KẾT LUẬN
Yếu tố giống không ảnh hưởng đến các
tính trạng sinh sản nghiên cứu, ngoại trừ
TCS. Mùa vụ ảnh hưởng rất rõ rệt đến các
tính trạng SCSS, SCSSS, SCCS và KLSS/ổ; ảnh
hưởng đến KLCS/ổ. Lứa đẻ ảnh hưởng rất rõ
rệt đến các tính trạng sinh sản nghiên cứu như
SCSS, SCSSS, SCCS, KLSS/ổ, TCS, KLCS/con;
ảnh hưởng rõ rệt đến KLSS/con và KLCS/ổ;
nhưng không ảnh hưởng đến TLNS và KCLĐ.
Năng suất sinh sản trung bình 3 lứa đầu
của lợn nái lai YxVCN-MS15 và LxVCN-MS15
khi phối với đực L và Y tốt: SCSS là 13,96 và
13,99 con; SCSSS là 13,48±0,16 và 13,51±0,16
con; SCCS 12,59 và 12,57 con; KLSS/con là
1,31 và 1,31kg; KLCS/con là 6,32 và 6,26kg và
KCLĐ là 154,75±1,81 và 155,03±1,19 ngày.
Như vậy, có thể thấy rằng lợn lai YxVCN-MS15 và LxVCN-MS15 cho TKL nhanh
hơn, DML thấp hơn, TTTA thấp hơn và SCSSS
cao hơn so với YxMC và LxMC khi cùng được
phối với đực giống L và Y trong điều kiện
chăn nuôi của Việt Nam.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 34 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Năng suất sinh sản của lợn nái lai landracexvcn-ms15 và yorkshirexvcn-ms15, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202040
4. Phan Xuân Hảo (2002). Xác định một số chỉ tiêu về sinh
sản, năng suất và chất lượng thịt của lợn Landrace và
Yorkshire có các kiểu gen Halothane khác nhau. Luận
án tiến sĩ nông nghiệp, Hà Nội.
5. Phan Xuân Hảo (2007). Đánh giá sinh trưởng, năng
suất và chất lượng thịt ở lợn Landrace, Yorkshire và F1
(Landrace x Yorkshire). Tạp chí KHKT Nông nghiệp,
01(5). 31-51.
6. Imboonta N. (2015). Genetic correlations among
average daily gain, backfat thickness and sow longevity
in Landrace và Yorkshire sows. Thai J. Vet. Med., 45(2):
221-27.
7. Sirichokchatchawan T. and N. Imboonta (2015).
Genetic Parameters for Residual Feed Intake, Feed
Eficiency and Average Gain in Landrace Pigs. Thai. J.
Vet. Med., 45(4): 543-49.
8. Trịnh Hồng Sơn và Lê Văn Sáng (2018). Hệ số di truyền
và giá trị giống ước tính về tăng khối lượng, độ dày mỡ
lưng, độ dày cơ thăn và tỷ lệ nạc của lợn đực Landrace
có nguồn gốc Pháp và Mỹ. Tạp chí KHCN, 5B: 43-48.
9. Đoàn Phương Thúy, Phạm Văn Học, Trần Xuân
Mạnh, Lưu Văn Tráng, Đoàn Văn Soạn, Vũ Đình Tôn
và Đặng Vũ Bình (2016). Khả năng sinh trưởng, độ dày
mỡ lưng và định hướng chọn lọc đối với lợn đực Duroc,
Landrace và Yorkshire tại công ty TNHH lợn giống hạt
nhân Dabaco. Tạp chí KHPT, 01(14): 70-78.
10. Phùng Thị Vân, Hoàng Hương Trà, Lê Thị Kim Ngọc
và Trương Hữu Dũng (2001). Nghiên cứu khả năng cho
thịt của lợn lai giữa hai giống Landrace x Yorkshire,
giữa 3 giống Landrace x Yorkshire x Duroc và ảnh
hưởng của 2 chế độ nuôi tới khả năng cho thịt của lợn
ngoại có tỷ lệ nạc >52 %. Báo cáo Khoa học Chăn nuôi
Thú y 1999-2000, Trang: 207-19.
11. Youssao A.K.I., Verleyen V. and Leroy P.L. (2002).
Prediction of carcass leancontent by real-time
ultrasound in Pietrain and negatif-stress Pietrain. J.
Anim. Sci., 75: 25-32.
NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LAI
LANDRACExVCN-MS15 VÀ YORKSHIRExVCN-MS15
Lê Thế Tuấn1*, Phạm Duy Phẩm1, Trịnh Hồng Sơn1, Trịnh Quang Tuyên1, Vũ Văn Quang1,
Nguyễn Thi Hương1, Phạm Sỹ Tiệp1 và Nguyễn Văn Đức2
Ngày nhận bài báo: 08/08/2019 - Ngày nhận bài phản biện: 18/08/2019
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 08/09/2019
TÓM TẮT
Lợn lai YxVCN-MS15 và LxVCN-MS15 là kết quả tạo ra từ giống VCN-MS15 được phối với
Y và L tại Trung tâm Nghiên cứu Lợn Thụy Phương. Thí nghiệm được thực hiện trên 30 lợn nái
YxVCN-MS15 và 30 nái LxVCN-MS15 được phối với đực Y và L để đánh giá năng suất sinh sản khi
được phối với đực L và Y, từ tháng 8/2014 đến tháng 01/2018 tại Trung tâm Nghiên cứu Lợn Thụy
Phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy (1) Yếu tố giống không ảnh hưởng đến các tính trạng sinh
sản, ngoại trừ TCS; Mùa vụ ảnh hưởng rất rõ rệt đến tính trạng SCSS, SCSSS, SCCS, KLSS/ổ, ảnh
hưởng đến KLCS/ổ; Lứa đẻ ảnh hưởng rất rõ rệt đến các tính trạng sinh sản nghiên cứu như SCSS,
SCSSS, SCCS, KLSS/ổ, TCS, KLCS/con, ảnh hưởng rõ rệt đến KLSS/con, KLCS/ổ, nhưng không ảnh
hưởng đến TLNS và KCLĐ; và (2) trung bình 90 ổ của 3 lứa đầu lợn cái lai YxVCN-MS15 và LxV-
CN-MS15 khi phối với đực L, Y đạt năng suất sinh sản tốt: SCSS là 13,96±0,16 và 13,99±0,17 con;
SCSSS là 13,48±0,15 và 13,51±0,16 con; SCCS 12,59 và 12,57 con; KLSS/con là 1,31 và 1,31kg; KLCS/
con là 6,32 và 6,26kg và khoảng cách giữa 2 lứa đẻ là 154,75±1,81 và 155,03±1,19 ngày.
Từ khóa: Lợn nái YxVCN-MS15 và LxVCN-MS15, năng suất sinh sản, yếu tố ảnh hưởng, lợn đực
Landrace và Yorkshire.
ABSTRACT
Growth and reproduction of YxVCN-MS15 and Lx(VCN-MS15) sows mated with
Landrace and Yorkshire boars
A total 30 YxVCN-MS15 and 30 LxVCN-MS15 sows were mated with L and Y boars in order
to identify the growth and reproductive traits in Thuy Phuong Pig Breeding Center from Aug 2014
1 Viện Chăn nuôi
2 Hội Chăn nuôi Việt Nam
* Tác giả liên hệ: ThS. Lê Thế Tuấn, PGĐ Trung tâm nghiên cứu lợn Thuỵ Phương, Viện Chăn nuôi; ĐT: 0973162772; Email:
tuanlevcn@gmail.com
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 41
1. ĐẠT VẤN ĐỀ
Lợn lai LxVCN-MS15 và YxVCN-MS15
là sản phẩm được tạo ra từ lợn VCN-MS15
phối với đực giống L và Y tại Trung tâm Ng-
hiên cứu Lợn Thụy Phương, Viện Chăn nuôi.
Do lợn VCN-MS15 là giống lợn có khả năng
sinh sản rất tốt: có nhiều vú, tuổi thành thục
về tính sớm, có khả năng sinh sản cao, nuôi
con khéo, khả năng thích nghi cao và chống
chịu bệnh tốt với điều kiện chăn nuôi kham
khổ (Nguyễn Quế Côi và ctv, 2013; Phạm Duy
Phẩm và ctv, 2014). Vì vậy, 2 nhóm lợn lai
LxVCN-MS15 và YxVCN-MS15 có khả năng
sinh sản tốt là do có sự tham gia của giống
lợn siêu sinh sản VCN-MS15 đã được khẳng
định (Nguyễn Quế Côi và ctv, 2013; Phạm
Duy Phẩm và ctv, 2014). Với ưu thế sinh sản
tốt, giống lợn VCN-MS15 đã được nghiên cứu
và đưa vào sử dụng trong các chương trình
lai tạo giống với một số giống lợn đực cao sản
ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và ctv, 2014; Lê
Đức Thạo, 2017). Với mục tiêu từ các lợn lai
có khả năng sinh sản tốt đó cho phối với các
giống lợn đực khác nhau tạo lợn nái lai cũng
đã được khẳng định năng suất sinh sản cao
tại nước ta (Phạm Duy Phẩm và ctv (2018); Lê
Đức Thạo (2017); Nguyễn Thi Hương (2018).
Ở nước ta, giống lợn Móng Cái (MC) cũng
có năng suất sinh sản về số con/ổ cao nên đã
được sử dụng làm dòng nái cho lai với các
giống đực cao sản ngoại nhập thu được những
thành công nhất định trong những năm qua
(Nguyễn Văn Đức và ctv, 2010; Giang Hồng
Tuyến và Hà Thu Trang, 2011). Song, khối
lượng của giống lợn MC nhỏ nên hiệu quả
nuôi chúng hoặc lai tạo với các giống lợn cao
sản ngoại nhập không cao vì tỷ lệ mỡ cao và
tăng khối lượng trung bình hàng ngày (TKL)
thấp (Nguyễn Văn Đức và ctv, 2010). Trong lúc
đó, giống lợn VCN-MS15 có khả năng sinh sản
rất cao và sinh trưởng cao hơn so với giống lợn
MC nên việc nghiên cứu sử dụng giống lợn
VCN-MS15 với chức năng như giống MC của
nước ta chắc chắn sẽ tốt hơn nhiều. Xuất phát từ
thực tế đó, chúng tôi tiến hành cho phối giống
với đực L và Y để đánh giá năng suất sinh sản
của lợn nái lai LxVCN-MS15 và YxVCN-MS15
nhằm làm phong phú nguồn gen dòng lợn nái
có chất lượng tốt hơn lợn nội của nước ta mang
lại hiệu quả chăn nuôi lợn cao hơn.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Lợn nái lai LxVCN-MS15, YxVCN-MS15;
lợn đực giống Y và L; lợn lai tạo thành giữa
chúng.
2.2. Phương pháp
Tuyển chọn 30 lợn cái LxVCN-MS15 và
30 con YxVCN-MS15 tương đối đồng đều về
khối lượng, ngoại hình đã hoàn thành kiểm
tra năng suất cá thể (KTNSCT) để cho phối với
lợn đực Y và L theo dõi năng suất sinh sản từ
tháng 08/2014 đến tháng 01/2018 tại Trung tâm
Nghiên cứu Lợn Thụy Phương. Tuyển chọn 6
lợn đực giống Y và 6 đực giống L đạt các chỉ
tiêu KTNSCT và chất lượng tinh đạt yêu cầu
của Quyết định 67/2002/QĐ-BNN đưa vào
phối giống để đánh giá năng suất sinh sản 2
nhóm nái lai và tạo con lai 3 giống theo công
thức sau:
♂ L phối ♀ (YxVCN-MS15)Lx(YVCN-
MS15) và ♂ Y phối ♀ (LxVCN-
MS15)Yx(LVCN-MS15)
to Jan 2018. The experimental results showed that: (1) The breeding sows was not effecting to all
reproductive traits, excepted weaning age, however seasons effected to NB, NBA, Litter BW; and
parities were affected all reproductive traits, excepts living rate to weaning; and (2) The average
of reproductive traits from 90 first three parities of YxVCN-MS15 and LxVCN-MS15 sows in first
three parities were good: The NB was 13.96±0,16 and 13.99±0,17 piglets; NBA was 13.48±0.15 and
13.51±0.16 piglets; NW was 12.59 and 12.57 piglets, respectively. BW was 1.31 and 1.31kg and WW
was 6.32 and 6.26kg, respectively. The farrowing interval was 154.75±1.81 and 155.03±1.19 days,
respectively.
Keywords: YxVCN-MS15 and LxVCN-MS15 sows, reproductive performance, factor effecting,
Landrace and Yorkshire boars.
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202042
Tất cả lợn thí nghiệm đều được chăm
sóc nuôi dưỡng theo qui trình chăn nuôi của
Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phương. Số
liệu về năng suất sinh sản của đàn lợn được
thu thập và xác định theo các phương pháp
thông dụng về các chỉ tiêu:
- Số con sơ sinh/ổ (SCSS), số con sơ sinh
sống/ổ (SCSSS) và số con cai sữa/ổ (SCCS).
- Khối lượng sơ sinh/con (KLSS/con), khối
lượng sơ sinh/ổ (KLSS/ổ), khối lượng cai sữa/
con (KLCS/con) và khối lượng cai sữa/ổ (KL-
CS/ổ, kg).
- Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ (KCLĐ, ngày).
- Ngoài ra, tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa
(TLNS, %) và tuổi cai sửa (TCS, ngày) cũng
được theo dõi để xác định sự ảnh hưởng của
các yếu tố đến các tính trạng sinh sản của tất
cả các lứa đẻ.
2.3. Xử lý số liệu
Bộ số liệu được xử lý bằng chương trình
SAS 9.1 (2002). Các tham số thống kê bao gồm
dung lượng mẫu (n), giá trị trung bình (Mean)
và sai số chuẩn (SE).
So sánh các giá trị trung bình theo phương
pháp Tukey ở mức ý nghĩa P<0,05. Mô hình
thống kê sử dụng là Yijkl = µ + Gi + Mj + Lk + €ijkl.
Trong đó, Yijkl là chỉ tiêu nghiên cứu, µ: trung bình
quần thể, Gi: ảnh hưởng của giống thứ i (i=2), Mj
là mùa vụ thứ j (j=4: Xuân tháng 2-4, Hạ tháng
5-7, Thu tháng 8-10 và Đông tháng 11-01 năm
sau), Lk là lứa đẻ thứ k (k=7: lứa 1, 2, 7 để phân
tích các yếu tố ảnh hưởng và lứa 1, 2, 3 để xác định
năng suất sinh sản trung bình 3 lứa đẻ đầu và €ijkl
là sai số ngẫu nhiên.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Năng suất sinh sản lợn LxVCN-MS15 và
YxVCN-MS15
3.1.1. Yếu tố ảnh hưởng lên năng suất sinh sản
lợn LxVCN-MS15 và YxVCN-MS15 phối với
đực Y và L
Khi phân tích bộ số liệu về sinh sản của
tất cả các lứa đẻ thu được của 2 nhóm lợn nái
lai LxVCN-MS15 và YxVCN-MS15, được cho
phối giống với lợn đực giống Y và L cho thấy
yếu tố giống không ảnh hưởng đến các tính
trạng sinh sản, ngoại trừ TCS. Trong lúc đó,
yếu tố mùa vụ ảnh hưởng rất rõ rệt đến đến
4 tính trạng SCSS, SCSSS, SCCS, KLSS/ổ; ảnh
hưởng đến KLCS/ổ. Yếu tố lứa đẻ ảnh hưởng
rất rõ rệt đến các tính trạng sinh sản SCSS,
SCSSS, SCCS, KLSS/ổ, TCS và KLCS/con; ảnh
hưởng rõ rệt đến KLSS/con và KLCS/ổ và
không ảnh hưởng đến các tính trạng TLNS và
KCLĐ (Bảng 1).
Bảng 1. Yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh
sản lợn nái lai LxVCN-MS15 và YxVCN-MS15
Chỉ tiêu Giống Mùa vụ Lứa đẻ
SCSS, con ns *** ***
SCSSS, con ns *** ***
KLSS/con, kg ns ns **
KLSS/ổ, kg ns *** ***
TLNS, % ns ns ns
TCS, ngày * ns ***
SCCS, con ns *** ***
KLCS/con, kg ns ns ***
KLCS/ổ, kg ns * **
KCLĐ, ngày ns ns ns
Ghi chú: ***, **, * là sai khác ở mức 0,001; 0,01; 0,05 và
ns là sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
3.1.2. Năng suất sinh sản trung bình 3 lứa đầu
của lợn nái lai YxVCN-MS15 và LxVCN-MS15
phối với đực L và Y
Bảng 2. Năng suất sinh sản trung bình 3 lứa
đầu của lợn nái YxVCN-MS15 và LxVCN-
MS15 được phối với đực L và Y (n=90 lứa/
nhóm nái)
Chỉ tiêu
♂L phối với
♀YxVCN-MS15
♂Yphối với
♀LxVCNMS-15
SCSS, con 13,96±0,16 13,99±0,17
SCSSS, con 13,48±0,15 13,51±0,16
SCCS, con 12,59±0,15 12,57±0,13
KLSS/con, kg 1,31±0,01 1,31±0,01
KLSS/ổ, kg 17,63±0,21 17,75±0,23
KLCS/con, kg 6,32±0,04 6,26±0,03
KLCS/ổ, kg 79,45±1,03 78,65±0,94
KCLĐ, ngày 154,75±1,81 155,03±1,19
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 43
Năng suất sinh sản trung bình của 3 lứa đẻ
đầu của lợn nái lai YxVCN-MS15 và LxVCN-
MS15 khi được phối với lợn đực giống L và Y
(Bảng 2) cho thấy tất cả các chỉ tiêu về năng
suất sinh sản không có sự khác biệt rõ rệt giữa
2 giá trị trung bình của 2 nhóm lợn nái lai khi
được phối với đực giống L và Y.
Số con sơ sinh/ổ (SCSS) trung bình 3 lứa
đẻ đầu của lợn nái lai YxVCN-MS15 và LxV-
CN-MS15 khi được phối với đực giống L và Y
lần lượt đạt 13,96 và 13,99 con.
Số con sơ sinh sống/ổ (SCSSS) trung bình
3 lứa đẻ đầu của 2 nhóm lợn nái lai YxVCN-
MS15 và LxVCN-MS15 khi được phối với
đực giống L và Y lần lượt là 13,48±0,15 và
13,51±0,16 con. Sự sai khác giữa 2 nhóm không
có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả này cao
hơn không đáng kể so với giá trị 13,29 và 13,34
con trên cùng nhóm lợn nái lai được nuôi tại
Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương của
Phạm Duy Phẩm và ctv (2018) có thể do kết
quả thu được của Phạm Duy Phẩm và ctv
(2018) là giá trị trung bình xác định được trên
tất cả các lứa đẻ. Kết quả này cao hơn rất nhiều
so với giá trị 10,35±0,03 của Le Thanh Hai và
ctv (1997), nghiên cứu trên lợn lai F1(LxMC)
và F1(YxMC). Kết quả này cũng cao hơn giá
trị 10,50 và 10,60 con của 2 nhóm lợn nái lai
2 giống LxMC và LWxMC trên bộ số liệu của
cả nước được công bố bởi Nguyen Van Duc
(1997). Từ các kết quả này cho thấy giống lợn
VCN-MS15 có khả năng cho SCSSS cao hơn
lợn MC khi chúng tham gia vào các tổ hợp lợn
nái lai F1 mà có cùng nguồn gen của lợn đực
L và Y.
Số con cai sữa/ổ trung bình 3 lứa đẻ đầu
của lợn nái YxVCN-MS15 và LxVCN-MS15
khi được phối với đực L và Y lần lượt là 12,59
và 12,57 con (P>0,05). Kết quả nghiên cứu này
cũng tương đương với giá trị 12,48 và 12,37
con đã xác định được trên cùng nhóm lợn lai
này của tất cả các lứa đẻ của Phạm Duy Phẩm
và ctv (2018), nhưng cao hơn giá trị 10,65 con
của tác giả Lê Đức Thạo (2017) nghiên cứu
trên lợn nái VCN-MS15 ở lứa ≤2 phối với đực
Pi và D. Trên đối tượng lợn MC và MC lai,
phân tích trên bộ số liệu của 2 nhóm lợn nái
lai F1(LxMC) và F1(LWxMC) thu được của cả
nước cho kết quả 9,00 và 9,30 con (Nguyen
Van Duc, 1997); khi phối với đực L, Y và Pi
tác giả Bùi Quang Hộ (2016) cho biết lợn MC
có SCCS là 10,43; 10,61; 11,15 con. Giang Hồng
Tuyến và Hà Thu Trang (2011) công bố SCCS
ở 35 ngày tuổi trên ba công thức lai F1(YxMC),
F1(LRxMC) và F1(PixMC) nuôi tại Lào Cai
tương ứng là 10,34; 10,40 và 10,82 con.
Khối lượng sơ sinh/con (KLSS/con) trung
bình 3 lứa đẻ đầu của 2 tổ hợp lai Lx(YVCN-
MS15) và Yx(LVCN-MS15) đều là 1,31kg. Kết
quả nghiên cứu này cao hơn 1,05 và 1,11kg
của Lê Đức Thạo (2017), nghiên cứu trên lợn
nái VCN-MS15 khi phối với đực Pi, D ở 2 lứa
đẻ đầu và từ lứa 3 trở đi. Sở dĩ, KLSS/con của
nghiên cứu này cao hơn công bố của Lê Đức
Thạo (2017) là vì tổ hợp lai này là con lai 3
giống và có đến 75% gen là của L, Y và 25%
gen của VCN-MS15, trong khi đó ở tổ hợp lai
2 giống của Lê Đức Thạo (2017) chỉ có 50% gen
Pi, D và 50% gen của VCN-MS15. Kết quả này
cũng cao hơn giá trị 1,10 và 1,10 kg/con của 2
nhóm lợn nái lai F1(LxMC) và F1(YxMC) được
công bố bởi Nguyen Van Duc (1997).
Khối lượng sơ sinh/ổ (KLSS/ổ) của 2 tổ
hợp lai Lx(YVCN-MS15) và Yx(LVCN-MS15)
tương ứng đạt 17,63 và 17,75kg, song sự sai
khác giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống
kê. Kết quả này tuy cao hơn giá trị 17,51và
17,49 của 2 tổ hợp lai PDx(YVCN-MS15) và
PDx(LVCN-MS15)được công bố bởi Phạm
Duy Phẩm và ctv (2018) nhưng độ chênh lệch
không đáng kể.
Giá trị trung bình 3 lứa đẻ đầu của lợn nái
LxVCN-MS15 và YxVCN-MS15 khi được phối
với đực Y và L cho thấy con lai Lx(YVCN-
MS15) và Yx(LVCN-MS15) có KLCS/con lần
lượt là 6,32 và 6,26kg. Kết quả nghiên cứu này
cũng cao hơn so với công bố của Lê Đức Thạo
(2017) trên lợn nái VCN-MS15 khi phối với
đực Pi, D có KL/con đạt 4,04 kg/con ở 21 ngày
tuổi, nhưng đến 30 ngày tuổi đạt 5,55 kg/con
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202044
ở 2 lứa đẻ đầu. Nhưng cũng theo tác giả này
công bố ở lợn nái VCN-MS15 từ lứa đẻ thứ 3
trở đi, KL 21 ngày tuổi và 30 ngày tuổi đạt 4,01
và 5,61 kg/con.
Lợn nái YxVCN-MS15 và LxVCN-MS15
phối với đực L và Y thì con lai Lx(YVCN-
MS15) và Yx(LVCN-MS15) có KLCS/ổ tương
ứng là 79,45 và 78,65kg (P>0,05). Kết quả này
cao hơn của tác giả Phạm Duy Phẩm và ctv
(2014) công bố trên đối tượng lợn VCN-MS15
khi cho phối thuần ở thế hệ 1, 2 và 3 đạt 42,88;
52,59 và 58,59kg.
Lợn nái lai YxVCN-MS15 và LxVCN-
MS15 có KCLĐ tốt, trung bình ở hai nhóm
khi được phối với đực giống L và Y của 3 lứa
đẻ đầu lần lượt là 154,75±1,81 và 155,03±1,19
ngày (P>0,05). Kết quả nghiên cứu này thấp
hơn giá trị 201 và 197 ngày của 2 nhóm lợn
nái lai F1(LxMC) và F1(YxMC) đã được công
bố bởi Nguyen Van Duc (1997) trên bộ số liệu
thu được của nhiều cơ sở trên cả nước, nhưng
tương đương với giá trrij 152,11 và 155,97
ngày được công bố bởi Phạm Duy Phẩm và
ctv (2018) nghiên cứu trên lợn lai YVCN-MS15
và LVCN-MS15 phối với PD.
4. KẾT LUẬN
Yếu tố giống không ảnh hưởng đến các
tính trạng sinh sản nghiên cứu, ngoại trừ
TCS. Mùa vụ ảnh hưởng rất rõ rệt đến các
tính trạng SCSS, SCSSS, SCCS và KLSS/ổ; ảnh
hưởng đến KLCS/ổ. Lứa đẻ ảnh hưởng rất rõ
rệt đến các tính trạng sinh sản nghiên cứu như
SCSS, SCSSS, SCCS, KLSS/ổ, TCS, KLCS/con;
ảnh hưởng rõ rệt đến KLSS/con và KLCS/ổ;
nhưng không ảnh hưởng đến TLNS và KCLĐ.
Năng suất sinh sản trung bình 3 lứa đầu
của lợn nái lai YxVCN-MS15 và LxVCN-MS15
khi phối với đực L và Y tốt: SCSS là 13,96 và
13,99 con; SCSSS là 13,48±0,16 và 13,51±0,16
con; SCCS 12,59 và 12,57 con; KLSS/con là
1,31 và 1,31kg; KLCS/con là 6,32 và 6,26kg và
KCLĐ là 154,75±1,81 và 155,03±1,19 ngày.
Như vậy, có thể thấy rằng lợn lai YxV-
CN-MS15 và LxVCN-MS15 cho TKL nhanh
hơn, DML thấp hơn, TTTA thấp hơn và SCSSS
cao hơn so với YxMC và LxMC khi cùng được
phối với đực giống L và Y trong điều kiện
chăn nuôi của Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quế Côi, Lê Thanh Hải, Phạm Duy Phẩm,
Ngô Văn Tấp, Nguyễn Tiến Thông, Lý Thị Thanh
Hiên, Phạm Thành Trung, Đinh Hữu Hùng, Trịnh
Hồng Sơn và Vũ Văn Quang (2013). Nghiên cứu lai tạo
dòng lợn mẹ tổng hợp có máu Móng Cái và Meishan
đạt năng suất sinh sản cao, phù hợp với một số vùng
sinh thái trọng điểm nhằm tạo ra ưu thế cạnh tranh về
chất lượng thịt đáp ứng yêu cầu của thị trường. Báo cáo
Tổng kết đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển công
nghệ cấp Bộ.
2. Nguyen Van Duc (1997). Genetic characterisation
of indigenous and exotic pig breeds and crosses in
Vietnam. PhD Thesis, AGBU, The University ò New
England, Armidal, NSW, Australia.
3. Nguyễn Văn Đức, Bùi Quang Hộ, Giang Hồng Tuyến,
Đặng Đình Trung, Nguyễn Văn Trung, Trần Quốc
Việt và Nguyễn Thị Viễn (2010). Năng suất sinh sản,
sản xuất của lợn Móng Cái, Pietrain, Landrace, York-
shire và ưu thế lai của lợn lai F1(PixMC), F1(PixMC) và
F1(PixMC). Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 22:
29-36.
4. Le Thanh Hai, Vien N.T. and Duc N.V. (1997). Studies
of production and carcass traits of three exotic pig
breeds in south Vietnam. Hội nghị Di truyền và giống
vật nuôi quốc tế (AAABG), Australia, 12: 189-93.
5. Bùi Quang Hộ (2016). Xác định tổ hợp lai giữa đực
Landrace, Yorkshire, Pietrain với nái Móng Cái, tuổi
cai sữa và khẩu phần ăn thích hợp để sản xuất lợn sữa
trong nông hộ tại Thái Bình. Luận án Tiến sĩ Nông
nghiệp.
6. Nguyễn Thi Hương (2018). Khả năng sinh trưởng, sinh
sản của lợn Landrace x (Yorkshire x VCN-MS15) qua
các thế hệ và sức sản xuất của đời con khi phối với đực
Pietrain x Duroc. Luận án Tiến sỹ, Viện Chăn nuôi.
7. Phạm Duy Phẩm, Lê Thanh Hải, Hoàng Đức Long, Lý
Thị Thanh Hiên, Nguyễn Long Gia và Đàm Tuấn Tú
(2014). Khả năng sản xuất của giống lợn VCN-MS15.
Tạp chí KHCN Chăn nuôi, 21: 61-64.
8. Phạm Duy Phẩm, Trịnh Hồng Sơn, Trịnh Quang
Tuyên, Nguyễn Thành Chung, Nguyễn Thi Hương,
Nguyễn Long Gia, Đàm Tuấn Tú, Đào Thị Bình An,
Hoàng Đức Long và Nguyễn Ngọc Minh (2018).
Nghiên cứu tạo các tổ hợp lai giữa giống lợn VCN-
MS15 với giống lợn ngoại Landrace và Yorkshire phục
vụ chăn nuôi nông hộ. Báo cáo Tổng kết nghiệm thu Đề
tài cấp Bộ Nông nghiệp và PTNT.
9. Lê Đức Thạo (2017). Nghiên cứu khả năng sản xuất của
một số tổ hợp lai giữa cái VCN-MS15 với đực ngoại ở
Thừa Thiên Huế. Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp – Thừa
Thiên Huế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nang_suat_sinh_san_cua_lon_nai_lai_landracexvcn_ms15_va_york.pdf