Nghiên cứu bào chế viên nang cứng Nadaga từ cao khô dược liệu

Mô tả các giai đoạn bào chế: + Magnesi stearat và aerosil rây qua rây 180. Cân các chất theo công thức cho từng lô mẻ bào chế. + Cho bột cao khô hỗn hợp và Avicel PH 102 vào túi lilon, sau đó cho vào thùng trộn của thiết bị trộn hình lập phương. Bật máy với tốc độ đầu máy 200 vòng/ phút, tiến hành trộn đều trong 5 phút. Cho tiếp tá dược trơn là magnesi stearat và aerosil vào, trộn đều trong 3 phút nữa với cùng tốc độ trộn như trên. + Lấy bột thuốc ra, kiểm tra tính trơn chảy theo chỉ số CI, khối lượng riêng biểu kiến. + Đóng nang trên thiết bị đóng nang thủ công, điều chỉnh độ nén để viên đạt khối lượng theo yêu cầu. Lau sạch nang. Đóng lọ, ghi nhãn đúng quy chế. + Bảo quản chế phẩm ở nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30ºC. Kiểm nghiệm thành phẩm.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu bào chế viên nang cứng Nadaga từ cao khô dược liệu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2018 [9] HOẠT ĐỘNG KH-CN Nghiên cứu bào chế viên nang cứng NADAGA từ cao khô dược liệu sử dụng 4 loại dược liệu có trữ lượng lớn trên địa bàn tỉnh Nghệ An là cà gai leo, diệp hạ châu, nhân trần, chè vằng. Sử dụng các phương pháp chiết nóng hồi lưu, Dược điển Việt Nam IV, cảm quan, hóa học, quang phổ UV-VIS, phun sấy, lão hóa cấp tốc. Kết quả: Thành phần công thức dược liệu, hàm lượng flavonoid, saponin trong dược liệu; qui trình điều chế cao lỏng: chiết nóng hồi lưu với ethanol 50%, tỷ lệ dung môi/ dược liệu 30/1, thời gian 3 giờ; phun sấy tạo cao khô với tá dược maltodextrin/ aerosil 80/20, nhiệt độ 140ºC, tốc độ cấp dịch 30 ml/ phút, tỷ lệ tá dược 30%; xây dựng được công thức và quy trình bào chế viên nang NADAGA ở quy mô phòng thí nghiệm. n PGS.TS. Nguyễn Cảnh Phú, ThS.Ds. Nguyễn Thị Hồng Thanh ThS. Nguyễn Thị Mai Thơ Trường Đại học Y khoa Vinh NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NANG CỨNG NADAGA TỪ CAO KHÔ DƯỢC LIỆU Cà gai leo Chè vằng HOẠT ĐỘNG KH-CN Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2018 [10] I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh gan là một trong những bệnh thường gặp trong cộng đồng. Có nhiều loại bệnh gan, trong đó thường gặp là những tổn thương gan gây ra bệnh viêm gan dẫn đến xơ gan và ung thư gan, cuối cùng là gây tử vong với nguyên nhân chủ yếu là do virus và nhiễm độc. Phần lớn các chất gây độc cho gan có liên quan tới sự peroxid hóa lipid và các stress oxy hóa. Trên thế giới, việc sử dụng thuốc y học cổ truyền và các sản phẩm tự nhiên để hỗ trợ điều trị bệnh gan đã được nghiên cứu và áp dụng ở nhiều nước. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh dịch chiết toàn phần hoặc hoạt chất chiết xuất từ các cây thuốc có tác dụng bảo vệ gan thông qua cơ chế chống viêm, chống oxy hóa, chống gốc tự do, diệt tế bào gây ung thư gan, chống xơ hóa, ức chế sự sao chép của virus gây viêm gan Nghệ An có 48 loài dược liệu được người dân sử dụng điều trị các bệnh về gan, trong đó các dược liệu được dùng phổ biến nhất và có trữ lượng cao: nhân trần, cà gai leo, chè vằng và diệp hạ châu. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào về sản phẩm thuốc kết hợp các dược liệu có tác dụng trị bệnh về gan mật ở Nghệ An là nhân trần, cà gai leo, chè vằng và diệp hạ châu nhằm nâng cao giá trị sử dụng của các tri thức truyền thống, đồng thời để phát huy thế mạnh của các dược liệu phân bố ở Nghệ An. Chế phẩm NADAGA được bào chế từ 4 loại dược liệu là nhân trần, cà gai leo, chè vằng và diệp hạ châu, không xuất phát từ bài thuốc cổ phương và chưa có chế phẩm bào chế nào có sự phối hợp này. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu bào chế viên nang cứng NADAGA từ cao khô dược liệu” được triển khai thực hiện. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là 4 loại dược liệu có trữ lượng lớn trên địa bàn tỉnh Nghệ An là cà gai leo, diệp hạ châu, nhân trần, chè vằng. Phương pháp nghiên cứu: Xây dựng quy trình điều chế cao lỏng từ dược liệu bằng phương pháp chiết nóng hồi lưu; Kiểm nghiệm và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cao lỏng, cao khô, viêng nang bằng Dược điển Việt Nam IV, phương pháp cảm quan, phương pháp hóa học, phương pháp quang phổ UV-VIS; Xây dựng quy trình điều chế cao khô từ cao lỏng dược liệu bằng phương pháp phun sấy; Đánh giá độ ổn định bằng phương pháp lão hóa cấp tốc. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Kết quả xây dựng công thức nguyên liệu Viên nang cứng NADAGA gồm 4 dược liệu là: cà gai leo, diệp hạ châu, nhân trần, chè vằng. Thành phần dược liệu không xuất phát từ bài thuốc cổ phương. Liều thường dùng của các dược liệu theo các tài liệu chuyên ngành. Căn cứ vào liều này để xây dựng công thức phối phợp các dược liệu để nghiên cứu bào chế viên NADAGA. Thông thường, liều các dược liệu trong bài thuốc phối hợp được giảm xuống so với liều thường dùng. Do đó, để thuận Bảng 1. Công thức dược liệu để nghiên cứu bào chế viên NADAGA STT Tên dược liệu Liều/ngày Tỷ lệ các DL Tỷ lệ (%) 1 Cà gai leo 20g 2 33,33 2 Diệp hạ châu 10g 1 16,67 3 Nhân trần 10g 1 16,67 4 Chè vằng 20g 2 33,33 Tổng cộng 60g 6 100,0 Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2018 [11] HOẠT ĐỘNG KH-CN tiện cho quá trình nghiên cứu và bào chế, đã lựa chọn được tỷ lệ và công thức phối hợp các dược liệu như ở bảng 1. 2. Kết quả điều chế cao lỏng dược liệu 2.1. Xác định chỉ tiêu chất lượng các dược liệu đầu vào Bảng 2. Hàm lượng saponin toàn phần trong từng dược liệu STT Dược liệu Saponin (mg/g), n=3 1 Cà gai leo 75,34 ± 1,12 2 Diệp hạ châu 106,65 ± 6,00 3 Nhân trần 22,52 ± 1,26 4 Chè vằng 42,12 ± 2,58 Nhận xét: Hàm lượng saponin trong các dược liệu là tương đối cao, cao nhất là ở diệp hạ châu. Lựa chọn nhóm saponin toàn phần làm nhóm hoạt chất để đánh giá xây dựng quy trình chiết xuất, bào chế cũng như tiêu chuẩn chất lượng của chế phẩm. 2.2. Kết quả xây dựng quy trình điều chế cao lỏng - Ảnh hưởng của dung môi chiết xuất: Bảng 3. Ảnh hưởng của loại dung môi đến hàm lượng và hiệu suất chiết saponin toàn phần trong hỗn hợp dược liệu Nhận xét: Ở nồng độ ethanol 50% cho hàm lượng và hiệu suất chiết cao nhất. - Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/ dược liệu: Nhận xét: Tỷ lệ DM/DL thích hợp nhất là 30/1 nên được lựa chọn để tiếp tục khảo sát. - Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết xuất: Bảng 5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hàm lượng và hiệu suất chiết saponin toàn phần trong hỗn hợp dược liệu Nhận xét: Nhiệt độ thích hợp nhất để chiết xuất là 80ºC. - Ảnh hưởng của thời gian chiết xuất: Bảng 6. Ảnh hưởng của thời gian chiết hàm lượng và hiệu suất chiết saponin toàn phần trong hỗn hợp dược liệu Nhận xét: Ở thời gian chiết là 3 giờ cho hàm lượng và hiệu suất chiết saponin cao nhất. Bảng 4. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/ dược liệu đến hàm lượng và hiệu suất chiết saponin toàn phần trong hỗn hợp dược liệu Dung môi SAP chiết được(mg/g) Hiệu suất chiết SAP (%) Nước 15,19 ± 0,90 24,78 EtOH 30% 24,25 ± 3,23 39,55 EtOH 50% 33,97 ± 1,09 55,41 EtOH 70% 31,19 ± 2,01 50,87 EtOH 90% 25,33 ± 1,43 41,31 Tỷ lệ DM/DL SAP chiết được (mg/g) Hiệu suất chiết SAP (%) 10/1 33,97 ± 1,09 55,41 20/1 38,74 ± 2,49 63,20 30/1 45,29 ± 3,21 73,88 40/1 46,01 ± 3,13 75,05 Nhiệt độ SAP chiết được(mg/g) Hiệu suất chiết SAP (%) 500C 40,95 ± 3,31 66,81 600C 45,29 ± 3,21 73,88 700C 49,61 ± 1,84 80,92 800C 52,68 ± 2,07 85,93 Thời gian SAP chiếtđược (mg/g) Hiệu suất chiết SAP (%) 1 giờ 38,61 ± 2,59 62,98 2 giờ 52,68 ± 2,07 85,93 3 giờ 56,92 ± 2,91 92,85 HOẠT ĐỘNG KH-CN Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2018 [12] - Kết quả điều chế cao lỏng: Bảng 7. Thông số qui trình điều chế dịch chiết 3. Xây dựng qui trình điều chế cao khô bằng phương pháp phun sấy - Ảnh hưởng của loại tá dược hỗ trợ phun sấy: Bảng 8. Thiết kế công thức khảo sát ảnh hưởng của loại tá dược đến phun sấy tạo bột cao khô Nhận xét: Công thức D3 có hàm ẩm thấp, tỷ trọng ở mức cao, nhưng khả năng trơn chảy, hàm lượng hoạt chất, hiệu suất thu hồi hoạt chất và hiệu suất phun sấy là cao nhất nên được lựa chọn để khảo sát tiếp. - Ảnh hưởng tỷ lệ tá dược hỗ trợ phun sấy: Bảng 10. Thiết kế công thức khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ tá dược đến bào chế bột cao khô bằng phương pháp phun sấy Mẫu KL (g) Loại tá dược Tỷ lệtá dược Nồng độ chất rắn Nhiệt độ phun sấy Tốc độ cấp dịch D1 150 MD 40% so với chất rắn trong cao 15% 140ºC 30ml/phútD2 150 Tinh bộtD3 150 MD/AE 80/20 D4 150 Lactose Công thức Hàm ẩm(%) Tỷ trọng (g/ml) Chỉ số CI Hàm lượng SAP (mg/g) HS thu hồi SAP (%) HS phun sấy (%) D1 4,12 0,63 30,43 301,13 90,58 56,80 D2 3,94 0,59 30,00 313,65 94,35 71,53 D3 3,28 0,67 20,93 312,18 93,90 86,34 D4 4,31 0,71 44,44 308,46 92,78 60,77 Mẫu KL (g) Loại tádược Tỷ lệ tá dược Nồng độ chất rắn Nhiệt độ phun sấy Tốc độ cấp dịch D3 150 MD/AE 80/20 40% 15% 140ºC 30ml/phútD4 150 30% D5 150 20% STT Tên thông số Thông số chiết 1 Phương pháp chiết Chiết nóng hồi lưu 2 Dung môi chiết xuất Ethanol 50% 3 Tỷ lệ dung môi/dược liệu 30/1 4 Nhiệt độ 800C 5 Thời gian chiết 3 giờ Ghi chú: MD: Maltodextrin; AE: Aerosil Bảng 9. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của loại tá dược đến bào chế bột cao khô bằng phun sấy Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2018 [13] HOẠT ĐỘNG KH-CN Nhận xét: Công thức bào chế thích hợp là D4 với tỷ lệ tá dược là 30%. Bảng 12. Thông số của quy trình phun sấy bột cao khô dược liệu Bảng 13. Hàm lượng saponin toàn phần của bột cao khô Nhận xét: bột có hàm lượng saponin toàn phần là 239,90 ± 10,94 mg/g tính theo acid oleanoic. 4. Nghiên cứu bào chế viên nang cứng NADAGA - Xây dựng công thức dược chất: STT Tên thông số Đặc tính - thông số 1 Nhiệt độ đầu vào 140 ± 20C 2 Tá dược Maltodextrin/ aerosil 80/20 3 Tỷ lệ tá dược 30% STT KL cân (mg) Hàm ẩm(%) Thể tích dung môi (ml) Mật độ quang Hệ số pha loãng SAP (mg/g) 1 50,25 4,00 25 0,392 100 249,53 2 50,34 0,381 242,17 3 51,62 0,369 228,01 Trung bình ± SD 239,90 ± 10,94 KL DL (g) Hàm ẩm (%) DM chiết (ml) Mật độ quang HS pha loãng SAP (mcg/ml) SAP chiết được (mg/g) Hiệu suất chiết (%) 60,11 9,25 902 0,231 200 2,80 9,25 15,09 60,03 9,25 900 0,262 200 3,19 10,53 17,18 60,07 9,25 901 0,252 200 3,06 10,12 16,51 Trung bình ± SD 9,97 ± 0,65 16,26 ± 1,07 Bảng 14. Kết quả sắc theo cách cổ phương Bảng 11. Kết quả khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ tá dược đến bào chế bột cao khô bằng phun sấy Công thức Hàm ẩm(%) Tỷ trọng (g/ml) Chỉ số CI Hàm lượng SAP (mg/g) HS thu hồi SAP (%) HS phun sấy (%) D3 3,28 0,67 20,93 312,18 93,90 86,34 D4 4,06 0,65 22,50 236,84 92,61 85,25 D5 4,27 0,57 32,69 237,15 85,60 61,81 HOẠT ĐỘNG KH-CN Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2018 [14] Bảng 15. Công thức dược chất cho 1 viên nang NADAGA - Xây dựng công thức viên nang cứng NADAGA: Bảng 16. Công thức khảo sát bào chế viên nang NADAGA Nhận xét: Công thức CT3 là công thức bào chế cho viên, dùng 1 loại tá dược độn cho thời gian rã nhanh nhất. Bảng 17. Công thức bào chế cho 1 viên nang NADAGA STT Thành phần Khối lượng (mg) 1 Bột cao khô cà gai leo 140 2 Bột cao khô diệp hạ châu đắng 70 3 Bột cao khô nhân trần 70 4 Bột cao khô chè vằng 140 Tổng cộng 420 Thành phần CT1 CT2 CT3 Bột cao khô hỗn hợp 420 420 420 Avicel 102 0 25 50 Magnesi stearate 7 7 7 Aerosil 3 3 3 Lactose 50 25 0 Khối lượng bột đóng nang 480 480 480 Chỉ số CI (%) 19,39 ± 0,82 18,95 ± 0,64 17,53 ± 0,76 Độ rã (phút) 15,57 ± 1,44 11,25 ± 1,13 10,25 ± 0,89 STT Thành phần Khối lượng (mg) 1 Bột cao khô hỗn hợp 420 1.1 Bột cao khô cà gai leo 140 1.2 Bột cao khô diệp hạ châu đắng 70 1.3 Bột cao khô nhân trần 70 1.4 Bột cao khô chè vằng 140 2 Avicel PH102 50 3 Magnesi stearate 7 4 Aerosil 3 Tổng cộng 480 Nhận xét: 60g hỗn hợp 4 dược liệu chiết được 9,97±0,65, 60g dược liệu sẽ chiết được 598,10mg saponin toàn phần. Với bột cao khô có hàm lượng saponin là 239,90 mg/g thì 60g dược liệu tương ứng với 2,49g bột cao khô, nếu chia thành 6 viên dùng trong 24 giờ thì mỗi viên tương ứng với 420mg bột cao khô. Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 8/2018 [15] HOẠT ĐỘNG KH-CN - Mô tả các giai đoạn bào chế: + Magnesi stearat và aerosil rây qua rây 180. Cân các chất theo công thức cho từng lô mẻ bào chế. + Cho bột cao khô hỗn hợp và Avicel PH 102 vào túi lilon, sau đó cho vào thùng trộn của thiết bị trộn hình lập phương. Bật máy với tốc độ đầu máy 200 vòng/ phút, tiến hành trộn đều trong 5 phút. Cho tiếp tá dược trơn là magnesi stearat và aerosil vào, trộn đều trong 3 phút nữa với cùng tốc độ trộn như trên. + Lấy bột thuốc ra, kiểm tra tính trơn chảy theo chỉ số CI, khối lượng riêng biểu kiến. + Đóng nang trên thiết bị đóng nang thủ công, điều chỉnh độ nén để viên đạt khối lượng theo yêu cầu. Lau sạch nang. Đóng lọ, ghi nhãn đúng quy chế. + Bảo quản chế phẩm ở nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30ºC. Kiểm nghiệm thành phẩm. IV. KẾT LUẬN Xác định được thành phần công thức dược liệu, hàm lượng saponin và flavo- noid trong dược liệu. Xây dựng được quy trình điều chế cao lỏng: chiết nóng hồi lưu với ethanol 50%, tỷ lệ dung môi/ dược liệu 30/1, thời gian 3 giờ. Xây dựng được quy trình điều chế bột cao khô bằng phương pháp phun sấy: tá dược maltodextrin/ aerosil 80/20, nhiệt độ phun sấy 140ºC, tốc độ cấp dịch 30 ml/ phút, tỷ lệ tá dược 30%. Xây dựng được công thức và quy trình bào chế viên nang NADAGA ở quy mô phòng thí nghiệm./. Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Hải Hà (2011), Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của bài thuốc theo hướng điều trị bệnh gan, Luận văn thạc sĩ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội. 2. Viện dược liệu (2009), Cây thuốc Nghệ An, Sở Thông tin và Truyền thông Nghệ An. 3. Từ Minh Koóng, Nguyễn Đình Luyện (2015), Kỹ thuật sản xuất dược phẩm, Nxb Y học, Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Thu Hà, Trần Việt Hùng, Nguyễn Thị Bích Thu (2011), “Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng phyllanthin trong diệp hạ châu và các sản phẩm có chứa diệp hạ châu”, Tạp chí Dược liệu, tập 16, số 6/2011, tr384-389. 5. Võ Xuân Minh, Phạm Ngọc Bùng (2013), Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc, tập 1, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 204-222. 6. Houghton PJ, Woldemariama TZ, Siobhan OS, Thyagarajan SP. Two securinega type alka- loids from Phyllanthus amarus. Phytochemistry 1996; 43:715-717. 7. Foo LY, Wong H, Phyllanthusiin D. an un- usual hydrolysable tannin from Phyllanthus amarus. Phytochemistry 1992; 31:711-713. 8. Filková I., Huang L. X., Mujumdar A. S. (2006),“Industrial spray drying systems”, Hand- book of industry drying, Third Edition, Taylor & Francis Group, pp.215-254. Nhân trần Diệp hạ châu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_bao_che_vien_nang_cung_nadaga_tu_cao_kho_duoc_lie.pdf
Tài liệu liên quan