Để xác định giai đoạn hạch, sử dụng tái dựng hai mặt
phẳng cắt cho từng vùng để phát hiện hạch và đo kích
thước hạch [10]. Độ chính xác chung của phân giai đoạn
N trong nghiên cứu của chúng tôi là 81,1%. Độ chính xác,
độ nhậy và độ đặc hiệu cho từng giai đoạn T cũng cao
(87,7-100%), kết quả này về mặt lâm sàng có thể là chỉ
định phẫu thuật vượt quá giai đoạn bệnh, ví dụ như giai
đoạn T1N0 nằm trong nhóm chỉ định bảo tồn. Tuy nhiên
MDCT cũng chẩn đoán quá mức 8 trường hợp N1, thực
tế trên giải phẫu bệnh chỉ là N0, có thể là do đánh giá sai
về kích thước hoặc hạch phì đại lành tính. Kết quả của
chúng tôi cho thấy với nhóm hạch N2 và N3 với ngưỡng
> 8mm có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, tương tự như báo
cáo của Marrelli và cs [11]. Điều này rất quan trọng giúp
đưa ra quyết định có điều trị trước phẫu thuật hay không
và theo dõi đáp ứng với hoá trị liệu trước phẫu [11].
Đối với những trường hợp di căn phúc mạc,
thường là phát hiện dịch, MDCT chẩn đoán chính xác
tới 89,2%, kết quả này thường khác nhau theo từng
nghiên cứu, theo Mazzei và cs là 93% [12]. Tỷ lệ thấp
của chúng tôi có thể giải thích là do những bệnh nhân
không có hoặc có lượng dịch rất ít không phát hiện
được nhưng có nốt phúc mạc trên giải phẫu bệnh, hoặc
bệnh tiến triển ở thời điểm phẫu thuật muộn hơn so với
thời điểm chụp MDCT.
Phân giai đoạn TNM chung cho thấy độ chính xác,
độ nhậy và độ đặc hiệu cao cho từng giai đoạn, nhất là
ở giai đoạn sớm (I) và giai đoạn muộn (IV). Như vậy,
vấn đề chẩn đoán giai đoạn II và III vẫn khó khăn với
MDCT, nhất là qui trình chụp không hoàn chỉnh và kinh
nghiệm của bác sỹ phân tích hình ảnh.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 27 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn trước phẫu thuật của ung thư dạ dày trên chụp CLVT đa dãy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/201712
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
*BM CĐHA ĐHY - Hà Nội.
**BVE Trung Ương.
***BV Tỉnh Sơn La.
****BV Hữu Nghị Việt Xô.
*****BV TƯ Quân Đội 108.
Objective: The aim of this study was to evaluate the
accuracy of multiple detector computed tomography (MDCT -
BRIVO CT 385-GE Japan) in the preoperative staging of gastric
cancer, prospectively comparing CT findings with pathological
findings confirmed at biopsy during upper endoscopyand at
surgery. A total of 74 consecutive patients with primary cancer
recruited between December2015 to July 2016 were submitted
to preoperative MDCT staging according to a standard protocol.
All diagnostic procedures were performed by two dedicated
radiologists who were unaware of the final pathological results. All
patients were diagnosed with primary gastric cancer, confirmed
at biopsy during upper endoscopy. CT results for T and N
staging were in agreement with pathological findings,with overall
accuracy of 83,8% (62/74) and 81,1% (60/74%, respectively.
Higher specificity for T and N earlier stages (both 100%). Higher
accuracy and sensibility for all T and N stages (78,9-94,6% for T
and 80,9-96,6% for N). Our findings show a good performance of
the diagnostic staging TNM performed with MDCT.
Keywords: Gastric Cancer, MDCT, Staging, Oncologic Imaging.
NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN
TRƯỚC PHẪU THUẬT CỦA UNG THƯ
DẠ DÀY TRÊN CHỤP CLVT ĐA DÃY
Preoperative starging of gastric cancer
by multiple detector computed tomography
Phạm Hồng Đức*, Bùi Văn Giang*, Nguyễn Văn Sang**,
Hoàng Đình Doãn***, Nguyễn Quốc Dũng****, Đỗ Đức Cường*****,
Lâm Khánh***** , Lê Ngọc Hà*****
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/2017 13
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư dạ dày (UTDD) là nguyên nhân thứ ba
gây tử vong ung thư liên quan đến cả hai giới, đứng
thứ hai trong ung thư đường tiêu hóa. Phần lớn UTDD
được chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển, khi có biểu hiện
triệu chứng lâm sàng của bệnh (thiếu máu, giảm cân,
khó nuốt, nôn) [1].
Chẩn đoán sớm bằng nội soi có thể thực hiện bằng
khăm khám sàng lọc ở đối tượng có nguy cơ cao, cho
phép sinh thiết để chẩn đoán mô học [2]. Tuy nhiên
phương pháp chẩn đoán này không đánh giá được mức
độ xâm lấn của khối u, hạch và di căn xa. Mặc dù siêu
âm nội soi có độ nhậy cao cho đánh giá mức độ xâm
lấn thành của u, nhưng là phương pháp xâm lấn và phụ
thuộc rất nhiều kinh nghiệm của người làm. Hơn nữa, do
thăm khám bằng tần số cao (> 12 MHz), nên SA nội soi
không thể để đánh giá hạch ngoài vùng dạ dày hoặc di
căn xa, do đó SA nội soi chỉ giới hạn đến ung thư dạ dày
sớm và đánh giá cho điều trị bảo tồn [3], [4].
Lợi ích của phân giai đoạn tiền phẫu trở lên cần
thiết sau khi xuất hiện các phương pháp điều trị khác
nhau dựa trên giai đoạn bệnh [5]. Mục đích của nghiên
cứu này nhằm đánh giá mức độ chẩn đoán giai đoạn
TNM của UTDD trên MDCT trước phẫu thuật so với giải
phẫu bệnh sau phẫu thuật.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng
Từ tháng 12/2015 đến tháng 6/2016, 74 bệnh nhân
(56 nam và 18 nữ) được mô bệnh học chứng minh là
ung thư tuyến của dạ dày, được chụp MDCT với mục
đích phân giai đoạn trước mổ. Tất cả bệnh nhân được
chẩn đoán bị ung thư dạ dày đều được khẳng định
bằng nội soi đường tiêu hoá trên hoặc sau phẫu thuật.
2.2. Kỹ thuật
Sau khi nhịn ăn 8 giờ, bệnh nhân được uống khoảng
500ml nước trước khi chụp. Bệnh nhân được đặt ở tư
thế nằm ngửa. Các thông số chụp và tạo ảnh đều được
thực hiện tương tự cho tất cả các bệnh nhân. Sau khi
chụp các lớp không tiêm cản quang, tiến hành chụp có
tiêm cản quang động 3 thì. Thuốc cản quang Ultravist 300
(Schering, Berlin, Đức), với liều lượng 100 ml với tốc độ
3ml/s. Thì động mạch sau tiêm được thực hiện tại giây
thứ 35-40 (gồm dạ dày vùng bụng trên), thì nhu mô ở
giây thứ 60-70 (bao phủ toàn bộ vùng bụng và xương
chậu để phát hiện di căn hạch bạch huyết và di căn xa;
lát dày 5mm) và thì muộn giây thứ180 (bao gồm toàn
bộ dạ dày để phát hiện mức độ lan sâu qua thành; lát
dày 5mm). Các lớp thì động mạch và nhu mô được tái
tạo lại thành lớp mỏng (1,25mm) để dựng hình MIP,
bao gồm cả vùng u và hạch vùng to.
2.3. Kết quả MDCT
Hình ảnh MDCT trước phẫu thuật đều được phân
tích bởi hai bác sĩ chuyên ngành CĐHA có kinh nghiệm
hơn 15 năm.
Thành dạ dày trên MDCT có cản quang bình
thường có 3 lớp: lớp trong (niêm mạc) tăng tỷ trọng,
lớp giữa (dưới niêm mạc và cơ niêm) giảm tỷ trọng,
và lớp ngoài (thanh mạch) tăng tỷ trọng. Theo hướng
hình tái tạo, đo kích thước u theo hai chiều đường kính
lớn nhất và nhỏ nhất. Mức độ xâm lấn u được đánh giá
theo AJCC lần thứ 7 [6] với tham chiếu đến tiêu chuẩn
mới của MDCT của Kim và cs [7] (Bảng1).
Bảng 1. Tiêu chuẩn MDCT mới [7]
Giai đoạn Tiêu chuẩn MDCT mới
T1a (niêm mạc) U ngấm thuốc và/hoặc dày lớp niêm mạc, so với lớp giữa giảm tỷ trọng.
T1b (dưới niêm mạc) Đảo lộn lớp giữa giảm tỷ trọng (< 50% độ dày)
T2 (cơ) Đảo lộn lớp giữa giảm tỷ trọng (> 50 độ dày), tăng nhẹ tỷ trọng
T3 (dưới thanh mạc) Không phân biệt giữa tổn thương ngấm thuốc với lớp ngoài, bờ ngoài đều hoặc có vài dải
đặc nhỏ ở lớp mỡ cạnh thành.
T4a (thanh mạc) Bờ lớp ngoài không đều hoặc có nốt hoặc và thâm nhiễm lớp mỡ cạnh thành hình dải đặc
T4b (tạng kế cận) Mất giới hạn lớp mỡ giữa tổn thương dạ dày với tạng kế cận hoặc xâm lấn tạng kế cận.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/201714
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Phân nhóm hạch di căn, chúng tôi dựa vị trí u và
vị trí vùng hạch theo phân loại của JCGC lần 2 [8].
Giai đoạn hạch gồm 4 nhóm: N0: không thấy hạch di
căn; N1: di căn hạch nhóm 1; N2: di căn hạch nhóm
2; N3: di căn hạch nhóm 3.Đo kích thước hạch theo
trục ngắn, kích thước ≥ 5mm cho nhóm hạch N1 và >
8mm cho nhóm hạch N2 và N3.Phân giai đoạn hạch
dựa trên phân loại của JCGC lần 3 và AJCC lần 7
[6], [8].
MDCT đánh giá di căn xa với biểu hiện của di căn
phúc mạc là dịch ổ bụng hoặc nốt ngấm thuốc phúc
mạc nối không (M0) hay có (M1).
2.4. Phân tích thống kê
Tính tỷ lệ phần trăm, độ chính xác, độ nhạy, độ
đặc hiệu của MDCT cho giai đoạn T, N và M. Tất cả
các phân tích thống kê được thực hiện bằng phiên bản
phần mềm SPSS 15.0.
III. KẾT QUẢ
Nghiên cứu có 74 bệnh nhân đều có chụp MDCT
trước phẫu, 56 nam và 18 nữ với tuổi trung bình là 62,7
năm (từ 33-84 tuổi). Khối u nằm ở hang vị 35 (47,3%),
bờ cong nhỏ 17 (23,0%), vùng thân vị có 13 (17,6%),
môn vị có 5 bệnh nhân (6,7%), tâm vị có 4 (5,4%).
Trên MDCT, u dạ dày có độ dày trung bình 32,4
mm (từ trên 3 đến 60mm). Tổn thương lớp trong (T1a
và T1b) có 15 trường hợp (chiếm 20,3%), 2 lớp (T2)
có 12 (16,2%), cả 3 lớp (T3) có 27 (35,5%) và có xâm
lấn (T4a và T4b) có 20 (27,3%). Trên kết quả giải
phẫu bệnh khẳng định 62 trong 74 trường hợp, với
độ chính xác chung cho giai đoạn T là 83,8%. Khả
năng chẩn đoán cho từng giai đoạn u được thể hiện
ở Bảng 2.
Bảng 2. So sánh giữa MDCT với giải phẫu bệnh và khả năng chẩn đoán giai đoạn u của MDCT
Giai đoạn
MDCT
Giai đoạn giải phẫu bệnh Độ chính
xác (%)
Độ nhậy
(%)
Độ đặc hiệu
(%)T1 (n=19) T2 (n=9) T3 (n=31) T4 (n=15)
T1 (n=15) 15 0 0 0 94,6 78,9 100
T2 (n=12) 4 8 0 0 93,2 88,9 93,8
T3 (n=27) 0 1 25 1 89,2 80,6 95,3
T4 (n=20) 0 0 6 14 90,5 93,3 89,8
Giai đoạn hạch:Trên MDCT, có 24 hạch giai đoạn N0 (chiếm 32,4%), 16 N1 (21,6%), 19 N2 (25,7%) và 15 N3
(20,3%). Trên kết quả giải phẫu bệnh khẳng định 60 trong 74 trường hợp, với độ chính xác chung cho giai đoạn T
là 81,1%. Khả năng chẩn đoán cho từng giai đoạn hạch được thể hiện ở Bảng 3.
Bảng 3. So sánh giữa MDCT với giải phẫu bệnh và khả năng chẩn đoán giai đoạn hạch của MDCT
Giai đoạn
MDCT
Giai đoạn giải phẫu bệnh Độ chính
xác (%)
Độ nhậy
(%)
Độ đặc hiệu
(%)N0 (n=32) N1 (n=9) N2 (n=21) N3 (n=12)
N0 (n=24) 24 0 0 0 89,2 75,0 100
N1 (n=16) 8 8 0 0 87,8 88,9 87,7
N2 (n=19) 0 1 17 1 91,9 80,9 96,6
N3 (n=15) 0 0 4 11 93,2 91,7 93,5
Giai đoạn hạch: Trên MDCT, có 69 hạch giai đoạn M0 (chiếm 94,4%), 5 M1 (5,6%). Trên kết quả giải phẫu bệnh
khẳng định đúng 66 trong 74 trường hợp, với độ chính xác chung cho giai đoạn T là 89,2%. Khả năng chẩn đoán
cho từng giai đoạn di căn phúc mạc được thể hiện ở Bảng 4.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/2017 15
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 4. So sánh giữa MDCT với giải phẫu bệnh và khả năng chẩn đoán giai đoạn di căn phúc mạc của MDCT
Giai đoạn
MDCT
Giai đoạn giải phẫu bệnh Độ chính xác
(%)
Độ nhậy
(%)
Độ đặc hiệu
(%)M0 (n=65) M1(n=9)
M0 (n=69) 63 5 89,2 96,9 33,3
M1(n=5) 2 3 89,2 33,3 96,9
Đánh giá giai đoạn chung phối hợp với các thông số về T, N và M được thể hiện qua bảng 5.
Bảng 5. Phân giai đoạn TNM theo giải phẫu bệnh và khả năng chẩn đoán giai đoạn của MDCT
Giai đoạn n Độ chính xác (%) Độ nhậy (%) Độ đặc hiệu (%)
I 19 95,0 78,9 100
II 17 87,8 88,2 87,7
III 29 87,8 89,6 86,7
IV 9 94,6 55,6 100
Hình ảnh minh họa: T1N0M0 (BN: Đào Minh V - 16058542)
Hình ảnh minh họa: T2N0M0 (BN: Nguyễn Thị Đ - 16137598)
Hình ảnh minh họa: T1N1M0 (BN: Dương Minh L - 16190809)
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/201716
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
IV. BÀN LUẬN
Khả năng chẩn đoán chính xác giai đoạn là rất cần
thiết để đưa ra quyết định phương pháp điều trị UTDD,
chủ yếu dựa trên các giai đoạn của bệnh.
MDCT hiện nay là một phương pháp chẩn đoán
không thể thiếu được nhằm giúp chẩn đoán xác định và
phân giai đoạn u, nó còn được coi là tiêu chuẩn vàng
để phát hiện di căn xa. Ngược lại, tiêu chẩn vàng của
phân giai đoạn cho T và N vẫn còn phải dựa vào phân
giai đoạn giải phẫu bệnh học sau [9].
Tuy nhiên, xu hướng ngày càng tăng của điều trị bảo
tồn cho UTDD giai đoạn sớm và điều trị bổ trợ trước và
trong phẫu thuật cho UTDD tiến triển, cho nên phân giai
đoạn trước mổ trở thành một yêu cầu cần thiết: để loại
trừ di căn hạch và xâm nhập ngoài lớp thanh mạc và để
đối chiếu đánh giá đáp ứng với điều trị trước phẫu thuật.
Vì vậy, để đạt được độ chẩn đoán chính xác hợp
lý thì tuân thủ quy trình kỹ thuật chuẩn là cần thiết, như
là thời gian thu nhận các thì tiêm thuốc, thể tích vùng
chụp, đặc biệt quy trình chụp MDCT làm giãn dạ dày
bằng nước hoặc hơi. Trong nghiên cứu này, chúng tôi
sử dụng nước để làm giãn dạ dày vì thực hiện dễ dàng
hơn và hiệu quả không kém hơn bơm khí; uống khoảng
500 ml nước cho tất các các trường hợp; trừ bệnh nhân
có hẹp trên nội soi, có thể giảm tới ½ lượng nước để
tránh nôn trong quá trình chụp.
Tiêu chuẩn cần thiết không chỉ trong kỹ thuật mà
còn trong kết quả giải thích hình ảnh MDCT: để xác
định giai đoạn T, chúng tôi sử dụng “Tiêu chuẩn MDCT
mới” của Kim et al. [7]. Nhìn chung độ chính xác chung
của phân giai đoạn T trong nghiên cứu của chúng tôi là
83,8%, cao hơn một chút so với kết quả của Kim et al.
(77% - 82%), tương tự độ chính xác, độ nhậy và độ đặc
hiệu cho từng giai đoạn T cũng cao hơn một chút, có
thể là do nghiên cứu của chúng tôi có UTDD giai đoạn
sớm thấp hơn (36,5%) so với nghiên cứu của họ (60%).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, dường như độ
nhậy cao hơn ở giai đoạn T tiến triển, ngược lại độ đặc
hiệu cao hơn ở giai đoạn T sớm. Điều này có thể là do
phẫu thuật sớm cho những UTDD giai đoạn sớm, như
vậy có thể được coi là chất lượng chẩn đoán tốt. Chẩn
đoán phân biệt chính xác giữa T1a và T1b bằng MDCT
dường như khó khăn, có thể trở đạt được nếu chú ý
đến diễn biến lâm sàng của bệnh nhân.
Cũng trong nghiên cứu của chúng tôi MDCT có 11
u chẩn đoán thấp hơn giai đoạn so với giải phẫu bệnh
(gồm 4 T2, 1 T1 và 6 T3). Giả thuyết có thể là do u thể
lan tỏa / hỗn hợp phản ứng viêm và xơ ảnh hưởng đến
sự phân biệt thích hợp của các giai đoạn T.
Để xác định giai đoạn hạch, sử dụng tái dựng hai mặt
phẳng cắt cho từng vùng để phát hiện hạch và đo kích
thước hạch [10]. Độ chính xác chung của phân giai đoạn
N trong nghiên cứu của chúng tôi là 81,1%. Độ chính xác,
độ nhậy và độ đặc hiệu cho từng giai đoạn T cũng cao
(87,7-100%), kết quả này về mặt lâm sàng có thể là chỉ
định phẫu thuật vượt quá giai đoạn bệnh, ví dụ như giai
đoạn T1N0 nằm trong nhóm chỉ định bảo tồn. Tuy nhiên
MDCT cũng chẩn đoán quá mức 8 trường hợp N1, thực
tế trên giải phẫu bệnh chỉ là N0, có thể là do đánh giá sai
về kích thước hoặc hạch phì đại lành tính. Kết quả của
chúng tôi cho thấy với nhóm hạch N2 và N3 với ngưỡng
> 8mm có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, tương tự như báo
cáo của Marrelli và cs [11]. Điều này rất quan trọng giúp
đưa ra quyết định có điều trị trước phẫu thuật hay không
và theo dõi đáp ứng với hoá trị liệu trước phẫu [11].
Đối với những trường hợp di căn phúc mạc,
thường là phát hiện dịch, MDCT chẩn đoán chính xác
tới 89,2%, kết quả này thường khác nhau theo từng
nghiên cứu, theo Mazzei và cs là 93% [12]. Tỷ lệ thấp
của chúng tôi có thể giải thích là do những bệnh nhân
không có hoặc có lượng dịch rất ít không phát hiện
được nhưng có nốt phúc mạc trên giải phẫu bệnh, hoặc
bệnh tiến triển ở thời điểm phẫu thuật muộn hơn so với
thời điểm chụp MDCT.
Phân giai đoạn TNM chung cho thấy độ chính xác,
độ nhậy và độ đặc hiệu cao cho từng giai đoạn, nhất là
ở giai đoạn sớm (I) và giai đoạn muộn (IV). Như vậy,
vấn đề chẩn đoán giai đoạn II và III vẫn khó khăn với
MDCT, nhất là qui trình chụp không hoàn chỉnh và kinh
nghiệm của bác sỹ phân tích hình ảnh.
V. KẾT LUẬN
Kết quả của nghiên cứu cho thấy vai trò quan trọng
của MDCT trong chẩn đoán giai đoạn của UTDD, với độ
đặc hiệu cao cho T và N ở giai đoạn sớm, với độ chính
xác và độ nhạy cao cho T và N ở giai đoạn tiến triển.
Phát hiện UTDD ở giai đoạn tiến triển của MDCT là cần
thiết để đưa ra quyết định điều trị hỗ trợ.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/2017 17
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Ferlay, J., Soerjomataram, I., Ervik, M., et all. (2012)
GLOBOCAN 2012 v1.0, Cancer Incidence and Mortality
Worldwide: IARC Cancer Base No. 11. GLOBOCAN.
2. Decourcy Hallinan, J.T.P. and Venkatesh, S.K.
(2013) Gastric Carcinoma: Imaging, Diagnosis, Staging
and Assess- ment of Treatment Response. Cancer
Imaging, 13, 212-227.
3. Kwee, R.M. and Kwee, T.C. (2007) Imaging in
Local Staging of Gastric Cancer: A Systematic Review.
Journal of Clinical Oncology, 25, 2107-2116.
4. Asano, M. (2012) Endoscopic Submucosal
Dissection and Surgical Treatment for Gastrointestinal
Cancer. World Journal of Gastrointestinal Endoscopy,
4, 438-447.
5. Xu, A.M., Huang, L., Liu, W., et all. (2014)
Neoadjuvant Chemotherapy Followed by Sur- gery
versus Surgery Alone for Gastric Carcinoma: Systematic
Review and Meta-Analysis of Randomized Controlled
Trials. PLoS ONE, 9, e86941.
6. Washington, K. (2010) 7th Edition of the AJCC
Cancer Staging Manual: Stomach. Annals of Surgical
Oncology, 17, 3077-3079.
7. Kim, J.W., Shin, S.S., Heo, S.H., et all. (2012)
Diagnostic Performance of 64-Secion CT Using CT
Gastrography in Preoperative T Staging of Gastric
Cancer Ac- cording to 7th Edition of AJCC Cancer
Staging Manual. European Radiology, 22, 654-662.
8. Japanese Gastric Cancer Association (2011)
Japanese Classification of Gastric Carcinoma. 3rd
English Edition. Gas- tric Cancer, 14, 101-112.
9. Chua, Y.L. and Cunningham, D. (2007) The
UK NCRI MAGIC Trial of Preoperative Chemotherapy
in Resectable Gastric Cancer: Implications for Clinical
Practice. Annals of Surgical Oncology, 14, 2687-2690.
10. Kwee, R.M. and Kwee, T.C. (2009) Imaging
in Assessing Lymph Node Status in Gastric Cancer.
Gastric Cancer, 12, 6-22.
11. Marrelli, D., Mazzei, M.A., Pedrazzani, C.,
et all. (2011) High Accuracy of Multislices Computed
Tomography (MSCT) for Para-Aortic Lymph-Node Me-
tastases from Gastric Cancer: A Prospective Single-Center
Study. Annals of Surgical Oncology, 18, 2265-2272.
12. Mazzei, M.A., Khader, L., Cirigliano, A., et all.
(2013) Accuracy of MDCT in the Preoperative Definition
of Peritoneal Cancer Index (PCI) Patients with Advanced
Ovarian Cancer Who Underwent Peritonectomy and
Hypertermic Intraperitoneal Che- motherapy (HIPEC).
Abdomi Imaging, 38, 1422-1430.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá độ chính xác của chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò (MDCT - BRIVO
CT 385 Hãng GE Nhật Bản) trước phẫu thuật ung thư dạ dày, tiến cứu so sánh giữa hình ảnh MDCT với kết quả giải
phẫu bệnh sau nội soi dạ dày và sau phẫu thuật. Từ 3/2015 - 6/2016, tổng cộng lần lượt có 74 bệnh nhân mắc ung
thư dạ dày (UTDD) nguyên phát được chụp MDCT để phân giai đoạn trước phẫu theo một qui trình chụp chuẩn. Kết
quả hình ảnh được thực hiện bởi 2 bác sỹ chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm, họ không biết trước kết quả giải phẫu
bệnh. Kết quả MDCT phân giai đoạn T và N phù hợp với giải phẫu bệnh với độ chính xác lần lượt là 83,8% (62/74)
và 81,1% (60/74). Độ đặc hiệu cao cho T và N ở giai đoạn sớm (đều đạt 100%). Độ chính xác và độ nhạy đều cao
cho T và N ở tất cả các giai đoạn (từ 78,9-94,6% cho T và từ 80,9-96,6% cho N). Kết quả của chúng tôi cho thấy
MDCT giúp chẩn đoán tốt giai đoạn TNM của UTDD.
Từ khóa: Ung thư dạ dày, cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò, giai đoạn, hình ảnh ung thư.
Người liên hệ: Nguyễn Văn Sang, Email: Nguyensang@gmail.com
Ngày nhận bài: 20.10.2016.
Ngày chấp nhận đăng: 20.11.2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_chan_doan_giai_doan_truoc_phau_thuat_cua_ung_thu.pdf