Hoạt động thi đấu quần vợt là hoạt động
không có chu kì, chịu nhiều áp lực di chuyển để
phòng thủ, phản công hoặc tấn công. Để khả
năng đạt được sự tăng tốc cao phụ thuộc vào
sức mạnh các nhóm cơ chi dưới. Tốc độ chạy
hay sự tăng tốc phụ thuộc vào sức mạnh và sức
nhanh của sự co cơ để tay, chân đạt đến tần số
bước chạy lớn nhất, thời gian chân tiếp xúc mặt
đất ngắn nhất, lực đạp đất mạnh nhất đẩy người
về trước. Khả năng tăng tốc của VĐV phụ
thuộc vào cả lực chân và lực tay. Phát triển sức
mạnh tăng tốc là cần thiết đối nhiều môn thể
thao, trong đó có quần vợt.
Lối đánh tấn công nhanh rất coi trọng sự
phát lực của cánh tay. Nếu đứng từ góc độ lực
học mà xem xét các tổ chức và xếp sắp cơ bắp
của cánh tay thì việc gập khủy tay thực sự là
một đòn bẩy tốc độ. Trong đó cơ chủ yếu để
xoay khớp vai và cánh tay. Nếu xoay khớp vai
và cánh tay tạo ra lực bột phát sẽ làm cho tay
cầm vợt chuyển động với tốc độ tương đối lớn,
từ đó làm cho tốc độ đánh bóng tăng lên.
Mềm dẻo giúp VĐV có khả năng thực hiện
động tác với biên độ lớn nhất, rất cần thiết cho
việc thực hiện các kỹ thuật động tác. Nếu không
có độ dẻo, việc thực hiện các động tác kỹ thuật
sẽ bị hạn chế về biên độ và ảnh hưởng đến tốc
độ của động tác. Độ mềm dẻo chiếm 9% kết
quả thi đấu. Trong thi đấu quần vợt, VĐV phải
thực hiện các cú đánh khác nhau về độ cao và
đôi khi rất thấp. Nó đòi hỏi VĐV phải khuỵu
gối rất thấp và đòi hỏi độ dẽo rất cao. Không
đạt được sự mềm dẻo cần thiết là nguyên nhân
dẫn đến các chấn thương, giãn cơ, dây chằn.
Một tố chất thể lực khác không thể thiếu ở
một VĐV quần vợt hiện đại là sức bền chuyên
môn. Thật vậy, quần vợt là môn thi đấu mang
tính đối kháng cá nhân, sự tiêu hao năng lượng
rất lớn cho những cuộc thi đấu liên tục nhiều
ngày. Vào những giai đoạn cuối ngày càng căng
thẳng nên yêu cầu VĐV phải có sức bền chuyên
môn cao để thi đấu đạt hiệu quả cao nhất.
Sức bền chuyên môn mà VĐV quần vợt cần
là sức bền chuyên môn có cường độ luôn biến
động và kết hợp chặt chẽ mang tính chuyên
môn giữa tốc độ và tính linh hoạt. Sự biến động
này phụ thuộc vào trình độ của đối phương.
Trong thi đấu quần vợt, việc một ngày phải thi
đấu nhiều trận, khả năng hồi phục của các vận
động viên quần vợt rất quan trọng, nên VĐV
quần vợt phải có sức bền chuyên môn tốt. Mặt
khác, sức bền chuyên môn của VĐV quần vợt
phải kết hợp chặt chẽ từ đầu đến cuối, thích ứng
với tốc độ và độ linh hoạt, nếu không thì tốc độ
và tính linh hoạt không thể duy trì cho đến
những trận đấu, ván đấu và điểm cuối cùng.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 378 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu các test đánh giá thể lực chuyên môn của nam vận động viên quần vợt 15-17 tuổi thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
16 BÀI BÁO KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU CÁC TEST ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN
CỦA NAM VẬN ĐỘNG VIÊN QUẦN VỢT 15-17 TUỔI
THÀNH PHỐ CHÂU ĐỐC, TỈNH AN GIANG
CN. Phan Nhân1, PGS.TS. Nguyễn Quang Vinh2, TS. Nguyễn Quang Sơn2
1 Trung tâm Văn hóa Thông tin Thể thao TP. Châu Đốc
2 Trường Đại học Sư phạm TDTT TP. Hồ Chí Minh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong môn quần vợt hiện đại ngoài trình độ
kỹ - chiến thuật, tâm lý, đạo đức, ý chí thì thể lực
là một trong những yếu tố quyết định thành tích
của vận động viên (VĐV). Không có thể lực tốt
thì dù VĐV quần vợt có kỹ thuật tốt, cũng không
thể đạt được thành tích cao trong thi đấu. Thể lực
là một yếu tố vô cùng quan trọng trong tập luyện
và thi đấu đá cầu, đặc biệt là thể lực chuyên
môn. Vì khi được đảm bảo về mặt thể lực đặc
biệt là thể lực chuyên môn thì VĐV sẽ thực hiện
được các bước di chuyển trên sân một cách
nhanh và tốt nhất. Qua đó, giúp VĐV có thể đến
được vị trí bóng rơi sớm hơn và quyết định lựa
chọn kỹ thuật hợp lý cũng như xử lý tình huống
đánh bóng đạt hiệu quả cao nhất. Do đó việc
đánh giá đúng thể lực chuyên môn của một vận
động viên quần vợt trẻ là việc làm rất quan trọng
và cần thiết. Một trong những khâu quan trọng
nhất quyết định sự thành công là việc tìm ra các
test đánh giá nó một cách khoa học, chính xác và
phù hợp với điều kiện thực tiễn và đặc điểm tâm
sinh lý lứa tuổi của VĐV. Với tầm quan trọng
trên nhóm nghiên cứu đã chọn bài viết “Nghiên
cứu các test đánh giá thể lực chuyên môn của
nam VĐV Quần vợt 15- 17 tuổi thành phố Châu
Đốc, tỉnh An Giang”.
Phương pháp nghiên cứu: Bài viết đã sử
dụng phương pháp tổng hợp phân tích các tài
liệu có liên quan, kiểm tra sư phạm, phỏng vấn
bằng phiếu và toán thống kê.
Khách thể nghiên cứu: 20 nam vận động
viên nam Quần vợt 15-17 tuổi thành phố Châu
Đốc, tỉnh An Giang.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để tiến hành Xác định các test đánh giá kỹ
thuật và thể lực chuyên môn cho nam VĐV
Quần vợt 15-17 tuổi TP. Châu Đốc, tỉnh An
Giang nhóm nghiên cứu tiến hành theo 3 bước:
Bước 1: Tổng hợp các test đánh giá thể lực
chuyên môn và kỹ thuật cho các VĐV Quần vợt
từ các nguồn tài liệu, công trình nghiên cứu của
tác giả trong và ngoài nước.
Bước 2: Phỏng vấn các chuyên gia, huấn
luyện viên, giảng viên.
Tóm tắt: Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu thường qui trong thể dục thể thao;
tiến hành các bước tổng hợp tài liệu, phỏng vấn, kiểm tra độ tin cậy và tính thông báo đã xác
định 7 test đánh giá thể lực chuyên môn của nam VĐV Quần vợt 15 - 17 tuổi thành phố Châu
Đốc, tỉnh An Giang.
Từ khóa: Thể lực chuyên môn, test, quần vợt, Châu Đốc, An Giang.
Abstract: The artical used the common research methodology in sport training,
implementing document synthesis, interviewing, examining the realiability and validity
through which 7 physical strength test are determined in the appreciate of male tennis athletes
aged 15 - 17 in Chau Doc city, An Giang province.
Keywords: Physical strength, test, tennis, Chau Doc city , An Giang province.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 10 - 12/2019) 17
Bước 3: Kiểm tra độ tin cậy, tính thông báo
của test.
1. Tổng hợp các test đánh giá thể lực
chuyên môn và kỹ thuật cho các VĐV Quần
vợt từ các nguồn tài liệu, công trình nghiên
cứu của tác giả trong và ngoài nước
Kết quả tổng hợp từ các nguồn tài liệu của
các tác giả trong và ngoài nước như: Lê Minh
Tuấn (2015), Trần Thế Giang (2007), Trần
Trọng Anh Tú (2017), Brian Mackenzie (2005),
ITF Advanced Coach Manual (2008), Miguel
Crespo and Dave Miley (1998), United States
Tennis Association (2000), Sách Charles
Applewhaite (2000), Cao Chí Cường (2011),
Giáo trình Quần vợt (2008); Tài liệu giảng dạy
Lâm Quang Thành - Trần Trọng Anh Tú
(2002); Các đề tài nghiên cứu của Phạm Bá
Cường (2010), Trần Trọng Anh Tú (2009),
Nguyễn Tiên Tiến - Đặng Hà Việt (2008).
Qua quá trình nghiên cứu các tài liệu trong
và ngoài nước, và tham khảo ý kiến của các
chuyên gia, nhóm nghiên cứu lựa chọn được
07 test đánh giá sự thể lực chuyên môn của
VĐV quần vợt ở các lứa tuổi và giới tính khác
nhau. Các test được lựa chọn đều đáp ứng được
các tiêu chuẩn như trình bày ở trên về góc độ sư
phạm và quan sát sư phạm. Các test này cho
phép xác định được những năng lực chuyên
môn cần thiết cho sự phát triển thể lực chuyên
môn của nam VĐV Quần vợt 15-17 tuổi TP.
Châu Đốc, tỉnh An Giang.
2. Phỏng vấn các chuyên gia, huấn luyện
viên, giảng viên
Từ kết quả tổng hợp trên, tiến hành xây
dựng phiếu phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn
hai lần phỏng vấn cách nhau một tháng, cùng
một cách đánh giá, cùng một hệ thống nội dung
và cùng một khách thể phỏng vấn các huấn
luyện viên, chuyên gia và giảng viên về các test
đánh giá thể lực chuyên môn của nam VĐV
Quần vợt 15-17 tuổi TP. Châu Đốc, tỉnh An
Giang. Số lượng phiếu phát ra lần một là 08 và
số phiếu thu vào là 08 phiếu, số lượng phiếu
phát ra lần 2 là 08 và số phiếu thu vào là 08 trả
lời theo hai cách là đồng ý và không đồng ý.
Thành phần phỏng vấn gồm: 04 HLV (50%),
2 chuyên gia (25%), 2 giảng viên (25%). Tỷ lệ
% thành phần khách thể phỏng vấn được trình
bày qua Biểu đồ 2.1.
Biểu đồ 1. Tỷ lệ % thành phần khách thể phỏng vấn
Để kiểm định sự trùng hợp kết quả hai lần
phỏng vấn, tiến hành so sánh chúng qua chỉ số
χ2 (khi bình phương) Bảng 1.
Kết quả nghiên cứu từ Bảng 1 cho thấy ở tất
cả các kết quả qua hai lần phỏng vấn của các
test đều có χ2 tính < χ2 bảng (= 3,84), nên sự
khác biệt giữa hai lần quan sát của mẫu không
có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 5%. Vậy
kết quả giữa hai lần phỏng vấn các chuyên gia,
HLV và giảng viên quần vợt có sự đồng nhất
cao về ý kiến trả lời.
Huấn luyện viên
50%
Chuyên gia
25%
Giảng viên
25%
18 BÀI BÁO KHOA HỌC
Bảng 1. So sánh kết quả hai lần phỏng vấn các test đánh giá thể lực chuyên môn
cho khách thể nghiên cứu
TEST
KẾT QUẢ PHỎNG VẤN
χ2 P
Lần 1 (n = 08) Lần 2 (n = 08)
Số phiếu
Đồng ý
Tỷ lệ
%
Số phiếu
Đồng ý
Tỷ lệ
%
Te
st
th
ể
lự
c
ch
uy
ên
m
ôn
Chạy 8,23m × 5 lần (giây) 8 100,0 8 100,0 0,0 <0,05
Bật xa tại chỗ (cm) 7 87,5 7 87,5 0,0 <0,05
Lăn tạ anet 1,5kg thuận tay trong một
phút (số lần) 8 100,0 8 100,0 0,0 <0,05
Tại chỗ ném bóng tenis (m) 8 100,0 8 100,0 0,0 <0,05
Nhảy dây đơn 1 phút (lần) 7 87,5 7 87,5 0,0 <0,05
Chạy 12 phút (test Cooper) (m) 7 87,5 7 87,5 0,0 <0,05
Dẻo đứng (cm) 7 87,5 7 87,5 0,0 <0,05
Từ kết quả này, bài viết chọn các test trả lời
đồng ý ≥ 85% số người được phỏng vấn. Để
đảm bảo tính khách quan và tránh những sai sót
các test mang tính chủ quan, ở mỗi phiếu phỏng
vấn tác giả có thêm câu hỏi “mở” để các chuyên
gia, HLV và giáo viên có thể bổ sung các test
và theo họ là cần thiết. Kết quả phỏng vấn chọn
được 07 test đánh giá thể lực chuyên môn nam
VĐV Quần vợt 15-17 tuổi TP. Châu Đốc, tỉnh
An Giang.
3. Kiểm tra độ tin cậy, tính thông báo của test
- Kiểm nghiệm độ tin cậy
Để xác định độ tin cậy của các test, tiến hành
kiểm tra khách thể nghiên cứu qua 2 lần, thời
gian giữa hai lần cách nhau 5 ngày, các điều kiện
kiểm tra giữa hai lần là như nhau. Sau đó tiến
hành tính hệ số tương quan (r) theo Pearson của
các nội dung giữa hai lần kiểm tra và kết quả
kiểm nghiệm được trình bày tại Bảng 2).
Bảng 2. Hệ số độ tin cậy của các test đánh giá thể lực chuyên môn của nam Quần vợt 15-17 tuổi
TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang
Test
Lần 1 Lần 2
r p
X S X S
Th
ể
lự
c
ch
uy
ên
m
ôn
Chạy 8,23m × 5 lần (giây) 11,61 0,53 11,57 0,54 0,90 <0,05
Bật xa tại chỗ (cm) 245,35 13,08 244,05 13,67 0,06 <0,05
Lăn tạ anet 1,5kg thuận tay trong
một phút (số lần) 106,25 11,13 105,55 10,25 0,95
<0,05
Tại chỗ ném bóng tenis (m) 37,08 2,55 37,05 2,55 0,98 <0,05
Nhảy dây đơn 1 phút (lần) 136,45 11,35 137,15 10,97 0,92 <0,05
Chạy 12 phút (test Cooper) (m) 2876,20 69,34 2877,95 71,83 0,93 <0,05
Dẻo đứng (cm) 20,65 3,10 20,65 2,96 0,90 <0,05
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 10 - 12/2019) 19
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả test về
thể lực chuyên môn đều có đủ độ tin cậy thỏa
mãn yêu cầu của phép đo lường thể thao về độ
tin cậy với r ≥ 0,80, P < 0,05. Qua Bảng 2 cho
thấy hệ số tin cậy giữa hai lần kiểm tra đều có
(r > 0,8 và p < 0,05). Điều này cho thấy hệ thống
các test trên điều có đủ độ tin cậy và có tính khả
thi để đánh giá thể lực chuyên môn cho nam
VĐV Quần vợt 15-17 tuổi TP. Châu Đốc, tỉnh
An Giang.
Kiểm nghiệm tính thông báo
Tính thông báo của test là mức độ chính xác
của từng test trong đo lường để xác định một
đặc trưng nào đó (chất lượng, khả năng, đặc
tính...). Để kiểm nghiệm tính thông báo của các
test nghiên cứu, nhóm nghiên cứu tiến hành tính
hệ số tương quan giữa thành tích của các test
kiểm tra với thứ hạng kết quả thi đấu vòng tròn
theo công thức tương quan thứ bậc Spirmen.
Kết quả được trình bày ở Bảng 3.
Bảng 3. Hệ số tương quan giữa các test đánh giá thể lực chuyên môn với thành tích thi đấu
của nam VĐV Quần vợt 15-17 tuổi TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang
Test r p
Th
ể
lự
c
ch
uy
ên
m
ôn
Chạy 8,23m × 5 lần (giây) 0,72 <0,05
Bật xa tại chỗ (cm) 0,71 <0,05
Lăn tạ anet 1,5kg thuận tay trong một phút (số lần) 0,73 <0,05
Tại chỗ ném bóng tenis (m) 0,75 <0,05
Nhảy dây đơn 1 phút (lần) 0,76 <0,05
Chạy 12 phút (test Cooper) (m) 0,68 <0,05
Dẻo đứng (cm) 0,66 <0,05
Kết quả Bảng 3 cho thấy tất cả các test thể
hiện mối tương quan chặt với thành tích thi đấu
(r > 0,6, P < 0,05). Các test này có đủ tính
thông báo và tính khả thi để sử dụng trong đánh
giá thể lực chuyên môn cho nam VĐV Quần
vợt 15-17 tuổi TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang.
Qua các bước tổng hợp tài liệu, phỏng vấn
và kiểm nghiệm độ tin cậy, tính thông báo đề
tài đã xác định được các test đánh giá thể lực
chuyên môn của nam vận động viên Quần vợt
15-17 tuổi TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang gồm
các test sau: Chạy 8,23m × 5 lần (giây), Chạy
12 phút (test Cooper) (m), Tại chỗ ném bóng
tenis (m), Lăn tạ anet 1,5kg thuận tay trong một
phút (số lần), Bật xa tại chỗ (cm), Dẻo đứng
(cm), Nhảy dây đơn 1 phút (lần).
Từ kết quả nghiên cứu trên có thể phân tích
và bàn luận về các test đánh giá thể lực chuyên
môn của khách thể nghiên cứu như sau:
Trong nghiên cứu này đã chọn được 7 test
về thể lực chuyên môn các test trên tập trung
vào các tố chất sức mạnh bột phát, sức nhanh
trong di chuyển, khéo léo và ức bền là những tố
chất thể lực đặc trưng của môn quần vợt.
Trong thi đấu quần vợt cần phán đoán
nhanh, phản ứng nhanh, vung tay nhanh, động
tác phương hướng biến đổi nhanh do vậy tố
chất thể lực chuyên môn của VĐV quần vợt cần
có tốc độ của động tác riêng lẻ, không mang
tính chu kỳ, tức là khi đánh bóng cần có tốc độ
để vung tay và có góc độ thích hợp đón đánh
bóng hoặc khi bóng đến cần phải có tốc độ di
chuyển cơ thể nhanh. Nếu xét từ góc độ đánh
bóng đơn lẻ và di chuyển hay nói cách khác là
xem cách vung tay phối hợp với cách di chuyển
bước chân thì mặc dù có quy luật nhất định
nhưng trong thi đấu lại phụ thuộc vào điểm rơi
và tốc độ bóng đến, mà điểm rơi và tốc độ bóng
đến lại không có quy luật biến đổi bất thường.
Tất cả các hoạt động trước khi VĐV thực hiện
một chuyển động đánh bóng phản ánh thời gian
tiềm tàng của phản ứng vận động. Ở VĐV quần
vợt, thời gian tiềm tàng của phản ứng vận động
20 BÀI BÁO KHOA HỌC
chiếm 10%. Tuy nhiên đây mới là một khía
cạnh của sức nhanh. Để thực hiện cú đánh,
VĐV phải di chuyển đến nó ít nhất 2 - 3 bước
và thỉnh thoảng hơn 10m với tốc độ nhanh nhất.
Có nghĩa là vận động viên phải thực hiện nhanh
một số bước đến bóng. Nó thể hiện một khía
cạnh khác của tốc độ hay còn được gọi là tố
chất tốc độ. Tốc độ di chuyển đơn, khi VĐV chỉ
di chuyển một bước. Bước này thường xuất
hiện khi VĐV thực hiện cú đánh vô lê, đỡ giao
bóng với tốc độ bóng đến rất cao buộc VĐV
phải thực hiện một một bước và chạm vào
bóng. Nhưng khi VĐV chạy 2 - 4 bước để đánh
bóng thì lại thể hiện một khía cạnh khác của tốc
độ - Tốc độ xuất phát. Nhưng khi di chuyển
6-7 bước hoặc nhiều hơn để đến được bóng thì
VĐV cần tần số động tác hay tần số bước. Tố
chất tốc độ ảnh hưởng khoảng 18% đến thành
tích thi đấu [7].
Hoạt động thi đấu quần vợt là hoạt động
không có chu kì, chịu nhiều áp lực di chuyển để
phòng thủ, phản công hoặc tấn công. Để khả
năng đạt được sự tăng tốc cao phụ thuộc vào
sức mạnh các nhóm cơ chi dưới. Tốc độ chạy
hay sự tăng tốc phụ thuộc vào sức mạnh và sức
nhanh của sự co cơ để tay, chân đạt đến tần số
bước chạy lớn nhất, thời gian chân tiếp xúc mặt
đất ngắn nhất, lực đạp đất mạnh nhất đẩy người
về trước. Khả năng tăng tốc của VĐV phụ
thuộc vào cả lực chân và lực tay. Phát triển sức
mạnh tăng tốc là cần thiết đối nhiều môn thể
thao, trong đó có quần vợt.
Lối đánh tấn công nhanh rất coi trọng sự
phát lực của cánh tay. Nếu đứng từ góc độ lực
học mà xem xét các tổ chức và xếp sắp cơ bắp
của cánh tay thì việc gập khủy tay thực sự là
một đòn bẩy tốc độ. Trong đó cơ chủ yếu để
xoay khớp vai và cánh tay. Nếu xoay khớp vai
và cánh tay tạo ra lực bột phát sẽ làm cho tay
cầm vợt chuyển động với tốc độ tương đối lớn,
từ đó làm cho tốc độ đánh bóng tăng lên.
Mềm dẻo giúp VĐV có khả năng thực hiện
động tác với biên độ lớn nhất, rất cần thiết cho
việc thực hiện các kỹ thuật động tác. Nếu không
có độ dẻo, việc thực hiện các động tác kỹ thuật
sẽ bị hạn chế về biên độ và ảnh hưởng đến tốc
độ của động tác. Độ mềm dẻo chiếm 9% kết
quả thi đấu. Trong thi đấu quần vợt, VĐV phải
thực hiện các cú đánh khác nhau về độ cao và
đôi khi rất thấp. Nó đòi hỏi VĐV phải khuỵu
gối rất thấp và đòi hỏi độ dẽo rất cao. Không
đạt được sự mềm dẻo cần thiết là nguyên nhân
dẫn đến các chấn thương, giãn cơ, dây chằn.
Một tố chất thể lực khác không thể thiếu ở
một VĐV quần vợt hiện đại là sức bền chuyên
môn. Thật vậy, quần vợt là môn thi đấu mang
tính đối kháng cá nhân, sự tiêu hao năng lượng
rất lớn cho những cuộc thi đấu liên tục nhiều
ngày. Vào những giai đoạn cuối ngày càng căng
thẳng nên yêu cầu VĐV phải có sức bền chuyên
môn cao để thi đấu đạt hiệu quả cao nhất.
Sức bền chuyên môn mà VĐV quần vợt cần
là sức bền chuyên môn có cường độ luôn biến
động và kết hợp chặt chẽ mang tính chuyên
môn giữa tốc độ và tính linh hoạt. Sự biến động
này phụ thuộc vào trình độ của đối phương.
Trong thi đấu quần vợt, việc một ngày phải thi
đấu nhiều trận, khả năng hồi phục của các vận
động viên quần vợt rất quan trọng, nên VĐV
quần vợt phải có sức bền chuyên môn tốt. Mặt
khác, sức bền chuyên môn của VĐV quần vợt
phải kết hợp chặt chẽ từ đầu đến cuối, thích ứng
với tốc độ và độ linh hoạt, nếu không thì tốc độ
và tính linh hoạt không thể duy trì cho đến
những trận đấu, ván đấu và điểm cuối cùng.
KẾT LUẬN
Qua các bước tổng hợp tài liệu, phỏng vấn
và kiểm nghiệm độ tin cậy, tính thông báo đề
tài đã xác định được các test đánh giá thể lực
chuyên môn của nam vận động viên Quần vợt
15-17 tuổi TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang gồm
07 test sau:
- Chạy 8,23m × 5 lần (giây);
- Chạy 12 phút (test Cooper) (m);
- Tại chỗ ném bóng tenis (m);
- Lăn tạ anet 1,5kg thuận tay trong một phút
(số lần);
- Bật xa tại chỗ (cm);
- Dẻo đứng (cm);
- Nhảy dây đơn 1 phút (lần).
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 10 - 12/2019) 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Charles Applewhaite (2000), “Quần vợt thực hành”, NXB TDTT, Hà Nội.
[2]. Cao Chí Cường (2001), “Tennis căn bản - chiến thuật - phương pháp huấn luyện”, NXB
TDTT, Hà Nội.
[3]. Trần Trọng Anh Tú (2017),“Nghiên cứu ứng dụng một số phương tiện bổ trợ chuyên môn
trong hoàn thiện kỹ thuật cơ bản cho sinh viên chuyên sâu Quần vợt trường ĐH TDTT TP. Hồ
Chí Minh”, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục, trường Đại học TDTT TP. Hồ Chí Minh.
[4]. Trần Trọng Anh Tú (2009), “Nghiên cứu ứng dụng phần mềm chuyên dụng DarTfish trong
sửa chữa kỹ thuật tạt bóng thuận tay và nghịch tay cho sinh viên chuyên sâu môn quần vợt
trường ĐHTDTT Tp. HCM, 2009”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, trường Đại học TDTT TP.
Hồ Chí Minh.
[5]. Đặng Hà Việt, Nguyễn Tiên Tiến, Đánh giá trình độ tập luyện đội tuyển vận động viên quần
vợt trẻ Việt Nam, Tạp chí Khoa học Thể thao số 6, 2008.
Bài nộp ngày 20/8/2019, phản biện ngày 14/9/2019 , duyệt in ngày 29/11/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_cac_test_danh_gia_the_luc_chuyen_mon_cua_nam_van.pdf