Nghiên cứu biến đổi hình thái và chức năng thất trái bằng siêu âm doppler ở bệnh nhân sau ghép thận

Kết quả nghiên cứu cho thấy LVMI tương quan thuận mức độ vừa với nồng độ creatinin máu và tương quan thuận mức độ chặt với nồng độ đỉnh của cyclosporin A. Như vậy, mức độ cải thiện LVMI phụ thuộc vào mức độ cải thiện chức năng thận ghép. Nghiên cứu của Dzemidzic (2009) chỉ ra mức LVMI sau ghép thận 12 tháng liên quan đến độ thanh thải creatinin và nồng độ creatinin huyết thanh, nhóm có phì đại thất trái có nồng độ creatinin huyết thanh cao hơn nhóm có LVMI trong giới hạn bình thường [4]. Sau ghép BN phải dùng thuốc ức chế miễn dịch để chống thải ghép, tuy nhiên thuốc ức chế miễn dịch lại có những tác dụng phụ đến tim mạch như: tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, không dung nạp glucose. Các nghiên cứu chỉ ra tacrolimus và cyclosporin A đều gây tác dụng tăng huyết áp ở BN sau ghép thận. Nghiên cứu của Kirkpantur: nồng độ đỉnh cyclosporin A cao ảnh hưởng đến CNTTr ở BN sau ghép, nhưng không ảnh hưởng đến co bóp cơ tim [6]. Trong nghiên cứu này, chỉ có 15,9% BN sử dụng cyclosporin A, tuy nhiên vẫn thấy mối liên quan thuận mức độ chặt giữa LVMI và nồng độ đỉnh của cyclosporin A.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 33 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu biến đổi hình thái và chức năng thất trái bằng siêu âm doppler ở bệnh nhân sau ghép thận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 25 NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG THẤT TRÁI BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER Ở BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN Nguyễn Thị Lý*; Hoàng Đình Anh*; Nguyễn Minh Hải* Nguyễn Tiến Dũng*; Phạm Thị Diệu Hương* TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát biến đổi hình thái, chức năng thất trái và mối liên quan các chỉ số này với một số thông số cận lâm sàng và lâm sàng ở bệnh nhân sau ghép thận. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 93 bệnh nhân sau ghép thận được khám lâm sàng, xét nghiệm máu, xác định nồng độ thuốc ức chế miễn dịch, siêu âm tim (2D, TM, Doppler) đánh giá hình thái và chức năng thất trái. Kết quả: tuổi trung bình bệnh nhân 38,09 ± 9,9. Chỉ số IVSd, LVPWd tăng hơn bình thường (38,7% và 36,6%), tỷ lệ dày thất trái 33,3%. Các thông số Fs%, EF% đều trong giới hạn bình thường. Doppler mô cho thấy có 18,7% bệnh nhân sóng Sm < 8 cm/s và sóng Em < 10 cm/s với tỷ lệ 45,2%. Các thông số siêu âm trước và sau 12 tháng ghép thận tương ứng: IVSd 9,44 ± 1,29 và 8,73 ± 1,28 mm; LVPWd: 9,55 ± 1,29 và 8,89 ± 1,29 mm; EF: 67,37 ± 7,78 và 70,76 ± 6,0%; LVMI: 111,36 ± 31,33 và 99,73 ± 27,46 g/m2. Chỉ số LVMI nhóm có thời gian lọc máu > 12 tháng so với < 12 tháng: 98,53 ± 26,79 so với 113,48 ± 31,43 g/m2. LVMI tương quan với nồng độ creatinin và nồng độ thuốc cyclosporin A với r = 0,4 và 0,7. Kết luận: dày thất trái có tỷ lệ 33,3%. Biến đổi chức năng thất trái trên Doppler mô: giảm chức năng tâm thu 18,7%, rối loạn chức năng tâm trương 45,2%. IVSd, LVPWd, EF%, LVMI ở nhóm có thời gian sau ghép > 12 tháng cải thiện tốt hơn nhóm có thời gian sau ghép < 12 tháng, IVSd, LVMI ở nhóm có thời gian lọc máu > 12 tháng dày hơn nhóm lọc máu trước ghép < 12 tháng. LVMI tương quan thuận với nồng độ creatinin và cyclosporin A huyết thanh. * Từ khóa: Ghép thận; Hình thái, chức năng thất trái; Siêu âm Doppler. Echocardiographic Changes in Left Ventricular Morphology and Function in Patients after Kidney Transplantation Summary Objectives: To investigate left ventricular morphology and function on echocardiography and to define the correlation between them and some clinical and subclinical indexes. Subjects and methods: 93 post kidney transplant patients were given clinical examinations, blood tests and echocardiography (2D, TM, Doppler) to evaluate left ventricular morphology and function. Results: The mean age of patients was 38.09 ± 9.9 years. IVSd, PWLVd increased 38.7% and 36.6%, respectively. There were 33.3% of patients who had left ventricular hypertrophy but all of * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Lý (nguyenlyc9@gmail.com) Ngày nhận bài: 18/06/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/08/2018 Ngày bài báo được đăng: 24/08/2018 t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 26 them had normal EF% and FS%. Patients with Sm < 8 cm/s and Em < 10 cm/s on tissue Doppler index accounted for 18.7% and 45.2%. Some indexes of the patients before and after 12 months of kidney transplantation included IVSd: 9.44 ± 1.29 and 8.73 ± 1.28 mm, LVPWd: 9.55 ± 1.29 and 8.89 ± 1.29 mm, EF: 67.37 ± 7.78 and 70.76 ± 6.0%; LVMI: 111.36 ± 31.33 and 99.73 ± 27.46 g/m2, respectively. LVMI of group with dialysis > 12 months and < 12 months: 98.53 ± 26.79 and 113.48 ± 31.43 g/m2, repectively. Conclusions: Patients with left ventricular hypertrophy accounted for 33.3%. There were 18.7% of patients with decreased systolic function and 45.2% of abnormal diastole function on tissue Doppler index. IVSd, LVPWd, EF%, LVMI of the group > 12 months after transplantation were improved better and IVSd, LVMI of group dialysising > 12 months were thicker than those of group dialysing < 12 months. There was a positive correlation between LVMI and the concentrations of creatinine, cyclosporine A in blood. * Keywords: Kidney transplant; Morphology and function of left ventrivular; Doppler ultrasound. ĐẶT VẤN ĐỀ Ghép thận là biện pháp điều trị tối ưu cho bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT) giai đoạn cuối. Sau ghép, chức năng thận được phục hồi và cải thiện chức năng bài tiết, nội tiết của thận. Tuy nhiên, ở BN sau ghép vẫn còn tồn tại hoặc xuất hiện những nguy cơ làm ảnh hưởng đến thời gian sống thêm của thận ghép cũng như của BN. Ở BN STMT, biến đổi hình thái và chức năng thất trái là vấn đề thường gặp. Nhiều nghiên cứu chỉ ra sau ghép thận, khối lượng cơ thất trái giảm, chức năng tâm thu và tâm trương thất trái được cải thiện. Tuy nhiên, ở Việt Nam nghiên cứu đầy đủ về biến đổi hình thái và chức năng thất trái sau ghép thận còn hạn chế. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu sau: Khảo sát biến đổi hình thái và chức năng thất trái ở BN sau ghép thận và mối liên quan của một số chỉ số hình thái và chức năng thất trái sau ghép với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. * Tiêu chuẩn chọn BN: 93 BN đã được ghép thận, đang điều trị và theo dõi sau ghép tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 10 - 2016 đến 7 - 2017. * Tiêu chuẩn loại trừ: BN thận ghép mất chức năng phải điều trị thay thế thận bằng các phương pháp khác, BN đang có sốt, nhiễm trùng, có thai, mắc bệnh ác tính, bệnh van tim thực thể. 2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang so sánh nội nhóm và so sánh với giá trị tham chiếu. BN được thăm khám lâm sàng và làm các xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu, sinh hóa máu: ure, creatinin, protein, albumin, cholesterol, triglycerid, HDL-C, LDL-C, hs-CRP, nồng độ thuốc tacrolimus, cyclosporin A (thời điểm C0, C2). Thực hiện siêu âm tim tại Khoa Chẩn đoán Chức năng: siêu âm TM, 2D, Doppler (màu, xung, liên tục, Doppler mô - TDI). Đánh giá chỉ số khối lượng cơ thất trái (LVM), dày thành thất trái (LVMI), phân suất tống máu (EF%) theo ASE (2005) [3]. Đánh giá chức năng tâm trương thất trái theo ASE (2009) [9]. t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 27 Bảng 1: Giá trị bình thường một số chỉ số siêu âm thất trái theo ASE (2005). Chỉ số Đơn vị Giá trị bình thường IVSd mm ≤ 10 LVPWd mm ≤ 10 Nam ≤ 116 LVMI g/m2 Nữ ≤ 96 EF % ≥ 50 FS % ≥ 27 S cm/s ≥ 8 Tei ≤ 0,5 Teim ≤ 0,55 Phì đại thất trái: LVMI nam > 116 g/m2, nữ > 96 g/m2. Dày vách liên thất khi IVSd > 10 mm, dày thành sau thất trái khi LVPWd > 10 mm. Giảm chức năng tâm thu (CNTTh) thất trái khi EF < 50%, FS < 27%, trên Doppler mô, giảm CNTTh thất trái khi S 0,5. Tăng chỉ số Tei mô thất trái khi Tei ≥ 0,55. Bảng 2: Phân độ suy chức năng tâm trương thất trái (CNTTr) theo ASE (2009). (Nguồn: J Am Soc Echocardiogr, 22 (2), 107 - 33). - Trong nghiên cứu, chúng tôi phân độ rối loạn CNTTr thất trái dựa vào chỉ số Em (vòng 2 lá bên) và chỉ số E/Em. Khi Em ≥ 10: không rối loạn CNTTr thất trái; độ I: Em < 10 cm/s; E/Em < 9; độ II: Em 12. * Xử lý số liệu: bằng phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 23.0. t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 28 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung. BN 60%, cao nhất 64 tuổi, thấp nhất 15 tuổi, tuổi trung bình 38,09 ± 9,9. Tỷ lệ nam/nữ là 69/24 = 2,9. Thời gian lọc máu trước ghép 15,95 ± 23,75 tháng, trong đó lọc máu < 1 năm chiếm tỷ lệ cao (67,7%). Thời gian sau ghép trung bình 31,68 ± 31,72 tháng. 100% BN có huyết áp trong giới hạn bình thường, trong đó 65,6% được kiểm soát dưới tác dụng của thuốc hạ áp. Tỷ lệ thiếu máu gặp 57% BN. Như vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi, BN có lứa tuổi khá trẻ, nam nhiều hơn nữ, nguyên nhân chính STMT trong nhóm nghiên cứu là viêm cầu thận mạn, kết quả tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Hữu Ngọc, Peteiro [1, 10] với tuổi trung bình 32,8 ± 8,8, tỷ lệ nam/nữ: 2,8. Sau ghép, BN đều có chỉ số huyết áp bình thường, chủ yếu kiểm soát bằng thuốc hạ áp, tỷ lệ BN còn thiếu máu nhẹ khá cao, theo một số nghiên cứu đây là yếu tố nguy cơ tim mạch sau ghép thận 2. Kết quả siêu âm Doppler tim ở BN sau ghép thận. Bảng 3: Đặc điểm hình thái, chức năng thất trái. Chỉ số Phân loại n Tỷ lệ (%) X ± SD Bình thường 57 61,3 IVSd (mm) Dày 36 38,7 8,95 ± 1,32 Bình thường 59 63,4 LVPWd (mm) Dày 34 36,6 9,09 ± 1,32 Bình thường 93 100 EF (%) Giảm 0 0 69,7 ± 6,75 Bình thường 93 100 FS (%) Giảm 0 0 39,37 ± 5,66 Bình thường 62 66,7 LVMI (g/m2) Tăng 31 33,3 103,36 ± 29,06 LVDd (mm) 46,65 ± 5,08 Tỷ lệ BN dày thất trái 33,3%, giãn thất trái 21,5%. Tất cả BN có phân suất tống máu trong giới hạn bình thường, phù hợp với nghiên cứu của Dudziak trên 43 BN sau ghép 30 tháng, tỷ lệ dày thất trái 40% [4]. Nghiên cứu của Montanaro (2005) trên 23 BN trước và sau ghép thận 2 năm thấy tỷ lệ dày thất trái giảm từ 76% trước ghép xuống 35% sau ghép [8]. LVMI trong nhóm nghiên cứu là 103,36 ± 29,06 g/m2, phù hợp với nghiên cứu của Hewing (2016) trên 30 BN sau ghép có LVMI là 103,8 g/m2 [5]. t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 29 Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Ngọc trên 57 BN sau ghép thận 6 tháng thấy IVSd là 11,1 ± 2,3 mm, LVPWd: 10,8 ± 1,9 mm, LVMI: 137,4 ± 27,6 g/m2 [1], kết quả của tác giả cao hơn của chúng tôi do nghiên cứu ở thời gian sớm sau ghép (6 tháng), BN của chúng tôi có thời gian sau ghép trung bình 31,54 ± 31,43 tháng và thời gian sau ghép 1 - 5 năm > 50% BN. Rigatto (2000) chỉ ra LVMI tiếp tục giảm đến năm thứ 2 sau ghép thận, sau đó ổn định ở năm thứ ba, thứ tư sau ghép [11]. Về CNTTh thất trái: 100% BN có EF và FS trong giới hạn bình thường (EF 69,7 ± 6,75%, FS 39,37 ± 5,66%). Nghiên cứu Hewing và Nguyễn Hữu Ngọc cũng cho kết quả EF sau ghép tương tự. Bảng 4: Đặc điểm siêu âm Doppler và Doppler mô thất trái. Chỉ số Giá trị nhóm nghiên cứu ( X ± SD, n = 93) Vận tốc sóng E (cm/s) 67,95 ± 16,29 Vận tốc sóng A (cm/s) 69,61 ± 21,52 0,44 ± 0,15 Bình thường Tăng Doppler qua van 2 lá Tei 2 lá 62 (66,7%) 31 (33,3%) 9,36 ± 2,57 Bình thường Giảm Sóng S (cm/s) (%) 81,7% 18,3% Sóng Em (cm/s) 10,25 ± 2,92 Sóng Am (cm/s) 8,22 ± 2,98 Em/Am 1,37 ± 0,59 E/Em 7,03 ± 2,2 ICTm (ms) 69,74 ± 15,88 IRTm (ms) 70,81 ± 13,93 ETm (ms) 246,7 ± 28,35 0,57 ± 0,1 Bình thường Tăng Doppler mô cơ tim Teim 44,1% 55,1% Trên siêu âm Doppler mô tại vòng van 2 lá bên, kết quả sóng tâm thu S trung bình 9,36 ± 2,57 cm/s, trong đó 18,3% BN có giảm vận tốc sóng S < 8 cm/s, chứng tỏ có suy CNTTh thất trái khi EF% vẫn bảo tồn, điều này tương tự như nghiên cứu của Hewing [5] ở BN sau ghép thận có sóng S: 7,6 ± 1,3 cm/s. Khi xem xét chỉ số Tei đánh giá chức năng thất trái, nếu tính theo Doppler qua van 2 lá, 33,3% BN có chỉ số Tei tăng, nhưng chỉ số Tei mô tăng > 0,55 chiếm tỷ lệ 55,9%. t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 30 Bảng 5: Phân loại suy CNTTr theo Em, E/Em. Phân loại suy CNTTr thất trái Số lượng (n = 93) Tỷ lệ (%) Không suy tâm trương 51 54,8 Độ I 27 29 Độ II 13 14 Có suy tâm trương Độ III 2 2,2 Trong nhóm BN nghiên cứu, trên siêu âm Doppler mô, 54,8% BN có sóng Em ≥ 10 cm/s tương ứng với CNTTr thất trái bình thường, 45,2% BN có Em < 10 cm/s tương ứng với có suy CNTTr thất trái. CNTTr thất trái ghép dựa trên các chỉ số đo được dòng Dopper qua van 2 lá và Doppler mô tại vòng 2 lá bên thấy VE giảm, VA tăng, tỷ lệ E/A nhỏ hơn giá trị trên người bình thường chứng tỏ sau ghép vẫn còn rối loạn CNTTr thất trái. Theo Phân loại của ASE (2009) về suy CNTTr thất trái dựa trên Em và E/Em, 45,2% BN sau ghép có suy CNTTr thất trái, trong đó độ I 29%, độ II 14% và độ III 2,2%. Kết quả của Peteiro ở BN sau ghép cũng nhận thấy sóng VA giảm sau ghép: VA 68 ± 12 cm/s, nhưng các chỉ số khác về CNTTr thay đổi sau ghép không có ý nghĩa thống kê [10]. Nghiên cứu của Hewing cũng nhận thấy CNTTr thất trái không cải thiện ở BN sau ghép thận. Bảng 6: Liên quan giữa một số chỉ số siêu âm thất trái với thời gian sau ghép, thời gian lọc máu trước ghép. Thời gian sau ghép Thời gian lọc máu trước ghép Chỉ số < 12 tháng (n = 31) ≥ 12 tháng (n = 62) p < 12 tháng (n = 63) ≥ 12 tháng (n = 30) p IVSd (mm) 9,44 ± 1,29 8,73 ± 1,28 < 0,05 8,71 ± 1,23 9,46 ± 1,38 < 0,05 LVPWd (mm) 9,55 ± 1,29 8,89 ± 1,29 0,05 EF (%) 67,37 ± 7,78 70,76 ± 6,00 0,05 LVMI (g/m2) 111,36 ± 31,33 99,73 ± 27,46 < 0,05 98,53 ± 26,79 113,48 ± 31,43 < 0,05 Tei thất trái 0,47 ± 0,17 0,43 ± 0,13 > 0,05 0,43 ± 0,14 0,47 ± 0,16 > 0,05 Tei mô thất trái 0,59 ± 0,12 0,57 ± 0,11 > 0,05 0,57 ± 0,1 0,58 ± 0,1 > 0,05 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy độ dày IVS, LVPWd, LVMI và EF% ở nhóm BN có thời gian sau ghép > 12 tháng cải thiện tốt hơn nhóm có thời gian sau ghép < 12 tháng có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Rigatto: giảm khối lượng cơ thất trái hoàn toàn phụ thuộc vào thời gian sau ghép. Xét ở góc độ lọc máu trước ghép, chúng tôi thấy cũng có thay đổi rõ rệt về hình thái thất trái theo thời gian lọc máu t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 31 trước ghép. Cụ thể: ở nhóm có thời gian lọc máu > 12 tháng, các thông số siêu âm như IVSd, LVMI (9,46 ± 1,38 mm, 113,48 ± 31,43 g) lớn hơn nhóm có thời gian lọc máu trước ghép < 12 tháng IVSd, LVMI (8,71 ± 1,23 mm, 98,53 ± 26,79 g). Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy thời gian lọc máu trước ghép ảnh hưởng đến hình thái và chức năng thất trái, nhưng vẫn còn nhiều điểm chưa thống nhất. Wali (2005) theo dõi 138 BN trước và sau ghép thấy mức độ phục hồi CNTTh thất trái và CNTTr thất trái phụ thuộc vào thời gian lọc máu trước ghép [12]. Theo Meier Chiesche (2013), việc kéo dài thời gian lọc máu trước ghép có liên quan đến nguy cơ cao các bệnh tim mạch ở BN sau ghép [7]. Ngược lại, nghiên cứu của Vaidya (2012) chỉ ra thay đổi khối lượng cơ thất trái và LVMI sau ghép không có liên quan nhiều đến thời gian lọc máu trước ghép. Bảng 7: Tương quan của chỉ số LVMI, sóng Em với một số yếu tố khác. LVMI (g/m2) Em Chỉ số r p r p Ure (mmol/l) 0,229 0,05 Creatinin (µmol/l) 0,425 < 0,05 0,208 < 0,05 Cyclosopin A (C0) (ng/l) 0,477 > 0,05 -0,125 > 0,05 Cyclosporin A (C2) (ng/l) 0,716 0,05 Tacrolimus (ng/l) 0,200 > 0,05 -0,069 > 0,05 Kết quả nghiên cứu cho thấy LVMI tương quan thuận mức độ vừa với nồng độ creatinin máu và tương quan thuận mức độ chặt với nồng độ đỉnh của cyclosporin A. Như vậy, mức độ cải thiện LVMI phụ thuộc vào mức độ cải thiện chức năng thận ghép. Nghiên cứu của Dzemidzic (2009) chỉ ra mức LVMI sau ghép thận 12 tháng liên quan đến độ thanh thải creatinin và nồng độ creatinin huyết thanh, nhóm có phì đại thất trái có nồng độ creatinin huyết thanh cao hơn nhóm có LVMI trong giới hạn bình thường [4]. Sau ghép BN phải dùng thuốc ức chế miễn dịch để chống thải ghép, tuy nhiên thuốc ức chế miễn dịch lại có những tác dụng phụ đến tim mạch như: tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, không dung nạp glucose. Các nghiên cứu chỉ ra tacrolimus và cyclosporin A đều gây tác dụng tăng huyết áp ở BN sau ghép thận. Nghiên cứu của Kirkpantur: nồng độ đỉnh cyclosporin A cao ảnh hưởng đến CNTTr ở BN sau ghép, nhưng không ảnh hưởng đến co bóp cơ tim [6]. Trong nghiên cứu này, chỉ có 15,9% BN sử dụng cyclosporin A, tuy nhiên vẫn thấy mối liên quan thuận mức độ chặt giữa LVMI và nồng độ đỉnh của cyclosporin A. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 93 BN sau ghép thận, chúng tôi rút ra một số kết luận: - Về hình thái thất trái: dày thất trái 33,3%. t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 32 - Biến đổi chức năng thất trái chỉ phát hiện trên Doppler mô: giảm CNTTh 18,7%, rối loạn CNTTr 45,2%. - IVSd, LVPWd, LVMI và EF% ở nhóm có thời gian sau ghép > 12 tháng cải thiện tốt hơn nhóm có thời gian sau ghép < 12 tháng. IVSd, LVMI ở nhóm có thời gian lọc máu > 12 tháng dày hơn ở nhóm lọc máu trước ghép < 12 tháng. LVMI tương quan thuận với nồng độ creatinin và cyclosporin A huyết thanh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hữu Ngọc. Nghiên cứu biến đổi hình thái và chức năng thất trái ở bệnh nhân trước và sau ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Y học TP. Hồ Chí Minh. 2014, 4, tr.150-157. 2. Vũ Đình Triển. Nghiên cứu các chỉ số Doppler mô cơ tim ở người trưởng thành bình thường và bệnh nhân tăng huyết áp. Luận án Tiến sỹ Y học. Viện Nghiên cứu Khoa học và Y Dược lâm sàng 108. 2015. 3. Nguyễn Anh Vũ. Siêu âm tim - Cập nhật chẩn đoán. Nhà xuất bản Đại học Huế. Bệnh viện Đại học Y Dược Huế. 2010, tr.335. 4. Dudziak M, Dębska-Ślizień A, Rutkowski B. Cardiovascular effects of successful renal transplantation: A 30-month study on left ventricular morphology, systolic and diastolic functions. Transplantation Proceeding. 2005, 37 (2), pp.1039-1043. 5. Hewing B, Dehn A.M, Staeck O et al. Improved left ventricular structure and function after successful kidney transplantation. Kidney Blood Press Res. 2005, 41 (5), pp.701-709. 6. Kirkpantur A, Yilmaz R, Abali G et al. Utility of C2 monitoring in prediction of diastolic dysfunction in renal transplant recipients. Transplantation Proceedings. 2008, 40 (1), pp.171-173. 7. Meier-Kriesche H.U, Baliga R, Kaplan B. Decreased renal function is a strong risk factor for cardiovascular death after renal transplantation. Transplantation. 2003, 75 (8), pp.1291-1295. 8. Montanaro D, Gropuzzo M, Tulissi P et al. Effects of successful renal transplantation on left ventricular mass. Transplantation Proceedings. 2005, 37 (6), pp.2485-2487. 9. Nagueh S.F, Appleton C.P, Gillebert T.C et al. Recommendations for the evaluation of left ventricular diastolic function by echocardiography. J Am Soc Echocardiogr. 2009, 22 (2), pp.107-133. 10. Peteiro J, Alvarez N, Calviño R et al. Changes in left ventricular mass and filling after renal transplantation are related to changes in blood pressure: An echocardiographic and pulsed doppler study. Cardiology. 1994, 85 (5), pp.273-283. 11. Rigatto C, Foley R.N, Kent G.M et al. Long-term changes in left ventricular hypertrophy after renal transplantation. Transplantation. 2000, 70 (4), pp.570-575. 12. Wali R.K, Wang G.S, Gottlieb S.S et al. Effect of kidney transplantion on left ventricular systolic dysfunction and congestive heart failure in patients with end-stage renal disease. J Am Coll Cardiol. 2005, 45 (7), pp.1051-1060.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_bien_doi_hinh_thai_va_chuc_nang_that_trai_bang_si.pdf
Tài liệu liên quan