KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua việc áp dụng các công cụ cải tiến chất
lượng như 5S, Sig Sixma và Lean để cải thiện chất
lượng bệnh viện với trọng tâm “Lấy người bệnh
làm trung tâm của hoạt động chăm sóc và điều trị”,
góp phần cải thiện chất lượng bệnh viện, cũng như
cải thiện hành vi của bác sĩ người của ngành y tế
và đưa các bệnh viện lên một tầm cao mới về chất
lượng. Cụ thể:
- Chất lượng bệnh viện theo bộ tiêu chí:
+ BVĐK quận Thốt Nốt có điểm trung bình theo
bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện 3,19 điểm
trước can thiệp tăng lên 3,61 điểm sau can thiệp và
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
+ TTYT huyện Thới Lai có điểm trung bình theo
Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện 2,81 điểm
trước can thiệp tăng lên 3,57 điểm sau can thiệp và
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
- Tỷ lệ hài lòng của người bệnh nội trú sau can
thiệp tăng lần lượt từ 69,43% lên 79,25% ở nhóm
chứng và 64,40% lên 92,00% nhóm can thiệp, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Hiệu quả
can thiệp là 28,27%.
- Tỷ lệ hài lòng của người bệnh ngoại trú sau can
thiệp tăng lần lượt từ 56,03% lên 72,73% ở nhóm
chứng và 65,81% lên 98,36% nhóm can thiệp, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Hiệu quả
can thiệp là 19,65%.
- Tỷ lệ hài lòng của NVYT sau can thiệp tăng lần
lượt từ 71,84% lên 76,11% ở nhóm chứng và 60,54%
lên 88,76% nhóm can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,001).
Lãnh đạo đơn vị cần quan tâm nâng cao CLBV
thông qua lấy bệnh nhân làm trung tâm trong các
mặt công tác tại bệnh viện, đặc biệt các BVĐK, TTYT
quận, huyện; tăng cường công tác đào tạo, tuyển
dụng và phát triển nguồn nhân lực, cơ hội thăng
tiến, phát triển nghề nghiệp của NVYT; phân tích cụ
thể các tiêu chí đạt mức thấp 1, 2 và 3 của bộ tiêu chí
để có giải pháp hoặc phân công cho khoa, phòng có
liên quan chịu trách nhiệm thực hiện triển khai nâng
mức của các tiêu chí; khuyến khích NVYT áp dụng
5S, Lean vào trong công tác tại các khoa, phòng và
thực hiện đo lường liên tục và tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, cải cách thủ tục hành chánh
góp phần nâng cao hiệu quả công tác.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 25 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chất lượng bệnh viện và kết quả mô hình can thiệp tại thành phố Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
127
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
Địa chỉ liên hệ: Cao Minh Chu, email: drcaominhchu@gmail.com
Ngày nhận bài: 18/11/2019; Ngày đồng ý đăng: 21/11/2019; Ngày xuất bản: 28/12/2019
Nghiên cứu chất lượng bệnh viện và kết quả mô hình can thiệp tại
thành phố Cần Thơ
Cao Minh Chu1, Võ Văn Thắng2, Nguyễn Hải Đăng3
(1) Nghiên cứu sinh chuyên ngành Y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
(2) Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
(3) Sở Y tế thành phố Cần Thơ
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Chất lượng bệnh viện được đánh giá thông qua bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện do Bộ Y tế
quy định theo quyết định số 4858/QĐ-BYT vào ngày 3 tháng 12 năm 2013 và được sửa đổi và bổ sung trong
quyết định số 6858/QĐ-BYT vào ngày 18 tháng 11 năm 2016. Do đó, tình trạng chất lượng bệnh viện làm bằng
chứng khoa học trong giai đoạn 1, chúng tôi đã áp dụng bộ tiêu chí quốc gia này theo quan điểm của Bệnh
nhân chăm sóc sức khỏe trung tâm để cải thiện chất lượng bệnh viện tốt hơn ở thành phố Cần Thơ cho giai
đoạn 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu bao gồm: 6 bệnh viện đa khoa quận,
huyện (nguồn lực, cơ sở vật chất, nhân lực, hồ sơ, dữ liệu, tổ chức chuyên môn, môi trường bệnh viện, hoạt
động cải tiến, khoa học công nghệ và công suất sử dụng giường bệnh của bệnh viện,...) và người sử dụng dịch
vụ tại 6 bệnh viện đa khoa quận, huyện. Nghiên cứu thiết kế bao gồm 3 giai đoạn, gồm nghiên cứu mô tả cắt
ngang có phân tích (giai đoạn 1), nghiên cứu định tính (giai đoạn 2) và nghiên cứu thiết kế can thiệp so sánh
nhóm đối chứng (giai đoạn 3). Áp dụng các công cụ cải tiến chất lượng như 5S, Sig Sixma và Lean vào công
việc của từng khoa, phòng cụ thể ở 2 bệnh viện can thiệp và xây dựng mô hình can thiệp bao gồm các nhóm
giải pháp sau: (1) lấy bệnh nhân làm trung tâm; (2) phát triển nguồn nhân lực; (3) đảm bảo nguồn tài chính
và (4) ứng dụng công nghệ thông tin. Kết quả: Sau 2 năm can thiệp, điểm trung bình chất lượng bệnh viện
của Bệnh viện đa khoa quận Thốt Nốt tăng từ 3,19 điểm lên 3,61 điểm sau khi can thiệp với p <0,001 và điểm
trung bình chất lượng bệnh viện của Trung tâm Y tế huyện Thới Lai tăng từ 2,81 điểm tăng lên 3,57 điểm sau
can thiệp với p<0,001. Tỷ lệ hài lòng của nhân viên y tế sau can thiệp tăng từ 71,84% lên 76,11% ở nhóm đối
chứng và nhóm can thiệp tăng từ 60,54% lên 88,76% với p<0,001. Tỷ lệ hài lòng của bệnh nhân nội trú sau
can thiệp tăng từ 69,43% lên 79,25% ở nhóm đối chứng, nhóm can thiệp tăng từ 64,40% lên 92,00% với p
<0,001 và hiệu quả can thiệp là 28,27%. Tỷ lệ hài lòng của bệnh nhân ngoại trú sau can thiệp tăng từ 56,03%
lên 72,73% ở nhóm đối chứng, nhóm can thiệp tăng từ 65,81% lên 98,36% với p <0,001 và hiệu quả của thẻ
can thiệp là 19,65%. Kết luận: Áp dụng các công cụ cải tiến chất lượng như 5S, Sig Sixma và Lean để cải thiện
chất lượng bệnh viện với trọng tâm “Lấy người bệnh làm trung tâm của hoạt động chăm sóc và điều trị”, góp
phần cải thiện chất lượng bệnh viện, cũng như cải thiện hành vi của bác sĩ người của ngành y tế và đưa các
bệnh viện lên một tầm cao mới về chất lượng.
Từ khóa: Quản lý chất lượng bệnh viện, Lean, Sig Sixma, 5S trong bệnh viện, thành phố Cần Thơ, bệnh
viện đa khoa.
Abstract
Research on quality hospital and results of evidence based
intervention model in Can Tho city
Cao Minh Chu1, Vo Van Thang2, Nguyen Hai Đang3
(1) PhD student of Faculty of Public Health, Hue University of Medicine and Pharmacy
(2) Faculty of Public Health, Hue University of Medicine and Pharmacy
(3) Health Department of Can Tho City, Vietnam
Introduction: Hospital quality was assessed through a set of hospital quality criteria set by the Ministry
of Health under decision No. 4858/QD-BYT on December 3, 2013 and amended and supplemented in deci-
sion No. 6858/QD-BYT on November 18, 2016. Therefore, from the situation of hospital quality was used as
scientific evidence in the 1st phase, we applied this set of national criteria from the point of view “Patient
- Centered Health Care” to improve better hospital quality in Can Tho city for the 3rd phase. Subjects and
Methods: Research subjects include: 6 general hospitals of district (resources, facilities, human resources,
DOI: 10.34071/jmp.2019.6_7.19
128
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
records, data, professional organization, hospital environment, improvement activities, science and technol-
ogy and hospital performance,..) and service users at 6 general hospitals of district. The design study consists
of 3 phases such as a cross-sectional descriptive research with analysis (phase 1), qualitative research (phase
2) and intervention design study comparing the control group (phase 3). Applying evidence based quality
improvement tools such as 5S, Sig Sixma and Lean to the work of each department, specific room in 2 inter-
vention hospitals and building an intervention model including the following solution groups: (1) patient cen-
tered solution; (2) human resource development; (3) financial security and (4) applied information technolo-
gy. Results: After 2 years of intervention, general hospital of Thot Not district had an average hospital quality
score from 3.19 points to 3.61 points after intervention with p<0.001 and health center of Thoi Lai district got
an average hospital quality score from 2.81 points increased to 3.57 points after intervention with p<0.001.
The satisfaction rate of health workers after intervention increased from 71.84% to 76.11% in the control
group and 60.54% to 88.76% of the intervention group with p<0.001. The satisfaction rate of inpatients after
intervention increased from 69.43% to 79.25% in the control group, from 64.40% to 92.00% of the inter-
vention group with p <0.001 and effectiveness of intervention. cards were 28.27%. Outpatient satisfaction
rate after intervention increased from 56.03% to 72.73% in the control group, from 65.81% to 98.36% of the
intervention group with p <0.001 and effectiveness of intervention cards were 19.65%.Conclusion: Applying
quality improvement tools such as 5S, Sig Sixma and Lean to improve the quality of hospitals with the focus
of “Patient - Centered Health Care”, contributing to improving the quality of hospitals, as well as improving
the behavior of a physician for the people of the health sector and driving hospitals to a new level of quality.
Keywords: Hospital quality management, Lean, Sig Sixma, 5S in hospitals, Can Tho city, general hospitals.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 2016, Bộ Y tế ban hành bộ tiêu chí mới
nhằm mục đích nâng cao hơn nữa chất lượng dịch
vụ khám chữa bệnh theo xu hướng hội nhập với
khu vực cũng như quốc tế. Trong đó bộ tiêu chí mới
được ban hành theo quyết định số 6858/QĐ-BYT
[1] vào ngày 18/11/2016 có những sửa đổi bổ sung
so với bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện,
được ban hành ngày 03/12/2013 theo quyết định
số 4858/QĐ-BYT [2]. Nghiên cứu nhằm đánh giá kết
quả một số giải pháp can thiệp nâng cao chất lượng
bệnh viện theo bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện.
2.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Hồ sơ đánh giá chất
lượng của 6 bệnh viện đa khoa (BVĐK) quận, huyện
(nguồn lực, cơ sở vật chất, nhân lực, hồ sơ, dữ liệu,
tổ chức chuyên môn, môi trường bệnh viện, hoạt
động cải tiến, khoa học công nghệ và công suất sử
dụng giường bệnh của bệnh viện,...) và người sử
dụng dịch vụ tại 6 bệnh viện đa khoa quận, huyện.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên
cứu thiết kế can thiệp so sánh nhóm đối chứng.
2.3. Phương pháp thu thập thông tin và các
biến số:
2.3.1. Chất lượng bệnh viện theo bộ tiêu chí:
Sử dụng phiếu thu thập thông tin bao gồm 83
biến số (mỗi tiêu chí là một biến số) như sau:
- Nhóm 1: Hướng đến người bệnh (19 biến số)
- Nhóm 2: Phát triển nguồn nhân lực (14 biến số)
- Nhóm 3: Hoạt động chuyên môn (35 biến số)
- Nhóm 4: Cải tiến chất lượng (11 biến số)
- Nhóm 5: Tiêu chí đặc thù chuyên khoa (4 biến
số).
Mỗi biến số được đánh giá theo 5 mức. Mỗi mức
chất lượng được chấm điểm như sau [3]: (1) Mức 1:
Chất lượng kém, đạt 1điểm; (2) Mức 2: Chất lượng
trung bình, đạt 2 điểm; (3) Mức 3: Chất lượng khá,
đạt 3 điểm; (4) Mức 4: Chất lượng tốt, đạt 4 điểm và
(5) Mức 5: Chất lượng rất tốt, đạt 5 điểm.
2.3.2. Khảo sát sự hài lòng nhân viên y tế: Toàn
thể nhân viên y tế (NVYT) tại các khoa, phòng tại 6
Bệnh viện đa khoa và Trung tâm Y tế (TTYT).
2.3.3. Khảo sát sự hài lòng người bệnh: Gồm có
người bệnh nội trú và ngoại trú. Trong đó:
- Cỡ mẫu khảo sát sự hài lòng của người bệnh
nội trú: Căn cứ Quyết định số 6859/QĐ-BYT chúng
tôi tính toán được số lượng người bệnh nội trú cần
khảo sát sự hài lòng của từng bệnh viện như sau:
(1) BVĐK quận Thốt Nốt, (2) BVĐK quận Ô Môn, (3)
BVĐK huyện Vĩnh Thạnh, (4) TTYT huyện Thới Lai,
(5) TTYT huyện Phong Điền và (6) TTYT quận Cái
Răng là 100 người bệnh/bệnh viện. Vậy, tổng số
lượng người bệnh nội trú cần khảo sát sự hài lòng
là 600 người.
- Cỡ mẫu khảo sát sự hài lòng của người bệnh
ngoại trú: Căn cứ Quyết định số 6859/QĐ-BYT chúng
tôi tính toán được số lượng người bệnh ngoại trú cần
khảo sát sự hài lòng của từng bệnh viện như sau:
+ Đối với BVĐK quận Thốt Nốt và BVĐK quận Ô
129
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
Môn là 200 người bệnh/bệnh viện;
+ Đối với BVĐK huyện Vĩnh Thạnh, TTYT huyện
Thới Lai, TTYT huyện Phong Điền và TTYT quận Cái
Răng là 100 người bệnh/bệnh viện.
Vậy, tổng số lượng người bệnh ngoại trú cần
khảo sát sự hài lòng là 800 người.
2.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả can thiệp:
Đánh giá 83 tiêu chí có so sánh với thực trạng
chất lượng bệnh viện trước can thiệp.
Chỉ số hiệu quả (CSHQ) và hiệu quả can thiệp
(HQCT) được tính như sau:
- Chỉ số hiệu quả (CSHQ):
Trong đó:
P1: là tỷ lệ hài lòng của người bệnh hoặc NVYT
tại thời điểm trước can thiệp;
P2: là tỷ lệ hài lòng của người bệnh hoặc NVYT
tại thời điểm sau can thiệp.
- Hiệu quả can thiệp (HQCT):
Đo lường phần trăm (%) hiệu quả can thiệp
(HQCT) là hiệu số giữa chỉ số hiệu quả giữa nhóm
can thiệp và nhóm đối chứng theo công thức:
HQCT (%) = CSHQnct – CSHQnđc
Trong đó:
CSHQnct: là chỉ số hiệu quả của nhóm can thiệp.
CSHQnđc: là chỉ số hiệu quả của nhóm đối chứng.
2.4. Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng
phần mềm SPSS 16.0. Phép kiểm định phi tham số
Wilcoxon Sign Rank Test, có ý nghĩa thống kê ở mức
α = 0,05. So sánh tỉ lệ (%) 5 mức đạt được trong toàn
bộ tiêu chí ở thời điểm trước và sau khi can thiệp
bằng chỉ số hiệu quả (CSHQ). So sánh phần trăm
(%) hiệu quả can thiệp (HQCT) là hiệu số giữa chỉ số
hiệu quả giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng.
So sánh điểm trung bình hài lòng của người bệnh và
nhân viên y tế ở thời điểm trước và sau can thiệp
của nhóm chứng và nhóm can thiệp bằng phép thử
phi tham số Wilcoxon Sign Rank Test.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đánh giá kết quả nâng cao chất lượng bệnh viện thông qua đánh giá chất lượng bệnh viện theo
Bộ Tiêu chí
Bảng1. Chất lượng bệnh viện của BVĐK quận Ô Môn trước, giữa và sau can thiệp
Mức đạt
TCT(*)
n (%)
GCT(1)
n (%)
SCT(2)
n (%)
Mức 1 0 (0,00) 0 (0,00) 0 (0,00)
Mức 2 16 (19,51) 9 (10,84) 1 (1,20)
Mức 3 47 (57,32) 49 (59,04) 41 (49,40)
Mức 4 18 (21,95) 24 (28,92) 36 (43,37)
Mức 5 1 (1,22) 1 (1,22) 5 (6,02)
Tổng điểm 271 288 317
Điểm TB 3,04 3,20 3,52
p p(1,*) <0,001 p(2,1) <0,001 p(2,*) <0,001
Ghi chú: p: giá trị của test Wilcoxon.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê mức đạt của các tiêu chí đánh giá chất lượng ở BVĐK quận Ô Môn (nhóm
chứng), gồm: giữa can thiệp với trước can thiệp (p<0,001), sau can thiệp với trước can thiệp (p<0,001) và
sau can thiệp với giữa can thiệp (p<0,001). Điểm trung bình bộ tiêu chí đánh giá chất lượng của BVĐK quận
Ô Môn hàng năm tăng, từ trước can thiệp chỉ đạt 3,04 điểm (năm 2016), giữa can thiệp đạt 3,20 điểm (năm
2017) và sau can thiệp đạt 3,52 điểm (năm 2018).
Bảng 2. Chất lượng bệnh viện của BVĐK huyện Vĩnh Thạnh trước, giữa và sau can thiệp
Mức đạt
TCT(*)
n (%)
GCT(1)
n (%)
SCT(2)
n (%)
Mức 1 0 (0,00) 2 (2,44) 0 (0,00)
Mức 2 13 (15,85) 5 (6,10) 9 (10,98)
Mức 3 47 (57,32) 46 (56,10) 42 (51,22)
Mức 4 20 (24,39) 27 (32,93) 30 (36,59)
130
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
Mức 5 2 (2,44) 2 (2,44) 1 (1,22)
Tổng điểm 277 287 288
Điểm TB 3,11 3,22 3,24
p p(1,*) = 0,041 p(2,1) = 0,853 p(2,*) = 0,039
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê mức đạt của các tiêu chí đánh giá chất lượng ở BVĐK huyện Vĩnh Thạnh
(nhóm chứng), gồm: giữa can thiệp với trước can thiệp (p=0,041), sau can thiệp với trước can thiệp (p=0,039)
và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê sau can thiệp và giữa can thiệp (p=0,853). Điểm trung bình bộ tiêu
chí đánh giá chất lượng của BVĐK huyện Vĩnh Thạnh trước can thiệp đạt 3,11 điểm (năm 2016), giữa can
thiệp đạt 3,22 điểm (năm 2017) và sau can thiệp đạt 3,24 điểm (năm 2018).
Bảng 3. Chất lượng bệnh viện của TTYT quận Cái Răng trước, giữa và sau can thiệp
Mức đạt
TCT(*)
n (%)
GCT(1)
n (%)
SCT(2)
n (%)
Mức 1 13 (15,85) 9 (10,98) 8 (9,76)
Mức 2 29 (35,37) 23 (28,05) 21 (25,61)
Mức 3 33 (40,24) 41 (50,00) 44 (53,66)
Mức 4 7 (8,54) 8 (9,76) 8 (9,76)
Mức 5 0 (0,00) 1 (1,22) 1 (1,22)
Tổng điểm 213 228 237
Điểm TB 2,39 2,56 2,66
p p(1,*) = 0,018 p(2,1) = 0,537 p(2,*) = 0,006
Ghi chú: p: giá trị của test Wilcoxon.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê mức đạt của các tiêu chí đánh giá chất lượng ở TTYT quận Cái Răng
(nhóm chứng), gồm: giữa can thiệp với trước can thiệp (p=0,018), sau can thiệp với trước can thiệp (p=0,006)
và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê sau can thiệp và giữa can thiệp (p=0,537). Điểm trung bình bộ tiêu
chí của TTYT quận Cái Răng hàng năm tăng, từ trước can thiệp chỉ đạt 2,39 điểm (năm 2016), giữa can thiệp
chỉ đạt 2,56 điểm (năm 2017) và sau can thiệp chỉ đạt 2,66 điểm (năm 2018).
Bảng 4. Chất lượng bệnh viện của TTYT huyện Phong Điền trước, giữa và sau can thiệp
Mức đạt
TCT(*)
n (%)
GCT(1)
n (%)
SCT(2)
n (%)
Mức 1 15 (18,29) 6 (7,32) 1 (1,22)
Mức 2 26 (31,71) 21 (25,61) 12 (14,63)
Mức 3 31 (37,80) 42 (51,22) 48 (58,54)
Mức 4 10 (12,20) 11 (13,41) 18 (21,95)
Mức 5 0 (0,00) 2 (2,44) 3 (3,66)
Tổng điểm 216 247 277
Điểm TB 2,43 2,78 3,11
p p(1,*) < 0,001 p(2,1) < 0,001 p(2,*) < 0,001
Ghi chú: p: giá trị của test Wilcoxon.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê mức đạt của các tiêu chí đánh giá chất lượng ở TTYT huyện Phong Điền
(nhóm chứng), gồm: giữa can thiệp với trước can thiệp (p<0,001), sau can thiệp với trước can thiệp (p<0,001)
và sau can thiệp và giữa can thiệp (p<0,001). Điểm trung bình bộ tiêu chí đánh giá chất lượng của TTYT huyện
Phong Điền hàng năm có tăng, từ trước can thiệp chỉ đạt 2,43 điểm (năm 2016), giữa can thiệp chỉ đạt 2,78
điểm (năm 2017) và sau can thiệp đạt 3,11 điểm (năm 2018).
131
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
Bảng 5. Chất lượng bệnh viện của BVĐK quận Thốt Nốt trước, giữa và sau can thiệp
Mức đạt
TCT(*)
n (%)
GCT(1)
n (%)
SCT(2)
n (%)
Mức 1 0 (0,00) 0 (0,00) 0 (0,00)
Mức 2 15 (18,07) 2 (2,41) 3 (3,61)
Mức 3 36 (43,37) 29 (34,94) 28 (33,73)
Mức 4 30 (36,15) 46 (55,42) 49 (59,04)
Mức 5 2 (2,41) 6 (7,23) 3 (3,61)
Tổng điểm 287 329 325
Điểm TB 3,19 3,66 3,61
p p(1,*) < 0,001 p(2,1) = 0,346 p(2,*) < 0,001
Ghi chú: p: giá trị của test Wilcoxon.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê mức đạt của các tiêu chí đánh giá chất lượng ở BVĐK quận Thốt Nốt
(nhóm can thiệp), gồm: giữa can thiệp với trước can thiệp (p<0,001), sau can thiệp với trước can thiệp
(p<0,001) và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê sau can thiệp và giữa can thiệp (p=0,346). Điểm trung
bình Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng của BVĐK quận Thốt Nốt tăng ở giai đoạn đầu can thiệp và có xu hướng
chững lại ở cuối can thiệp với trước can thiệp đạt 3,19 điểm (năm 2016), giữa can thiệp đạt 3,66 điểm (năm
2017) và sau can thiệp đạt 3,61 điểm (năm 2018).
Bảng 6. Chất lượng bệnh viện của TTYT huyện Thới Lai trước, giữa và sau can thiệp
Mức đạt
TCT(*)
n (%)
GCT(1)
n (%)
SCT(2)
n (%)
Mức 1 6 (7,32) 3 (3,66) 0 (0,00)
Mức 2 21 (25,61) 6 (7,32) 2 (2,44)
Mức 3 38 (46,34) 41 (50,00) 41 (50,00)
Mức 4 15 (18,29) 29 (35,37) 27 (32,93)
Mức 5 2 (2,44) 3 (3,66) 12 (14,63)
Tổng điểm 250 292 318
Điểm TB 2,81 3,28 3,57
p p(1,*) <0,001 p(2,1) <0,001 p(2,*) <0,001
Ghi chú: p: giá trị của test Wilcoxon.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê mức đạt của các tiêu chí đánh giá chất lượng ở TTYT huyện Thới Lai
(nhóm can thiệp), gồm: giữa với trước can thiệp (p<0,001), sau với trước can thiệp (p<0,001) và sau và giữa
can thiệp (p<0,001). Điểm trung bình Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng của TTYT huyện Thới Lai tăng đều ở giai
đoạn đầu can thiệp và cuối can thiệp, với trước can thiệp chỉ đạt 2,81 điểm (năm 2016), giữa can thiệp đạt
3,28 điểm (năm 2017) và sau can thiệp đạt 3,57 điểm (năm 2018).
Bảng 7. Điểm trung bình chất lượng bệnh viện của 2 nhóm trước và giữa can thiệp
Điểm trung bình
chất lượng
Trước can thiệp Giữa can thiệp p
CSHQ
(%)
HQCT
(%)
Nhóm chứng 2,74 2,94 <0,001 7,30
8,37
Nhóm can thiệp 3,00 3,47 <0,001 15,67
Ghi chú: - p: giá trị của test Wilcoxon.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình của nhóm chứng trước và giữa can thiêp (p<0,001),
với chỉ số hiệu quả là 7,30%. Tương tự như nhóm chứng, sự khác biệt điểm trung bình trước và giữa can thiệp
ở nhóm can thiệp có ý nghĩa thống kê (p<0,001), với chỉ số hiệu quả là 15,28%. Hiệu quả can thiệp giữa chu
kỳ can thiệp là 8,37%.
132
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
Bảng 8. Điểm trung bình chất lượng bệnh viện của 2 nhóm trước và sau can thiệp
Điểm trung bình
chất lượng
Trước can thiệp Giữa can thiệp p
CSHQ
(%)
HQCT
(%)
Nhóm chứng 2,74 3,13 <0,001 14,96
4,71
Nhóm can thiệp 3,00 3,59 <0,001 19,67
Ghi chú: - p: giá trị của test Wilcoxon.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình của nhóm chứng trước và sau can thiệp (p<0,001), với
chỉ số hiệu quả là 14,96%. Tương tự như nhóm chứng, sự khác biệt điểm trung bình trước và sau can thiệp
ở nhóm can thiệp có ý nghĩa thống kê (p<0,001), với chỉ số hiệu quả là 19,67%. Hiệu quả can thiệp là 4,71%.
3.2. Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao chất lượng bệnh viện thông qua đánh giá sự hài lòng của nhân
viên y tế
Bảng 9. Tỷ lệ hài lòng của nhân viên y tế 2 nhóm chứng và can thiệp trước, giữa và sau can thiệp
Tỷ lệ hài lòng
Nhóm chứng
n (%)
Nhóm can thiệp
n (%)
p
Trước can thiệp(*) 375 (71,84) 181 (60,54) 0,001
Giữa can thiệp(1) 511 (91,09) 204 (70,59) <0,001
Sau can thiệp(2) 446 (76,11) 308 (88,76) <0,001
p p(2,*)=0,105 p(2,*)<0,001
Ghi chú: - p: giá trị của test Kruskal Wallis.
Tỷ lệ hài lòng của NVYT trước can thiệp giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p=0,001), với tỷ lệ lần lượt từng nhóm là 71,84% và 60,54%. Tuy nhiên, sau can thiệp tỷ lệ hài lòng giữa 2
nhóm khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001), tỷ lệ lần lượt: nhóm can thiệp 76,11% hài lòng và nhóm
chứng 88,76% hài lòng. Tỷ lệ hài lòng của NVYT trước và sau can thiệp ở nhóm can thiệp tăng rõ rệt từ 60,54%
lên 88,76% và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
3.3. Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao chất lượng bệnh viện thông qua đánh giá sự hài lòng của
người bệnh:
3.3.1. Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao chất lượng bệnh viện thông qua đánh giá sự hài lòng của
người bệnh nội trú:
Bảng 10. Tỷ lệ hài lòng về việc sử dụng dịch vụ y tế của người bệnh nội trú giữa 2 nhóm
trước, giữa và sau can thiệp
Tỷ lệ hài lòng
Nhóm chứng
n (%)
Nhóm can thiệp
n (%)
p
Trước can thiệp(*) 293 (69,43) 166 (64,40) 0,415
Giữa can thiệp(1) 310 (79,49) 178 (88,56) 0,006
Sau can thiệp(2) 317 (79,25) 184 (92,00) <0,001
p p(2,*)=0,001 p(2,*)<0,001
Ghi chú: - p: giá trị của test Kruskal Wallis.
Tỷ lệ hài lòng của người bệnh nội trú trước can thiệp giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (p=0,415), với tỷ lệ lần lượt từng nhóm là 69,43% và 64,40%. Tuy nhiên, sau can thiệp tỷ
lệ hài lòng giữa 2 nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001), nhóm can thiệp 92,00% hài lòng và nhóm
chứng 79,25% hài lòng. Tỷ lệ hài lòng của người bệnh nội trú trước và sau can thiệp của nhóm can thiệp có
sự gia tăng từ 64,40% lên 92,00% và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
* Chỉ số hiệu quả (CSHQ) và hiệu quả can thiệp (HQCT) đối với người bệnh nội trú:
- Chỉ số hiệu quả (CSHQ)
+ Chỉ số hiệu quả của nhóm chứng: CSHQ
ndc
= x100 = 14,14%
(79,25-69,43)
69,43
133
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
+ Chỉ số hiệu quả của nhóm can thiệp:
- Hiệu quả can thiệp (HQCT):
Hiệu quả can thiệp là 28,27%, qua can thiệp giúp làm tăng tỷ lệ hài lòng của người bệnh nội trú so với
nhóm chứng không can thiệp là 28,27%.
3.3.2. Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao chất lượng bệnh viện thông qua đánh giá sự hài lòng của
người bệnh ngoại trú:
Bảng 11. Tỷ lệ hài lòng về việc sử dụng dịch vụ y tế của người bệnh ngoại trú giữa 2 nhóm
trước, giữa và sau can thiệp
Tỷ lệ hài lòng
Nhóm chứng
n (%)
Nhóm can thiệp
(%)
p
Trước can thiệp(*) 288 (56,03) 204 (65,81) 0,006
Giữa can thiệp(1) 330 (68,46) 280 (93,33) <0,001
Sau can thiệp(2) 330 (72,73) 300 (98,36) <0,001
p p(2,*)<0,001 p(2,*)<0,001
Ghi chú: - p: giá trị của test Kruskal Wallis.
Tỷ lệ hài lòng của người bệnh ngoại trú trước can thiệp giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p=0,006), lần lượt từng nhóm là 56,03% và 65,81%. Sau can thiệp, tỷ lệ hài lòng giữa 2
nhóm khác biệt càng rõ rệt và có ý nghĩa thống kê (p<0,001), lần lượt: nhóm can thiệp 98,36% và nhóm chứng
72,73%. Tỷ lệ hài lòng của người bệnh ngoại trú trước và sau can thiệp của nhóm can thiệp có sự gia tăng rõ
rệt từ 65,81% lên 98,36% và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
* Chỉ số hiệu quả (CSHQ) và hiệu quả can thiệp (HQCT):
Thông qua khảo sát hài lòng của người bệnh ngoại trú, chúng tôi tính được chỉ số hiệu quả can thiệp
(CSHQ) và hiệu quả can thiệp (HQCT) qua tăng tỷ lệ hài lòng của người bệnh ngoại trú như sau:
- Chỉ số hiệu quả (CSHQ)
+ Chỉ số hiệu quả của nhóm chứng:
+ Chỉ số hiệu quả của nhóm can thiệp:
- Hiệu quả can thiệp (HQCT):
HQCT (%) = 49,46% - 29,81% = 19,65%
Hiệu quả can thiệp là 19,65%, qua can thiệp giúp làm tăng tỷ lệ hài lòng của người bệnh ngoại trú so với
nhóm chứng không can thiệp là 19,65%.
4. BÀN LUẬN
Nhìn chung, các bệnh viện thuộc nhóm chứng
(gồm: BVĐK quận Ô môn, BVĐK huyện Vĩnh Thạnh,
TTYT quận Cái Răng và TTYT huyện Phong Điền sau
can thiệp các tiêu chí tăng chủ yếu tập trung ở mức
3 (tăng 11 tiêu chí), mức 4 (tăng 29 tiêu chí) và một
vài tiêu chí ở mức 5 (5 tiêu chí), tuy nhiên có bệnh
viện sau can thiệp vẫn còn tiêu chí bị đánh giá ở mức
1 (TTYT quận Cái Răng – 8 tiêu chí (9,76%) và TTYT
huyện Phong Điền – 1 tiêu chí (1232%)) và số lượng
tiêu chí đạt mức 2 vẫn còn khá cao (BVĐK quận Ô
Môn – 1 tiêu chí (1,22%), BVĐK huyện Vĩnh Thạnh
– 9 tiêu chí (10,98%), TTYT quận Cái Răng – 21 tiêu
chí (25,61%) và TTYT huyện Phong Điền – 12 tiêu chí
(14,63%)), số lượng tiêu chí đạt mức 4 và 5 chiếm
tỷ lệ khá thấp đối với TTYT quận Cái Răng (9,76% và
1,22%), TTYT huyện Phong Điền (21,95% và 3,66%),
riêng tỷ lệ tiêu chí đạt mức 4 đạt khá cao và 5 còn
thấp của BVĐK quận Ô Môn (43,37% và 6,02%),
BVĐK huyện Vĩnh Thạnh (36,59% và 1,22%). Đối với
2 bệnh viện thuộc nhóm can thiệp qua can thiệp
nhận thấy BVĐK quận Thốt Nốt các tiêu chí tăng chủ
yếu ở mức 4 và 5 (59,04% và 3,61%), giảm ở mức
2 và 3 (3,61% và 33,73%) và TTYT huyện Thới Lai
các tiêu chí tăng ở mức 3, 4 và 5 (50,00%, 32,93%
và 14,63%), giảm ở mức 1 và 2 (0,00% và 2,44%).
Tuy vậy khi phân tích điểm trung bình theo Bộ tiêu
chí ở nhóm chứng có điểm đạt trước can thiệp là
2,74 điểm (2016), tăng lên 2,94 điểm giữa can thiệp
(2017) và 3,13 điểm sau can thiệp (2018) và nhóm
can thiệp có điểm tăng từ 3,01 điểm trước can thiệp
(2016), đạt 3,47 giữa can thiệp (2017) và 3,59 điểm
HQCT (%) = 42,86% - 14,14% = 28,27%
CSHQ
nct
= x100 = 42,86%
92,00-64,40
64,40
CSHQ
nct
= x100 = 49,46%
(98,36-65,81)
65,81
CSHQ
ndc
= x100 = 29,81%
(72,73-56,03)
56,03
134
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
sau can thiệp (2018), sự khác biệt có ý nghĩa thống
trước, giữa và sau can thiệp ở từng nhóm, với hiệu
quả can thiệp giai đoạn 2016 - 2017 là 8,37% và hiệu
quả can thiệp ở giai đoạn 2016 – 2018 là 4,71%.
Nghiên cứu của tác giả Dansky KH và Miles J
(1997) [14] qua nghiên cứu sự hài lòng của bệnh
nhân với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, cấp cứu đã
minh chứng cho thấy sự hài lòng của khách hàng là
thước đo quan trọng của chất lượng dịch vụ trong
các tổ chức chăm sóc sức khỏe. Tổng thời gian chờ
đợi để bác sỹ khám lâm sàng là yếu tố dự báo quan
trọng nhất về sự hài lòng của bệnh nhân. Và việc
thông báo cho người bệnh thời gian chờ đợi của họ
là bao lâu trong tổng thời thời gian để hoàn thành
việc khám, chữa bệnh cũng là những yếu tố dự báo
đáng kể về sự hài lòng của bệnh nhân. Những kết
quả này cho thấy thời gian chờ đợi, ngay cả khi
không thể rút ngắn, cũng có thể được quản lý hiệu
quả hơn để cải thiện sự hài lòng của bệnh nhân.
Tác giả Lê Nguyễn Đoan Khôi và cộng sự (2014)
[4] qua nghiên cứu mô hình mối quan hệ giữa chất
lượng dịch vụ và sự hài lòng của người bệnh đối với
dịch vụ y tế của các bệnh viện tuyến quận, huyện tại
thành phố Cần Thơ cho thấy chất lượng dịch vụ y
tế được hình thành trên cơ sở các thành phần như
“thời gian khám chữa bệnh”, “nhân viên khám chữa
bệnh”, “kết quả khám chữa bệnh”, “chi phí khám
chữa bệnh”, “sự đảm bảo”. Trong đó, 3 thành phần
ảnh hưởng mạnh nhất đến chất lượng dịch vụ y tế
như “thời gian khám chữa bệnh”, “nhân viên khám
chữa bệnh”, “kết quả khám chữa bệnh”. Và nghiên
cứu cũng cho thấy chất lượng dịch vụ tác động trực
tiếp và cùng chiều đến sự hài lòng của người bệnh
đối với dịch vụ y tế của các bệnh viện tuyến quận,
huyện tại thành phố Cần Thơ.
Lê Thị Kim Ngân và Lê Thị Thu Trang (2013) [5]
qua nghiên cứu tại BVĐK Trung ương Cần Thơ cho
thấy sự hài lòng của bệnh nhân có liên quan đến các
thành phần gồm “sự đáp ứng”, “chất lượng chăm
sóc”, “chất lượng khám và điều trị”, “phương tiện
hữu hình”. Và tác giả Hồ Bạch Nhật (2014) [6] nghiên
cứu sự hài lòng của người bệnh nội trú đối với chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện
tại thành phố Long Xuyên cho thấy 03 thành phần
tác động tích cực đến sự hài lòng của người bệnh
gồm: năng lực phục vụ, đồng cảm và phương tiện
hữu hình, trong đó thành phần năng lực phục vụ có
ảnh hưởng cao nhất. Tác giả Nguyễn Huỳnh Thái
Tâm và Nguyễn Thị Hiển (2009) [9] qua nghiên cứu
tại TTYT thành phố Nha Trang cho thấy có 5 yếu tố
chính ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng
đối với chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại TTYT
thành phố Nha Trang, gồm: (1) thái độ nhiệt tình
cảm thông của NVYT, (2) độ tin cậy, (3) sự đảm bảo,
(4) phương tiện hữu hình và (5) chi phí khám chữa
bệnh. Ngoài ra, tác giả Trần Văn Thế và Phan Văn
Tường (2017) qua nghiên cứu ở BVĐK huyện Trà Cú,
tỉnh Trà Vinh cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của người bệnh gồm: cơ sở vật chất, trang
thiết bị, thuốc còn hạn chế; nhân lực thiếu; quá tải
Khoa Khám bệnh; thái độ phục vụ của NVYT và chất
lượng khám chữa bệnh chưa đáp ứng [11].
Nhìn chung, sự hài lòng của người bệnh (gồm:
người bệnh ngoại trú và người bệnh nội trú) được
xem là một trong những thước đo để đánh giá chất
lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bệnh viện nói
chung. Việc đo lường mức độ hài lòng của người
bệnh về chất lượng dịch vụ được xem là rất quan
trọng đối với các nhà cung cấp dịch vụ y tế hay ở đây
chính là các bệnh viện [13]. Ở nghiên cứu này, chúng
tôi sử dụng bộ phiếu khảo sát ý kiến người bệnh nội
trú, người bệnh ngoại trú và phương pháp khảo sát
hài lòng người bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế
tại Quyết định số 6859/QĐ-BYT ngày 18 tháng 11
năm 2016 [1], phiếu khảo sát ý kiến người bệnh
gồm 5 nhóm vấn đề như sau: (1) khả năng tiếp cận,
(2) sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh,
điều trị, (3) cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ
người bệnh, (4) thái độ ứng xử và năng lực chuyên
môn của nhân viên y tế và (5) kết quả cung cấp dịch
vụ, mỗi câu hỏi của các nhóm vấn đề được đánh giá
theo 5 mức độ, từ (1) rất không hài lòng hoặc rất
kém, (2) không hài lòng hoặc kém, (3) bình thường
hoặc trung bình, (4) hài lòng hoặc tốt và (5) rất hài
lòng hoặc rất tốt. Kết quả tỷ lệ hài lòng của người
bệnh ở nhóm can thiệp sau can thiệp ở nghiên cứu
của chúng tôi đạt như sau: đối với người bệnh ngoại
trú tăng từ 65,81% (trước can thiệp) lên 98,36% (sau
can thiệp), chỉ số hiệu quả can thiệp là 19,65% và
người bệnh nội trú tăng từ 64,40% (trước can thiệp)
lên 92,00% (sau can thiệp), chỉ số hiệu quả can thiệp
là 28,27%. Điều này cho thấy kết quả thực hiện một
số giải pháp can thiệp, trong đó có những giải pháp
mang tính ảnh hưởng trực tiếp đến người bệnh đã
đem đến những điều kiện tiếp xúc thuận lợi hơn cho
người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh
và được người bệnh tiếp nhận, đánh giá thông qua
tỷ lệ hài lòng tăng sau can thiệp.
Qua nghiên cứu nhiều tác giả đã tìm thấy một
số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của NVYT, gồm:
thu nhập trung bình của tháng, phúc lợi; vấn đề
phát triển chuyên môn, nghề nghiệp; thăng tiến
trong công việc; môi trường làm việc; trang thiết
bị, cơ sở vật chất nơi làm việc; mối quan hệ với
đồng nghiệp; mối quan hệ với lãnh đạo, [2], [7],
[8], [10], [12]. Và một nghiên cứu của Lê Nguyễn
135
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
Đoan Khôi và Đỗ Hữu Nghị (2014) [3] tại thành phố
Cần Thơ cho thấy có 5 nhân tố có ảnh hưởng tới
mức độ hài lòng của NVYT, gồm: môi trường quản
lý, phương tiện làm việc, tiền lương, mối quan
hệ với đồng nghiệp và vấn đề đào tạo phát triển.
Trong đó, nhân tố tiền lương, mối quan hệ với đồng
nghiệp, phương tiện làm việc có ảnh hưởng mạnh
nhất đến mức độ hài lòng công việc của NVYT tại
thành phố Cần Thơ.
Nhìn chung, yếu tố hài lòng về bệnh viện hay
động lực làm việc của NVYT là một trong những yếu
tố góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ nói riêng và
CLBV nói chung. Qua việc áp dụng một số giải pháp
can thiệp như triển khai dịch vụ kỹ thuật mới nhằm
thu hút người bệnh và tăng nguồn thu cho bệnh
viện; cải tiến cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ
người bệnh và phục vụ cho việc khám chữa bệnh;
áp dụng quy trình khám chữa bệnh phù hợp cho
tình hình thực tế tại đơn vị; tập huấn và đào tạo cho
NVYT về CLBV, chất lượng phục vụ người bệnh và
phong cách phục vụ người bệnh; đào tạo, cử NVYT
đi tập huấn nâng cao chất lượng chuyên môn; ứng
dụng công nghệ thông tin trong khám chữa bệnh tại
2 bệnh viện can thiệp đã góp phần giúp tăng tỷ lệ hài
lòng của NVYT sau can thiệp.
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua việc áp dụng các công cụ cải tiến chất
lượng như 5S, Sig Sixma và Lean để cải thiện chất
lượng bệnh viện với trọng tâm “Lấy người bệnh
làm trung tâm của hoạt động chăm sóc và điều trị”,
góp phần cải thiện chất lượng bệnh viện, cũng như
cải thiện hành vi của bác sĩ người của ngành y tế
và đưa các bệnh viện lên một tầm cao mới về chất
lượng. Cụ thể:
- Chất lượng bệnh viện theo bộ tiêu chí:
+ BVĐK quận Thốt Nốt có điểm trung bình theo
bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện 3,19 điểm
trước can thiệp tăng lên 3,61 điểm sau can thiệp và
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
+ TTYT huyện Thới Lai có điểm trung bình theo
Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện 2,81 điểm
trước can thiệp tăng lên 3,57 điểm sau can thiệp và
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
- Tỷ lệ hài lòng của người bệnh nội trú sau can
thiệp tăng lần lượt từ 69,43% lên 79,25% ở nhóm
chứng và 64,40% lên 92,00% nhóm can thiệp, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Hiệu quả
can thiệp là 28,27%.
- Tỷ lệ hài lòng của người bệnh ngoại trú sau can
thiệp tăng lần lượt từ 56,03% lên 72,73% ở nhóm
chứng và 65,81% lên 98,36% nhóm can thiệp, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Hiệu quả
can thiệp là 19,65%.
- Tỷ lệ hài lòng của NVYT sau can thiệp tăng lần
lượt từ 71,84% lên 76,11% ở nhóm chứng và 60,54%
lên 88,76% nhóm can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,001).
Lãnh đạo đơn vị cần quan tâm nâng cao CLBV
thông qua lấy bệnh nhân làm trung tâm trong các
mặt công tác tại bệnh viện, đặc biệt các BVĐK, TTYT
quận, huyện; tăng cường công tác đào tạo, tuyển
dụng và phát triển nguồn nhân lực, cơ hội thăng
tiến, phát triển nghề nghiệp của NVYT; phân tích cụ
thể các tiêu chí đạt mức thấp 1, 2 và 3 của bộ tiêu chí
để có giải pháp hoặc phân công cho khoa, phòng có
liên quan chịu trách nhiệm thực hiện triển khai nâng
mức của các tiêu chí; khuyến khích NVYT áp dụng
5S, Lean vào trong công tác tại các khoa, phòng và
thực hiện đo lường liên tục và tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, cải cách thủ tục hành chánh
góp phần nâng cao hiệu quả công tác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2016), Quyết định số 6859/QĐ-BYT ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Ban hành
nội dung kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện năm
2016, Hà Nội.
2. Bùi Đàm (2010), Đánh giá sự hài lòng đối với công
việc của bác sỹ Bệnh viện đa khoa Quảng Ngãi năm 2010,
Luận văn Thạc sỹ Quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế
công cộng, Hà Nội.
3. Lê Nguyễn Đoan Khôi và Đỗ Hữu Nghị (2014), “Các
nhân tó ảnh hưởng đến mức độ hài lòng công việc của
nhân viên y tế tại thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ. 32, tr. 94-102.
4. Lê Nguyễn Đoan Khôi, Nguyễn Việt Thúy và Đỗ Hữu
Nghị (2014), “Mô hình mối quan hệ giữa chất lượng dịch
vụ và sự hài lòng của bệnh nhân đối với dịch vụ y tế của
các bệnh viện tuyến quận, huyện tại thành phố Cần Thơ “,
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 33, tr. 94-101.
5. Lê Thị Kim Ngân và Lê Thị Thu Trang (2014), “Đánh
giá mức độ hài lòng của bệnh nhân điều trị nội trú về chất
lượng dịch vụ tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ”,
136
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ 31, tr. 8-16.
6. Hồ Bạch Nhật (2015), “Sự hài lòng của bệnh nhân
nội trú với chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh các bệnh
viện tại thành phố Long Xuyên”, Tạp chí Khoa học Trường
Đại học An Giang. 6(2), tr. 111-119.
7. Vũ Xuân Phú và Vũ Thị Lan Hương (2012), “Thực
trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng với công việc của nhân viên y tế Bệnh viện đa
khoa Sóc Sơn, Hà Nội năm 2011”, Tạp chí Y học thực hành.
821, tr. 153-159.
8. Hoàng Thị Phượng và các cộng sự. (2016), “Sự hài
lòng đối với công việc của nhân viên y tế Bệnh viện An Lão,
Hải Phòng năm 2016”, Tạp chí Y học dự phòng. 14(187),
tr. 137-143.
9. Nguyễn Huỳnh Thái Tâm và Nguyễn Thị Hiển (2010),
“Các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng
đối với chất lượng phục vụ khám chữa bệnh phụ sản tại
Trung tâm Y tế thành phố Nha Trang”, Tạp chí Y tế công
cộng. 14(14), tr. 43-48.
10. Phạm Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Hường và
Trần Thu Hiền, “Khảo sát mức độ hài lòng nghề nghiệp
của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược
Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ. 134(04),
tr. 187-191.
11. Trần Văn Thế và Phan Văn Tường (2017), Đánh giá
sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú về dịch vụ khám chữa
bệnh tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện đa khoa huyện Trà
Cú tỉnh Trà Vinh năm 2017, Luận văn Thạc sỹ Quản lý bệnh
viện, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.
12. Nguyễn Việt Triều (2015), Động lực làm việc và
một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế tại Bệnh viện
đa khoa Hoàn Mỹ Minh Hải Cà Mau năm 2015, Luận văn
Thạc sỹ Quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế công cộng,
Hà Nội.
13. Stephen W. Brown và Teresa A. Swartz (1989), “A
Gap Analysis of Professional Service Quality”, Journal of
Marketing. 53(2), tr. 92-98.
14. Dansky KH và Miles J (1997), “Patient satisfaction
with ambulatory healthcare services: waiting time and
filling time”, Hosp Health Serv Adm. 42(2), tr. 165-177.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_chat_luong_benh_vien_va_ket_qua_mo_hinh_can_thiep.pdf