Các chất như aceton và hydrogen
peroxide (H2O2) thƣờng được sử dụng
để loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ trong
các thiết bị máy móc. Các chất này có
thể bị thải vào môi trƣờng và sẽ là một
trong những tác nhân ảnh hưởng đến quá
trình quang hóa SARA [2],[5].Tiến hành
thí nghiệm quang phân của SARA với
nồng độ H2O2 tương ứng là 0,1mM,
0,05mM, 0,01mM và 0,001mM. Nồng
độ của SARA là 0,83mol/L, các thí
nghiệm tiến hành ở pH 6,8 nhiệt độ phản
ứng 280,5oC, chiếu xạ bằng đèn UV-
254nm. Sau mỗi thời gian nhất định rút
ra 1ml mẫu cho vào vial có chứa sẵn
0,5ml MeOH là chất có thể ngăn chặn sự
hoạt động của gốc HO. Kết quả khảo
sát được trình bày trong hình 5 và 6
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 581 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phân hủy thuốc kháng sinh sarafloxacin bằng quang hóa uv -Lê Trường Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, Số 1/2015
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÂN
HỦY THUỐC KHÁNG SINH SARAFLOXACIN BẰNG QUANG HÓA UV
Đến tòa soạn 12 – 6 – 2014
Lê Trƣờng Giang , Bùi Thị Ngọc Thơm, Đào Hải Yến, Nguyễn Ngọc Tùng
Viện Hóa học, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Tống Thị Thanh Thủy
Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp
Cao Văn Hoàng
Đại học Quy Nhơn.
SUMMARY
STUDY OF FACTORS AFFECTING DECOMPOSITION PROCESS
ANTIBIOTIC SARAFLOXACIN BY PHOTOCHEMISTRY
Photolysis of Sarafloxacin in water was investigated under irradiation using a Xenon
lamp. The results showed that Sarafloxacin photolysis followed apparent first -order
kinetics. Compared with the acidic and basic conditions, the photolysis rate was faster
at neutral condition. Although the presence of ion perclorate did not influence the drug
photodegradation, both of sulfate and cloride can markedly decrease the degradation
rate of Sarafloxacin because they can competitively absorb photons with Sarafloxacin.
Rapid drug dissipation was observed in the presence of additives hydrogen peroxide.
The findings were also substantiated by the quantum yield () calculations. The
analytical measurements were carried out with HPLC/PDA.
1. GIỚI THIỆU
Sarafloxacin (SARA) thuộc nhóm
floroquinolone(FQ) là thuốc kháng sinh
quan trọng, có tác dụng hữu ích cho các
bệnh lâm sàng đã từng đƣợc dùng một
dải rộng cho cả vi khuẩn gram âm và
dƣơng [9]. SARA là kháng sinh dùng
cho thủy sản chủ yếu là cá, để chữa
nhiều loại bệnh khác nhau nhƣ đinh
nhọt, vi khuẩn, thƣơng hàn [3]. Hiện tại
đã tìm thấy một số tác dụng phụ của
thuốc, đặc biệt có liên quan đến sự tiếp
xúc của da với ánh sáng mặt trời. Ngoài
ra một số tác dụng phụ của thuốc khi
quá liều có thể gây ra nhƣ ảnh hƣởng
đến chức năng tiêu hóa, nhức đầu, buồn
2
ngủ, một số trƣờng hợp có thể dẫn đến
nhƣ tiêu cơ vân, viêm gân, mê sảng, hạ
đƣờng huyết gây tử vong.
Cần phải kiểm tra cẩn thận các kháng
sinh trong nƣớc để tránh các mối đe
dọa tìm ẩn. Nghiên cứu sự phân hủy
của kháng sinh trong môi trƣờng nƣớc
tự nhiên là việc rất quan trọng. Theo
các nghiên cứu trƣớc đây thì FQ có thể
bị phân hủy bởi các quá trình sinh học,
hấp phụ và quang hóa. Trong đó quá
trình quang hóa có nhiều đặc tính ƣu
việt hơn hẳn [4].
Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến
hành nghiên cứu sự phân hủy của SARA
bằng phản ứng quang hóa, nghiên cứu
các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình phân
hủy của SARA trong môi trƣờng nƣớc.
2. PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất, thiết bị.
Chất chuẩn Sarafloxacin hidrochloride
97,3% (USA). Acetonitrile, Methanol,
NaOH, HCl, Na2SO4, NaCl, H2O2
(Merck).
Máy nƣớc cất siêu tinh khiết hãng
Arium Pro. Máy đo pH của hãng Horiba.
Máy đo quang phổ tử ngoại khả kiến
UV-2900 hãng Hitachi-Nhật. Máy
khuấy từ, máy HPLC hãng Waters
2695, cột Ultra Aqueous C18 kích thƣớt
2503,2nm đƣờng kính hạt nhồi 5m.
2.2. Thực nghiệm.
Dung dịch chuẩn 1mM SARA đƣợc pha
trong Metanol giữ ở nhiệt độ 10oC. Một
dãy dung dịch chuẩn có nồng độ 0,1-5,0
M đƣợc pha trong H2O/MeOH (1:1)
dùng để dựng đƣờng chuẩn.
HPLC/PDA với cột tách Aqueous C18
kích thƣớt 250 3,2mm đƣờng kính hạt
nhồi 5m, pha động là HCOOH 0,5% và
ACN tỉ lệ 75/25, chế độ đẳng dòng, với
tốc độ 0,5ml/phút, detector PDA tại
bƣớc sóng 280nm.
Dung dịch làm việc với nồng độ đƣợc
chuẩn bị từ dung dịch SARA 0,155mM.
pH của dung dịch SARA đƣợc điều
chỉnh bằng NaOH 0,1M và HClO4
0,1M. Cho dung dịch SARA đã đƣợc
điều chỉnh pH vào bình phản ứng quang
hóa, chiếu xạ liên tục bằng đèn UV-
254nm, sau mỗi khoảng thời gian nhất
định lấy 1ml mẫu cho vào vial dung tích
2ml đo ngay bằng máy HPLC.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của pH
đến tốc độ quang phân Sarafloxacin
Một số nghiên cứu trƣớc đó đã cho thấy
khả năng quang phân của FQ trong môi
trƣờng nƣớc phụ thuộc nhiều vào pH
của dung dịch. Hằng số tốc độ phản ứng
ở mỗi pH khác nhau cũng khác nhau
đáng kể. Trong nghiên cứu của chúng
tôi ảnh hƣởng của pH đến sự phân hủy
SARA đã đƣợc nghiên cứu tại 5 giá trị
pH từ 2,5 dến 11,5. Để xác định bậc
phản ứng mỗi giá trị pH đƣợc tiến hành
khảo sát ở các nồng độ đầu khác nhau
của SARA.. Nồng độ còn lại của SARA
theo thời gian phản ứng đƣợc định lƣợng
bằng máy HPLC/PDA. Kết quả thí
nghiệm đƣợc trình bày trong hình 1 và 2.
3
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
0 500 1000 1500
t(s)
C
t/
C
o
ph=11.5
pH=6.9
pH=2.5
pH=4.2
pH=9.2
không UV
Hình 1. Sự biến đổi nồng độ SARA theo
thời gian chiếu xạ UV-254nm và trong
bóng tối tại các pH khác nhau;
[SARA]=0,83M.
0
0.5
1
1.5
2
2.5
0 200 400 600 800 1000
t(s)
-l
n
C
t/
C
o pH=11.5
pH=2.5
pH=6.9
pH=4.2
pH=9.2
Hình 2. Động học phân hủy của SARA
khi chiếu xạ UV 254nm tại các pH khác
nhau; [SARA]=0,83M.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tại môi
trƣờng trung tính ở pH 6,9 và 9,2 tốc độ
phân hủy của SARA nhanh nhất với
hằng số tốc độ phản ứng trung bình k =
4,138.10
-3
lớn hơn 1,7 lần so với môi
trƣờng kiềm tại pH 11,5 (k=2,320.10-3)
ngƣợc lại ở môi trƣờng axit pH 2,5 tốc
độ quang phân lại chậm hơn rất nhiều
so với môi trƣờng trung tính và kiềm,
hằng số tốc độ phản ứng ( k= 0,285.10-3
)
thấp hơn gần 14 lần so với môi trƣờng
trung tính và thấp hơn khoảng 8 lần so
với môi trƣờng kiềm (Hình 2). Trạng
thái tồn tại của ion phân tử là yếu tố ảnh
hƣởng đến quá trình quang hóa, vì thế
có thể giải thích là do ở môi trƣờng axit
cấu trúc của SARA bền vững hơn nên
khó bị phân hủy hơn, tại môi trƣờng này
nhóm axit không bị ion hóa và nhóm
amin đã bị proton hóa hoàn toàn, cấu
trúc của SARA ở môi trƣờng axit có
dạng +H2NRCOOH.
Ngoài ra hiệu suất quang hóa cũng là
một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hƣởng đến sự phân hủy của SARA
(Bảng 1). Hiệu suất lƣợng tử của dạng
ion lƣỡng tính +H2NRCOO
-
là cao hơn
so với dạng anion HNRCOO- hiệu suất
lƣợng tử của dạng cation +H2NRCOOH
là thấp nhất. Sự khác nhau về hiệu suất
lƣợng tử của mỗi dạng là lí do dẫn đến
sự khác nhau về tốc độ quang phân của
SARA theo pH.
Bảng 1. Một số kết quả nghiên cứu động học phân hủy của SARA bằng chiếu xạ UV
trong các môi trường pH khác nhau.
pH
% % %
k10-3 (s-1) t1/2 (s)
+
NH2RCOOH
+
NH2RCOO
-
NHRCOO
-
2.5 99.96 0.03 0.00 0.285 2429.2 1.190
4.2 98.43 1.56 0.00 0.327 2120.4 1.364
6.9 10.99 87.27 1.74 4.120 168.2 16.736
9.2 0.01 20.07 79.91 4.156 166.8 16.881
11.5 0.00 0.12 99.90 2.320 298.8 7.940
4
3.2. Khảo sát sự ảnh hƣởng của các
anion vô cơ.
Nhiều nghiên cứu cho thấy ảnh hƣởng
các ion vô cơ có mặt ở trong nƣớc ngầm,
nƣớc thải và nƣớc biển cũng có thể làm
ảnh hƣởng đến tốc độ phản ứng của
phản ứng quang hóa của hợp chất hữu
cơ, bởi vậy chúng tôi nghiên cứu sự ảnh
hƣởng của anion perclorat (ClO4
-
), ion
clo (Cl
-
) và ion sulfat (SO4
2-
) đến quá
trình quang phân của Sarafloxacin. Kết
quả đƣợc trình bày trong hình 3 và 4.
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
0 500 1000 1500 2000
t(s)
C
t/
C
o
SARA+Sunfat
SARA
SARA+Clorua
SARA+ perc lorat
Hình 3. Sự biến đổi nồng độ SARA theo
thời gian chiếu xạ UV 254nm khi có mặt
các ion vô cơ, [SARA]=0,83mol/L
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
0 200 400 600 800
t (s)
-ln
C
t/C
o
SARA+ Sunfat
SARA
SARA+Clorua
SARA+perclorat
Hình 4. Động học phân hủy của SARA
chiếu xạ UV 254nm khi có mặt ion vô cơ
Qua đồ thị ta thấy tốc độ phản ứng phân
hủy SARA giảm đi đáng kể khi có mặt
ion Cl
-
và SO4
2-
, còn ion ClO4
-
thì không
ảnh hƣởng đến quá trình phân hủy
SARA. Sự ảnh hƣởng của các ion vô cơ
có thể đƣợc tóm tắt trong bảng 2.
Một số chất hữu cơ có độ hấp thụ mạnh
ở bƣớc sóng chiếu xạ sẽ bị phân hủy.
Những chất hữu cơ này đầu tiên sẽ bị
phân hủy bằng hiệu ứng quang học sau
đó chúng sẽ phản ứng với phân tử oxy
trong nƣớc chuyển thành các sản phẩm
phụ. Sự oxi hóa này bao gồm các bƣớc
nhƣ sau:
- Bƣớc đầu tạo thành các gốc hữu cơ R
Bảng 2. Ảnh hưởng của các ion vô cơ đến tốc độ quang phân của SARA.
UV-254nm, [SARA]=0,83M, nhiệt độ phản ứng 280,5 oC
Ion vô cơ
[ion vô cơ]
(mM)
[SARA]
(mol/L)
k 10-3(s-1) t1/2 (s) 10
-3
Cl
-
100,00 0,83 2,568 269,9 10,431
SO4
2-
33,33 0,83 2,029 344,2 8,181
ClO4
-
100,00 0,83 4,075 170,0 16,552
5
- Các phản ứng kế tiếp của các gốc hữu
cơ R hoặc ROO
- Những phản ứng kết thúc.
R + h → R●
R
●
+ O2 → ROO
Khi dung dịch có mặt các ion Cl- và
SO4
2-
thì tốc độ phân hủy SARA giảm
đáng kể. Điều này có thể giải thích là do
khi các gốc vô cơ có trong dung dịch
xảy ra phản ứng cạnh tranh với SARA
và làm cản trở quá trình phân hủy của
SARA. Vì vậy mà tốc độ phân hủy của
SARA bị giảm đi.
R
+ Cl
- Cl + R-
R
+ SO4
2- SO4
-
+ R
-
3.3. Khảo sát ảnh hƣởng của H2O2.
Các chất nhƣ aceton và hydrogen
peroxide (H2O2) thƣờng đƣợc sử dụng
để loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ trong
các thiết bị máy móc. Các chất này có
thể bị thải vào môi trƣờng và sẽ là một
trong những tác nhân ảnh hƣởng đến quá
trình quang hóa SARA [2],[5].Tiến hành
thí nghiệm quang phân của SARA với
nồng độ H2O2 tƣơng ứng là 0,1mM,
0,05mM, 0,01mM và 0,001mM. Nồng
độ của SARA là 0,83mol/L, các thí
nghiệm tiến hành ở pH 6,8 nhiệt độ phản
ứng 280,5oC, chiếu xạ bằng đèn UV-
254nm. Sau mỗi thời gian nhất định rút
ra 1ml mẫu cho vào vial có chứa sẵn
0,5ml MeOH là chất có thể ngăn chặn sự
hoạt động của gốc HO. Kết quả khảo
sát đƣợc trình bày trong hình 5 và 6.
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
0 200 400 600
t (s)
C
t/C
o
0,01mM
0,1mM
0,05mM
0,001mM
Hình 5. Sự biến đổi nồng độ SARA theo
thời gian chiếu xạ UV 254nm khi có
H2O2, [SARA]=0,83mol/L
0
0.5
1
1.5
2
2.5
0 100 200 300 400
t(s)
-l
n
C
t/
C
o
0,01mM
0,1mM
0,05mM
0,001mM
Hình 6. Động học phân hủy của SARA
khi chiếu xạ UV 254nm trong môi
trường có H2O2.
Bảng 3:Sự phân hủy SARA theo nồng độ
H2O2
[H2O2]
mM
k10-3
(s
-1
)
t(s) 10-3
0,100 11,944 58,0 40,88
0,050 5,761 120,3 19,72
0,010 5,221 132,7 17,87
0,001 4,954 139,9 16,95
Qua bảng 3 và hình 5,6 nhận thấy trong
khoảng nồng độ của H2O2 từ 0,001mM
đến 0,1mM với nồng độ đầu của SARA
là 0,83 mol/L khi tăng nồng độ H2O2
thì tốc độ phản ứng phân hủy tăng. Cụ
thể khi nồng độ H2O2 tăng từ 0,001mM
đến 0,05mM thì hằng số tốc độ tăng
không đáng kể tuy nhiên khi nồng độ
6
H2O2 tăng từ 0,05mM đến 0,1mM thì
hằng số tốc độ phản ứng tăng gấp đôi.
Điều này đƣợc giải thích là do tại bƣớc
sóng 254nm H2O2 bị phân hủy tạo thành
các gốc tự do HO sự có mặt của các gốc
tự do này là tác nhân tấn công chất
SARA, làm tốc độ phản ứng phân hủy
tăng lên. Nồng độ H2O2 càng lớn thì khả
năng càng tạo ra nhiều gốc HO.
H2O2 + hv = 2HO
Gốc hidroxyl phản ứng rất nhanh với
hầu hết các chất hữu cơ và một số hợp
chất vô cơ. Gốc hidroxyl có thể tấn công
các hợp chất hữu cơ theo một trong ba
kiểu cơ chế: Lấy đi một nguyên tử hidro,
gắn vào nối đôi không bền hoặc chuyển
điện tử.
4. KẾT LUẬN
Những kết quả trên đây cho thấy
Sarafloxacin có thể đƣợc loại bỏ nhanh
trong môi trƣờng nƣớc bằng phƣơng
pháp quang hóa UV. Các thí nghiệm
cũng chỉ ra rằng pH thích hợp để nâng
cao hiệu suất quang hóa là trong khoảng
7-9. Sự có mặt của ion chlorua và sulfat
làm giảm hiệu quả quá trình quang hóa.
Tác nhân oxi hóa H2O2 ở nồng độ thích
hợp làm tăng tốc độ của quá trình phân
hủy SARA lên nhiều lần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brown. (1996). Fluoroquinolones in
animal health. Journal of Veterinary
Pharmacology and Therapeutics, 19, 1-
14.
2. Choy, W.K., Chu, W., (2001). The
rate improvement and modeling of
trichloroethene photodegradation by
acetone sensitizer in surfactant solution.
Chemosphere 44, 943–947
3. Domagala, J. M, L. D. Hann, C. L.
Heifetz, M. P. Hutt, T. F. Mich, J. P.
Sanchez and M. Solomon (1986) New
structure- activity relationships of the
quinolone antibacterials using the target
enzyme. The development and
application of a DNA gyrase assay. J.
Med. Chem. 29, 394-404.
4. Deivasigamani Prabhakaran,
Premasis Sukul, Marc Lamshöft, Mohan
Akhila Maheswari,Sebastian Zühlke,
Michael Spiteller. Photolysis of
difloxacin and sarafloxacin in aqueous
systems. Chemosphere 77 (2009) 739–
746.
5. Fasani, E.Rampi, M.Albini, A. (1999).
Photochemistry of some fluoroquinolones :
effect of pH and chloride ion, Chem, Soc.
Perkin Trans, 2, 1901–1907.
6. Iesce, M.R., Graziano, M.L.,
Cermola, F., Montella, S., di Gioia, L.,
Stasio, C., (2003). Effects of sensitizers
on the photodegradation of the
systematic fungicide triadimenol.
Chemosphere 51, 163–166.
7. Kleeak, G., F. Urbach and H.
Urwyler (1997) Fluoroquinolone
antibacterials enhance UVA-induced
skin tumors. J. Photochem. Photobiol. B:
Biol. 37, 174-181.
8. Sukul, P., Lamsho ¨ ft, M., Kusari,
S., Zu ¨ hlke, S., Spiteller, M., (2009).
Metabolism and excretion kinetics of
C
14
-labeled and non-labeled difloxacin
in pigs after oraladministration, and
antimicrobial activity of manure
containing difloxacin and its
metabolites. Environmental Research
109, 225–231
9. Wolfson, J. S. and D. C. Hooper
(1989) Fluoroquinolone antimicrobial
agents. Clin. Microbiol. Rev. 2, 378-424
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 19108_65204_1_pb_716_2096723.pdf