việc phân tích tình hình thu phí bảo hiểm và chi bồi thường một số nghiệp vụ tại Bảo Minh An Giang nhận thấy doanh thu phí bảo hiểm có tăng qua các năm nhưng tình hình bồi thường chiếm tỷ lệ khá cao so doanh thu phát sinh và có xu hướng gia tăng. Vì vây, chi nhánh cần có biện pháp quản lý tình hình rủi ro. CHƯƠNG IV. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM CỦA BẢO MINH AN GIANG I. NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC MẶT HẠN CHẾ Nguyên nhân việc bồi thương cao do tại địa bàn tỉnh An Giang xảy ra nhiều vụ tổn thất lớn, ảnh hưởng nặng nề đến hiệu quả của đơn vị như bồi thường con đường tỉnh lộ, bồi thường trách nhiệm dân sự về hàng hóa. Ngoài ra đáng kể nhất là các tai nạn về xe đã bồi thường với những vụ tổn thất gây thiệt hại hàng trăm tỷ đồng. Việc nợ phí cao do các nguyên nhân: việc khai thác qua các ngân hàng quyết toán phân kỳ, bảo hiểm thuộc diện chính sách chia theo đợt trả lương, bảo hiểm học sinh chưa thu phí dứt điểm. Không quản lý tốt chi phí do chi quá nhiều cho các hoạt động không cần thiết II. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM CỦA BẢO MINH AN GIANG Trong tương lai để chi nhánh tiếp tục tăng trưởng và phát triển, Bảo Minh An Giang cần xem xét triển khai có hiệu quả các loại hình bảo hiểm đạt doanh thu cao và phải đề ra các kế hoạch cụ thể như: - Đối với bảo hiểm kết hợp con người cần phải cân đối hiệu quả của từng hợp đồng và không bán bảo hiểm cho các đối tượng thuộc diện chính sách. - Về bảo hiểm học sinh và giáo viên tiếp tục phát triển trên cơ sở cân nhắc hợp lý giữa việc giữ vững thị phần và hướng kinh doanh. - Bảo hiểm về xe cơ giới, đây là loại hình bảo hiểm truyền thống của đơn vị nên cần phải duy trì và phát triển mạnh đối với các xe ô tô của cơ quan, ban ngành. Hạn chế nhận bảo hiểm xe tốc hành, và trước khi cấp đơn, giấy chứng nhận bảo hiểm phải biết rõ từng đối tượng tham gia bảo hiểm, đánh giá mức độ rủi ro và hiệu quả. - Chú trọng khai thác bảo hiểm xây dựng. - Đồng thời, tiếp tục khai thác và phát triển các loại hình bảo hiểm có doanh thu cao từ trước. Từ đó cần có các giải pháp thiết thực tăng doanh thu, thu hút khách hàng: + Xác định khách hàng mục tiêu để có biện pháp phục vụ phù hợp. + Cải tiến đổi mới, xúc tiến khâu bán hàng: nâng cao trình độ khai thác viên, môi giới đại lý bảo hiểm. + Xúc tiến công tác tuyên truyền quảng cáo đối với sản phẩm bảo hiểm mới, phối hợp tốt với các cơ quan tuyên truyền báo chí, các cơ quan chính quyền tuyên truyền tại địa phương để nâng cao uy tín trên thị trường bảo hiểm. + Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng là biện pháp thiết thực để nâng cao thương hiệu Bảo Minh. + In ấn, trình bày các tờ bướm quảng cáo cho các sản phẩm bảo hiểm đẹp mắt.  + Đo lường sự thỏa mãn của khách hàng bằng hòm thư góp ý. + Bên cạnh đó hạn chế bán các loại hình bảo hiểm có độ rủi ro cao. - Về bồi thường và chi trả bảo hiểm là vấn đề trọng tâm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm nên cần thiết phải giảm thiểu thủ tục hành chính ròm rà trong công tác này. Bởi vì khi mua bảo hiểm, có nghĩa là khách hàng đã trả tiền cho các sản phẩm bảo hiểm và chi nhánh cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm một cách nhanh chóng và đầy đủ nếu không may họ bị tổn thất. Chính vào thời điểm tổn thất xảy ra, phía khách hàng thường bị “cú sốc” lớn về tinh thần, đặc biệt là họ bị thương tật hay tử vong (bảo hiểm con người). Vào lúc này thì năng lực, sự trung thực, tính hiệu quả, sự tế nhị và tính nhân đạo của doanh nghiệp bảo hiểm nói chung, của Bảo Minh An Giang nói riêng được thừa nhận qua cách xử sự của mình với các nạn nhân của sự kiện bảo hiểm. Nếu giải quyết tốt vấn đề này thì đây là biện pháp hiệu quả nâng cao uy tín của Bảo Minh An Giang. - Đối với vấn đề phí bảo hiểm: + Đối công tác thu phí thì quy định rõ loại bảo hiểm nào, khách hàng nào có thu phí làm nhiều đợt. + Áp dụng giảm phí khi khách hàng nào trả ngay một lần đối với các loại bảo hiểm trả nhiều đợt. + Phải tính toán mức phí bảo hiểm hợp lý cho từng nghiệp vụ. +Ngoài ra, để thu hút khách hàng cần thực hiện một số giải pháp: hạ phí, tăng tỷ lệ hoa hồng khai thác Đồng thời phải quan tâm đến hiệu quả kinh doanh, đến chất luợng khai thác tránh tình trạng chi trả bất thường lớn hoặc hủy hợp đồng trước thời hạn. + Phải kiểm tra nghiêm ngặt việc thu phí bảo hiểm của từng đại lý, tránh tình trạng khuê động, tham ô. - Quản lý chặt chẽ các chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm. - Hỗ trợ về hoa hồng, khâu bán sản phẩm các đại lý, môi giới bảo hiểm vì họ là kênh phân phối rất quan trọng để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng - Phải thực hiện công tác đề phòng và hạn chế tổn thất nhằm tư vấn cho khách hàng phòng tránh rủi ro vì: + Đề phòng tổn thất là các biện pháp được sử dụng để hạ thấp tần suất tổn thất hay nói cách khác là để ngăn ngừa tổn thất xảy ra. + Hạn chế tổn thất là các biện pháp nhằm làm giảm mức độ trầm trọng khi có rủi ro xảy ra. Các giải pháp cụ thể cho từng loại hình: ¾ Bảo hiểm kết hợp con người: - Nhóm khách hàng chủ yếu của loại bảo hiểm này là các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các đơn vị tổ chứcĐây là những khách hàng lớn có giá trị bảo hiểm hay số tiền bảo hiểm cao. Vì vậy cần phải có chính sách khôn khéo để giữ khách hàng cũ lôi kéo khách hàng mới tránh tình trạng hủy hợp đồng trước thời hạn, hoặc không tái tục hợp đồng khi hết hạn bảo hiểm. - Bảo hiểm kết hợp con người là sự kết hợp cả 3 loại hình bảo hiểm: bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sinh mạng cá nhân, bảo hiểm trợ cấp nằm viện. Vì vậy cần phải cử các khai thác viên đến các xí nghiệp, đơn vị chào bán sản phẩm, tư vấn cho họ về loại hình bảo hiểm này là sự kết hợp của cả 3 loại sản phẩm trên, khi tham gia loại hình này sẽ được bảo hiểm cả 3 mức trách nhiệm trên nhưng tiết kiệm được một khoản phí rất lớn. - Đây là loại hình bảo hiểm rất nhạy cảm với khách hàng nên phải giải quyết bồi thường nhanh chóng khi tổn thất xảy ra. - Nhân dịp lễ tết, sinh nhật có thể gởi món quà nho nhỏ đến khách hàng thể hiện sự quan tâm của chi nhánh đối với họ. Biện pháp này tuy đơn giản nhưng có tác dụng rất lớn làm khắng khít hơn mối quan hệ giữa chi nhánh và khách hàng, tăng uy tín cho Bảo Minh An Giang từ đó có thể giữ khách hàng cũ, lôi kéo khách hàng mới. - Tiếp tục quan tâm và liên hệ khách hàng ngay khi họ chấm dứt hợp đồng. Bởi vì, rất có thể họ lại tham gia và giới thiệu cho khách hàng mới do sự tận tụy của chi nhánh. - Hỗ trợ kinh phí khám chữa bệnh cho khách hàng trong trường hợp khách hàng bị rủi ro quá lớn, tổn thất xảy ra quá nhiều nhưng chưa hoàn thành thủ tục bồi thường. -Giảm phí bảo hiểm cho những khách hàng tái tục nhiều lần nhưng ít xảy ra tổn thất. - Thực hiện hòm thư góp ý để đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng đối với sản phẩm. Đồng thời cũng nhằm nhận biết thêm yêu cầu mới của khách hàng để đa dạng hóa sản phẩm ngày một phong phú thêm. - Đối khách hàng là các tổ chức thì có thể tổ chức hội nghị khách hàng nhân dịp tổng kết cuối năm, để chuẩn bị triển khai bảo hiểm cho năm mới. - Đối khách hàng cá nhân phục vụ tận nơi khi họ có yêu cầu. Các đại lý, môi giới bảo hiểm đến tận nơi để chào mời phí bảo hiểm tạo cho họ cảm giác không có sự phân biệt giữa các khách hàng. - Đại lý bảo hiểm có vai trò hết sức quan trọng trong việc triển khai loại hình bảo hiểm này nên cần tính toán và trả hoa hồng cho họ một cách thỏa đáng, hỗ trợ trong khâu bán hàng thông qua hoạt động tuyên truyền, quảng cáo và cải thiện sản phẩm. - Ngoài ra để hạn chế các rủi ro, chi nhánh nên hạn chế bán bảo hiểm cho các đối tượng về hưu, đối tượng thuộc diện chính sách, các đối tượng nhiễm HIV, bệnh hiểm nghèo. - Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất là quy trình không thể thiếu được trong nghiệp vụ này: + Bằng các bảng câu hỏi gợi ý cho khách hàng thu thập các thông tin liên quan đến tai nạn có thể xảy ra cho khách hàng để từ đấy có các kiến nghị đề xuất giúp họ loại trừ hoặc kiểm soát rủi ro. + Sau khi nắm bắt thông tin tiến hành tư vấn cho họ những vấn đề cụ thể để đề phòng rủi ro như về phòng tránh bệnh tật, an toàn giao thông chúng có thể được giới thiệu qua phim ảnh, video Đồng thời để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra. ¾ Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa: - Áp dụng việc giảm giá với khách hàng có nhiều hàng hóa bảo hiểm hoặc số tiền bảo hiểm cao, hoặc khách hàng trả phí một lần. - Nâng mức độ trách nhiệm đối với hàng hóa vận chuyển. - Tư vấn cách xếp hàng lên phương tiện, vận chuyển thế nào để đảm bảo hàng hóa an toàn. - Giúp khách hàng tìm các công ty vận chuyển uy tín, an toàn, có kinh nghiệm. - Thực hiện tốt công tác marketing, cung cấp thêm các dịch vụ đề phòng hạn chế tổn thất, vì hầu hết khách hàng coi đó là sự gia tăng thêm của đơn bảo hiểm, từ đó tạo sự tín nhiệm của khách hàng đối với chi nhánh. Chẳng hạn, khảo sát hàng hóa, phát hiện ra các rủi ro tiềm tàng của hàng hóa để tư vấn cho khách hàng cách quản lý. Phân tích các rủi ro trong quá khứ cho khách hàng từ đó có biện pháp phòng tránh. - Khi hàng hóa vận chuyển an toàn, tiêu thụ được giá có thể gởi thiệp hoặc cử người đến chúc mừng tạo sự thân thiện để khách hàng tái tục hợp đồng và giới thiệu cho nhiều người. - Hạn chế bán bảo hiểm cho những khách hàng sử dụng phương tiện không an toàn, nâng cao mức phí đối với hàng hóa có rủi ro cao. - Khi rủi ro dẫn đến tổn thất phải nhanh chóng bồi thường để khách hàng tiếp tục kinh doanh. Nếu thủ tục bồi hường chưa hoàn tất có thể hỗ trợ kinh phí cho khách hàng để không gián đoạn kinh doanh. ¾ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới: - Cần có sự khác biệt sản phẩm bảo hiểm vật chất xe ô tô nói riêng, xe cơ giới nói chung cho từng đối tượng khách hàng: cơ quan văn phòng, hoạt động vận tải hành khách - Thực hiện việc khuyến mãi trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Chẳng hạn: khi mua bảo hiểm xe cơ giới tặng nón, áo thun, tham gia bốc thăm trúng thưởng - Nếu sau thời gian tham gia hợp đồng đối khách hàng thường xuyên có thể giảm phí, tặng quà. Đây là biện pháp nhằm lôi kéo họ tiếp tục hợp đồng và giới thiệu cho khách hàng mới. - Để hạn chế tổn thất có thể tài trợ cho các chiến dịch an toàn giao thông, xây dựng các biển báo, hướng dẫn giao thông tại các trục đường chính, đường khó đi. - Phân chia giá chi tiết đối với các phương tiện xe cơ giới dựa vào: + Loại phương tiện. + Mục đích hoạt động. + Tuổi phương tiện. + Kinh nghiệm người sử dụng phương tiện. + Lịch sử tai nạn của phương tiện lưu thông. + Phạm vi hoạt động của phương tiện. - Hạn chế bán bảo hiểm cho các xe tải vận chuyển liên tỉnh, các loại xe quá cũ. - Tập trung tuyên truyền quảng cáo việc cải tiến sản phẩm xe cơ giới. - Phục vụ tận nơi khi khách hàng có nhu cầu. - Thực hiện bồi thường nhanh chóng khi có tổn thất. - Xe cơ giới là một trong những tài sản có giá trị lớn đối với cá nhân, gia đình trong xã hội nên đây là loại hình có nhiều tiềm năng cần phát triển. Song cần bổ sung thêm các dịch vụ hậu mãi đối với các loại xe cơ giới. ¾ Bảo hiểm toàn diện học sinh: - Cần có quan hệ tốt với các phòng giáo dục huyện thị, các trường học. - Tài trợ cho các hoạt động đoàn thể của trường học nào có tham gia bảo hiểm của Bảo Minh An Giang. - Tặng học bổng khuyến khích học tâp cho các trường tham gia bảo hiểm. - Tổ chức chương trình “ Phòng chóng tai nạn học đường cùng Bảo Minh An Gaing” tại các trường học. - Tài trợ cho các trương trình khám chữa bệnh học đường như: nha khoa học đường, sức khỏe học đường - Chiết khấu cho các trường có số lượng học sinh tham gia bảo hiểm nhiều.  ¾ Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt: Đây là loại hình bảo hiểm phức tạp phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh, nên cần thiết phải: - Tài trợ cho hoạt động phòng tránh và cứu hỏa tại địa bàn. - Tích cực tham gia công tác phòng tránh cháy rừng nhất là vào mùa nóng. - Xây dựng các phương án phòng tránh cháy nổ cho khách hàng. - Xây dựng sản phẩm hỏa hoạn cho các khu nhà phức tạp. - Tăng cường công tác quảng cáo, tuyên truyền để khách hàng nhận thấy sự khác biệt của sản phẩm. III. KIẾN NGHỊ Qua tình hình thực tế tại chi nhánh xin đề xuất một số kiến nghị: - Về công tác hỗ trợ sản phẩm mới cần: + Tuyên truyền quảng cáo rất cần thiết khi triển khai các loại hình bảo hiểm mới. Từ đó đề nghị chi nhánh nên có kế hoạch cụ thể trong công tác tuyên truyền quảng cáo hỗ trợ cho các sản phẩm mới. + Với sự phát triển xã hội ở đồng bằng sông Cửu Long, An Giang là nơi sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản mạnh đề nghị chi nhánh sớm đề xuất với công ty nhanh chống triển khai sản phẩm bảo hiểm cây lúa và cá bè. - Đối với các loại hình bảo hiểm chủ lực: bảo hiểm học sinh, giáo viên, bảo hiểm về xe cơ giới, xe gắn máy, và bảo hiểm bến phà, bến đò cần tăng định mức quản lý và mức trách nhiệm bồi thường cao hơn . + Do tình hình cạnh tranh đang ngày một khốc liệt nên cần quan tâm đến các loại hình chủ lực, truyền thống như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm giáo viên, học sinh, xe cơ giới, xe gắn máy, bảo hiểm bến đò, bến phà. Và xúc tiến hoàn chỉnh các chính sách cho khách hàng, đặc biệt đối với số khách hàng có số thu cao mang lại hiệu quả cho đơn vị. - Trong khai thác các nghiệp vụ có độ rủi ro cao cần phải cân nhắc, tính toán bằng cách tăng phí hoặc hạn chế không bán các loại hình bảo hiểm không mang lại hiệu quả. - Thống kê hiệu quả từng nghiệp vụ để có kế hoạch khai thác cho năm tới - Về quản lý chi phí cần tiết kiệm trong chi tiêu, chỉ chi cho các công việc thật sự cần thiết phục vụ công tác đem lại hiệu quả cho đơn vị. - Về khâu phân phối bán hàng: + Sắp xếp lại mang lưới đại lý cộng tác viên các huyện thị để việc khai thác và bồi thường theo phân cấp đạt hiệu quả. + Có kế hoạch đào đạo và thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho ACE, thông qua công việc thực tế hàng ngày vừa làm vừa bổ sung kiến thức. + Động viên tinh thần làm việc của ACE bằng hình thức tiền lương, tiền thưởng, nghỉ mát + Thường xuyên quyết toán định kỳ với đại lý, cộng tác viên, giải quyết công nợ dứt điểm, huỷ hợp đồng khi khách hàng không đóng phí đúng hạn, khắc phục tình trạng công nợ dây dưa kéo dài. Công ty Bảo Hiểm TP. Hồ Chí Minh Bảo Minh An Giang BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Phần I: LÃI, LỖ  ĐVT: đ Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1. Thu phí bảo hiểm 7.823.522.574 8.284.134.742 10.360.278.844 2. Thu nhận tái bảo hiểm 3. Các khoản giảm trừ 1.194.162.759 695.638.548 998.095.300 - Chuyển phí nhượng tái 1.112.416.302 463.322.737 677.404.308 - Giảm phí - Hoàn phí 81.746.457 232.315.811 320.690.992 4. Tăng giảm dự phòng phí 446.993.401 1.124.847.247 734.995.128 5. Thu khác hoạt động KDBH 259.964.858 75.151.084 68.851.565 - Thu nhượng tái bảo hiểm 259.964.858 75.151.084 68.851.565 - Thu khác ( giám định, đại lý) 6. Doanh thu thuần hoạt động KDBH 6.442.331.272 6.538.800.031 8.696.039.981 7. Chi bồi thường bảo hiểm gốc 3.955.870.717 3.727.800.000 4.762.349.878 8. Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm 9. Các khoản giảm trừ 35.712.260 103.368.433 57.178.539 -Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm 35.712.260 83.318.433 57.178.539 - Thu đòi người thứ 3, hàng xử lý 100% 20.050.000 10. Bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại 3.920.158.457 3.624.431.567 4.705.171.339 11. Chi bồi thường từ quỹ dao động lớn 12. Tăng giảm dự phòng bồi thường 102.022.000 162.215.000 13. Số trích dự phòng dao động lớn trong năm 331.467.991 379.424.810 344.781.833 14. Chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm 500.474.481 459.558.872 906.816.798 - Chi hoa hổng bảo hiểm gốc 491.416.536 450.190.591 884.161.320 -Chi nhận tái bảo hiểm - Chi khác (giám định, đại lý) 9.057.945 9.368.281 22.655.478 15. Tổng chi trực tiếp hoạt động KDBH 4.752.100.929 4.565.437.249 6.118.984.970 16. Lợi tức gộp hoạt động KDBH 1.690.230.343 1.973.362.782 2.577.055.011 17. Chi phí bán hàng 18. Chi phí quản lý kinh doanh 1.297.990.620 1.325.461.559 2.041.936.329 19. Chi phí chung 154.835.522 185.191.835 250.989.696 20. Lợi nhuận thuần hoạt động KDBH 237.404.201 462.709.388 284.128.986 21. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính -Thu nhập hoạt động tài chính - Chi hoạt động tài chính 22. Lợi nhuận hoạt động bất thường -1.791.673 244.127.259 - Thu nhập hoạt động bất thưòng 3.000.000 244.127.259 - Chi hoạt động bất thường 4.791.673 23. Tổng lợi nhuận 235.612.528 462.709.388 528.256.245

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8203.doc
Tài liệu liên quan