Nghiên cứu chế tạo test thử nhanh phát hiện độc tố vi khuẩn tả
Que thử nhanh cho kết quả trong vòng
5 - 10 phút. Chính vì vậy, trên thực tế que
thử nhanh sẽ giúp ích trong công tác sàng
lọc nhanh các mẫu thực phẩm nhiễm độc
tố trước khi tiến hành xét nghiệm sâu
hơn, điều này sẽ làm giảm chi phí trong
xét nghiệm chẩn đoán. Khi phương pháp
này được áp dụng cùng với các phương
pháp khác, đặc biệt là phương pháp
khuếch đại gen định lượng và miễn dịch
định lượng, các nhà khoa học đã có thể
trả lời nhanh và chính xác về chủng loại
vi khuẩn, số lượng mầm bệnh bị nhiễm
trong thực phẩm và nồng độ độc tố có
trong mẫu [4].
Để đánh giá tính đặc hiệu của que thử,
đối tượng được chọn là độc tố không chịu
nhiệt LT (heat labile toxin) của vi khuẩn
E. coli và độc tố ruột SEB (Staphylococcal
enterotoxin B) của vi khuẩn Staphylococcus
aureus. Trong đó, độc tố LT của E. coli có
cấu trúc và cơ chế gây bệnh rất giống với
độc tố CTX. Kết quả cho thấy que thử
không có phản ứng chéo với 2 loại độc tố
LT và SEB.
So sánh khả năng phát hiện độc tố
CTX với kỹ thuật ELISA trên mẫu nghiên
cứu ở nồng độ khác nhau cho thấy que
thử có độ tương đồng cao (95%) với
ELISA ở nồng độ 50 ng/ml và thấp hơn
(53%) ở nồng độ 25 ng/ml. Điều này có
thể do ngưỡng phát hiện của ELISA (10
ng/ml) thấp hơn nhiều so với que thử
nhanh (50 ng/ml) [2], nên khả năng phát
hiện của ELISA nhạy hơn so với que thử
nhanh, đặc biệt là những mẫu có nồng độ
thấp. Trên thực tế, để chẩn đoán chính
xác cần phối hợp một số kỹ thuật, trong
đó que thử nhanh thường chỉ là nghiệm
pháp sàng lọc [3, 4].
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 35 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chế tạo test thử nhanh phát hiện độc tố vi khuẩn tả, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015
18
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO TEST THỬ NHANH PHÁT HIỆN
ĐỘC TỐ VI KHUẨN TẢ
Phạm Đức Minh*; Hoàng Văn Lương*
TãM T¾T
Mục tiêu: chế tạo que thử nhanh phát hiện độc tố vi khuẩn tả (VKT). Đối tượng và phương
pháp nghiên cứu: sử dụng kháng thể đơn dòng kháng độc tố CTX của VKT. Que thử dựa trên
nguyên lý phản ứng miễn dịch kháng nguyên - kháng thể xảy ra trên màng mỏng. Có đối chiếu
với kỹ thuật ELISA trên mẫu nhiễm CTX. Kết quả: que thử có khả năng phát hiện được độc tố
CTX ở nồng độ 50 ng/ml và có độ đặc hiệu 100%. Ở nồng độ 50 ng/ml và 25 ng/ml của độc tố
CTX trên mẫu thử, que thử có độ nhạy lần lượt là 95% và 53% so với kỹ thuật ELISA. Que thử
nhanh có giá thành thấp, dễ sử dụng, khả năng áp dụng cao trong thực tiễn y học và cộng
đồng. Kết luận: Học viện Quân y đã bước đầu chế tạo thành công que thử nhanh phát hiện độc
tố CTX của VKT. Que thử nhanh có giá thành thấp, dễ sử dụng, khả năng áp dụng cao.
* Từ khóa: Vibrio cholerae; Độc tố tả; Que thử nhanh.
Studying Development of Rapid Test to Detect Vibrio Cholerae Toxin
Summary
Objective: Production of test strips for rapid detection of Cholera toxin. Subjects and methods:
The study used monoclonal antibodies against CTX toxin of Vibrio cholerae. The strips based
on the principle of antigen-antibody immune response occur on thin films. The result will be
compared to ELISA in samples infected with CTX. Results: The strips have the ability to detect
CTX toxin at concentrations of 50 ng/mL and a specificity of 100%. At the concentration of
50 ng/mL and 25 ng/mL of CTX toxin in the sample, the test strip has a sensitivity of 95%
and 53%, respectively, compared to ELISA. The strips are low cost, easy to use, and have high
applicability in medicine practice and community. Conclusion: Military Medical University has
initial successfully made the rapid test strips to detect CTX toxin of Vibrio cholerae. The strips
are low cost, easy to use, and have high applicability in medicine practice and community.
* Key words: Vibrio cholerae; CTX; Rapid test.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vi khuẩn tả là một trong những mầm
bệnh nguy hiểm, do nó có thể sinh ra độc
tố gây dịch tiêu chảy cấp [1, 7]. Độc tố VKT
còn có nguy cơ sử dụng trực tiếp như là
một vũ khí sinh học nguy hiểm [4]. Hiện
tại Việt Nam đã có vắcxin phòng bệnh tả,
nhưng hiệu quả chỉ đạt từ 66 - 90% [6]
và chưa phổ biến. Chẩn đoán nhanh và
* Häc viÖn Qu©n y
Người phản hồi (Corresponding): Ph¹m §øc Minh (drminh103@yahoo.com)
Ngày nhận bài: 15/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/01/2015
Ngày bài báo được đăng: 26/01/2015
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015
19
chính xác mẫu có chứa độc tố CTX của
VKT sẽ giúp ích cho quá trình phát hiện,
điều trị và dự phòng ngộ độc do độc tố
của VKT [3, 4]. Hiện nay, que thử nhanh
đã và đang chiếm ưu thế trong ứng dụng
y học và các lĩnh vực liên quan [3].
Que thử nhanh được Singer J M và
Plotz C M (1956) [8] nghiên cứu và phát
triển, cho đến nay đã cải tiến nhiểu. Với
ưu điểm giá thành thấp, dễ áp dụng, độ
chính xác cao, que thử nhanh đang là
mục tiêu của nhiều phòng thí nghiệm
cũng như các công ty sản xuất sản phẩm
liên quan đến sinh học phân tử. Học viện
Quân y đang quản lý một dây chuyền sản
xuất que thử nhanh. Hệ thống này được
nhập từ Công ty Arista (Hoa Kỳ), có khả
năng hoạt động tự động hoàn toàn hoặc
bán tự động.
Hiện tại có một số phương pháp thường
dùng để phát hiện VKT và độc tố trong
thực phẩm, bao gồm nuôi cấy, phương
pháp ELISA, phương pháp khuếch đại
gen (PCR), que thử nhanh... [1, 3, 4].
Trong đó, que thử có ưu thế trong sàng
lọc và được ưu tiên sử dụng. Xuất phát từ
những yêu cầu đó, đề tài này thực hiện
nhằm: Chế tạo que thử nhanh phát hiện
độc tố CTX của VKT.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn
các nhóm vi khuẩn sau:
- Độc tố chuẩn: CTX code G-117 Lot #
P5351 (Enza Life Sciences).
- Độc tố đối chứng: độc tố không chịu
nhiệt LT (heat labile toxin) của vi khuẩn E. coli;
độc tố ruột SEB (Staphylococcal enterotoxin
B) của vi khuẩn Staphylococcus aureus.
2. Vật liệu nghiên cứu.
* Dụng cụ, thiết bị:
Dụng cụ và thiết bị chuyên dụng của
Khoa Vi sinh vật và Trung tâm nghiên cứu
Y Dược học - Học viện Quân y. Hệ thống
sản xuất que thử nhanh của Hãng Arista
(Hoa Kỳ).
* Kháng thể:
Bảng 1: Các kháng thể sử dụng trong
nghiên cứu.
TÊN
KHÁNG THỂ
VẬT
CHỦ
TYPE:
ISOTOPE
KÝ HIỆU
(Catalog #)
HÃNG
SẢN
XUẤT
MAb to Cholera
Toxin
Monoclonal
Antibody to
Cholera Toxin
beta subunit
Chuột MAb-IgG1 C01593M Meridian
MAb to Cholera
Toxin
Monoclonal
Antibody to
Cholera Toxin
beta subunit
Chuột MAb-IgG1 C01594M Meridian
Anti Mouse IgG Dê IgG ABCAM-
0500
ABCAM
Có 3 kháng thể được gắn lên màng:
kháng thể phát hiện (KT1), kháng thể bắt
giữ (KT2) và kháng thể kiểm tra (KT3).
Kháng thể phát hiện (Detection Antibody)
là C01594M, sẽ được gắn với hạt vàng,
sau đó gắn lên màng chứa cộng hợp
(Conjugate pad). Kháng thể bắt giữ (Capture
antibody) là C01593M, sẽ được gắn lên
màng NC ở vị trí test line. Kháng thể kiểm
tra là ABCAM-0500, sẽ gắn lên màng NC
ở vị trí vạch đối chứng (control line).
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015
20
* Màng gắn trên que thử:
Mỗi thanh test được cấu tạo bởi 5 bộ
phận chính: màng hút mẫu (Sample pad);
màng chứa chất cộng hợp màu (Conjugate
pad); màng nitrocellulose (Nitrocellulose
membrance); màng hút trên (Absorbent
pad) và đế nhựa giữ (Plastic adhesive
backing card) của que thử, đặt mua
của Công ty Ahlstrom, P.O. Box 329,
Salmisaarenaukio 1, FI-00180 Helsinki
(Phần Lan) và của Công ty Advanced
Microdevices (mdi), 20-21 Industrial Area,
Ambala Cantt 133 006 (Ấn Độ).
* Dung môi xử lý màng:
Các màng đều có chức năng riêng biệt
và để tối ưu hóa hoạt động của que thử,
loại màng đều cần phải xử lý trước khi
gắn lên test. Mỗi dung môi sẽ đặc hiệu
cho một loại màng nhất định và làm tăng
hoạt tính của màng sau xử lý.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu.
* Phương pháp chế tạo que thử nhanh:
- Thiết kế: chế tạo que thử nhanh
dựa theo quy trình của Công ty Arista
(Hoa Kỳ). Trước tiên, xử lý loại màng
bằng các dung môi thích hợp, để khô.
Tiếp theo, phun kháng thể lên màng,
cuối cùng lắp ghép và giữ chặt các bộ
phận trên một đế nhựa. Quá trình tiến
hành ở điều kiện nhiệt độ khoảng 25oC,
độ ẩm tương đối < 40%. Sau khi hoàn
thành, cất giữ sản phẩm trong gói hàn
nhiệt kín, có vật liệu chống ẩm bảo quản.
1: Màng hút mẫu
2: Màng chứa chất cộng hợp màu (chứa KT1).
3: Màng phát hiện đầu tiên
4: Màng Nitrocellulose
5(a): Vạch phát hiện mẫu (chứa KT2)
5(b): Vạch đối chứng (Chứa KT3)
6: Màng hút trên
7: Đế nhựa giữ
Hình 1: Sơ đồ cấu tạo của test
phát hiện nhanh.
- Nguyên lý hoạt động của que thử:
kháng thể phát hiện (KT1) sẽ gắn với
kháng nguyên đặc hiệu và gặp kháng thể
bắt giữ (KT2). Nếu phản ứng miễn dịch
đặc hiệu xảy ra sẽ cho kết quả vạch
dương tính. Tất cả các phức hợp đi tiếp
gặp kháng thể kiểm tra (KT3) sẽ làm xuất
hiện màu tại vạch đối chứng.
- Tối ưu hóa: công đoạn tối ưu hóa sẽ
cho công thức phối hợp tối ưu giữa nồng
độ kháng thể cũng như các hóa chất khác
trên que nhúng, phải đảm bảo nguyên tắc
“sử dụng hàm lượng tối thiểu các chất để
tạo được thiết bị có tính năng tối ưu”.
* Phương pháp thử nghiệm que nhúng
với mẫu thử:
Que nhúng sẽ được đối chiếu với kỹ
thuật ELISA trong thử nghiệm với mẫu
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015
21
độc tố để xác định độ nhạy và độ đặc
hiệu. Đánh giá độ nhạy của que thử qua
khả năng phát hiện mẫu CTX ở các nồng
độ pha loãng khác nhau từ 5 - 200 ng/ml.
Kiểm chứng độ đặc hiệu với độc tố không
chịu nhiệt LT của vi khuẩn E. coli và độc
tố ruột SEB của vi khuẩn S. aureus.
* Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu thực hiện tại Labo Vi sinh
và các Mầm bệnh sinh học, Trung tâm
Nghiên cứu Y Dược học Quân sự. Khoa
Vi sinh vật, Bệnh viện Quân y 103 từ 10 -
2012 đến 6 - 2014.
* Xử lý số liệu: số liệu được quản lý và
phân tích bằng phần mềm Epi.info 7.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Chế tạo và tối ƣu hóa que nhúng.
* Nồng độ kháng thể trên màng que thử:
Hình 2: Que thử có hàm lượng KT1: 0,25 µg/card; KT2: 0,5 µg/card; KT3: 0,25 µg/card.
Hình 3: Que thử có hàm lượng KT1: 0,5 µg/card; KT2: 0,5 µg/card; KT3: 0,25 µg/card.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015
23
Hình 4: Que thử có hàm lượng KT1: 0,5 µg/card; KT2: 1 µg/card; KT3: 0,25 µg/card.
(Vị trí KT3: vạch chứng; Vị trí KT2: vạch test)
Que thử có hàm lượng KT1: 0,5 µg/card; KT2: 0,5 µg/card; KT3: 0,25 µg/card đã
cho tín hiệu có thể nhận biết được.
* Khả năng phát hiện của que thử trên mẫu độc tố chuẩn:
Hình 5: Thử que nhúng với độc tố CTX ở nồng độ 50 ng/ml.
Hình 6: Thử que nhúng với độc tố CTX ở nồng độ 100 ng/ml.
(Vị trí KT3: vạch chứng; Vị trí KT2: vạch test)
Que thử cho kết quả dương tính (2 vạch) rõ nét khi mẫu CTX ở nồng độ 50 ng/ml
(hình 5).
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015
24
2. Tính đặc hiệu của que thử.
Hình 7: Thử que nhúng với độc tố SEB nồng độ 100 ng/ml của vi khuẩn
Staphycoccocus aureus.
Hình 8: Thử que nhúng với độc tố LT nồng độ 100 ng/ml của vi khuẩn Escherichia coli.
(Vị trí KT3: vạch chứng; Vị trí KT2: vạch test)
Que thử cho kết quả âm tính (tín hiệu tại vạch chứng KT3) với độc tố SEB của vi
khuẩn Staphylococcus aureus, độc tố LT của vi khuẩn Escherichia coli đều cho kết quả
âm tính.
3. So sánh que thử với kỹ thuật ELISA trong phát hiện độc tố CTX.
Bảng 2: Kết quả thử nghiệm que thử nhanh và ELISA trên mẫu thực phẩm nhiễm
CTX nồng độ 50 ng/ml.
K Õ t q u ¶
ELISA T æ n g
(+) (-)
Que thử nhanh
(+) 38 0 38
(-) 2 0 2
Tổng 40 0 40
Độ nhạy [95%CI] = 0.95 [0.82 - 0.99]
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015
25
Bảng 3: Kết quả thử nghiệm que thử nhanh và ELISA trên mẫu thực phẩm nhiễm
CTX nồng độ 25 ng/ml.
K Õ t q u ¶
ELISA T æn g
(+) (-)
Que thử nhanh
(+) 21 0 21
(-) 19 0 19
Tổng 40 0 40
Độ nhạy [95%CI] = 0.53 [0.36 - 0.68]
Ở nồng độ 50 ng/ml và 25 ng/ml của độc tố CTX trên mẫu thử, que thử có độ nhạy
lần lượt là 95% và 53% so với kỹ thuật ELISA.
BÀN LUẬN
1. Quy trình chế tạo que thử nhanh.
Nghiên cứu sử dụng kết quả từ một khảo
sát trước đó trên 04 kháng thể đơn dòng
phát hiện độc tố CTX cho thấy những
kháng thể có khả năng phát hiện kháng
nguyên khác nhau, xếp theo thứ tự tăng
dần của độ nhạy lần lượt là kháng thể
C01238M, C01592M, C01593M, C01594M [2].
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sử
dụng phương pháp Western blot để kiểm
tra sự phát hiện chính xác tiểu phần B
độc tố CTX của VKT gây bệnh bằng kháng
thể đơn dòng, cho thấy các kháng thể
đều phát hiện ra độc tố CTX tiểu phần B,
đây là phần quan trọng nhất quyết định
hoạt tính của độc tố. Trong đó, kháng thể
C01594M có khả năng phát hiện chính
xác độc tố của vi khuẩn V. cholerae với độ
nhạy cao nhất (5 ng/ml).
Dựa trên các kết quả đó, quá trình
sàng lọc và lựa chọn sẽ cho cặp kháng
thể tối ưu để sử dụng trên que thử. Kết
quả khảo nghiệm cho thấy, khi nồng độ
kháng thể tại màng cộng hợp và màng
NC < 0,5 µg/card, tín hiệu tại que thử
không có hoặc yếu. Tín hiệu rõ khi hàm
lượng kháng thể > 0,5 µg/card và rất rõ
khi > 1 µg/card.
Trong sản xuất que thử, cần quan tâm
đến giá thành sản phẩm, nên sử dụng
lượng nguyên liệu tối thiểu để đưa ra được
sản phẩm đạt yêu cầu. Chính vì những lý
do này nên công thức phối hợp tối ưu về
hàm lượng kháng thể tại màng cộng hợp
(KT1-kháng thể phát hiện), vạch kiểm tra
(KT2-kháng thể bắt giữ), vạch đối chứng
(KT3) lần lượt là: 0,5; 0,5; 0,25 µg/card.
Trong tương lai, có thể nghiên cứu
dùng kháng thể polyclonal thay thế cho
monoclonal nhằm tăng ngưỡng phát hiện
và giảm chi phí tạo kit.
Độ ẩm khi phun kháng thể là một trong
những yêu cầu rất quan trọng, nếu độ ẩm
cao > 45% sẽ dẫn đến nhòe vạch phun,
khả năng kháng thể bám dính vào màng
không tốt, dẫn đến độ ổn định và độ bền
của que thử không cao.
2. Khả năng phát hiện của que thử
nhanh với độc tố CTX của VKT.
Que thử nhanh sau khi tối ưu đã được
thử với độc tố CTX ở các nồng độ khác
nhau. Kết quả cho thấy tín hiệu của que
thử có thể phát hiện được bằng mắt
thường khi nồng độ độc tố trong mẫu thử
là 50 ng/ml.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015
25
Que thử nhanh cho kết quả trong vòng
5 - 10 phút. Chính vì vậy, trên thực tế que
thử nhanh sẽ giúp ích trong công tác sàng
lọc nhanh các mẫu thực phẩm nhiễm độc
tố trước khi tiến hành xét nghiệm sâu
hơn, điều này sẽ làm giảm chi phí trong
xét nghiệm chẩn đoán. Khi phương pháp
này được áp dụng cùng với các phương
pháp khác, đặc biệt là phương pháp
khuếch đại gen định lượng và miễn dịch
định lượng, các nhà khoa học đã có thể
trả lời nhanh và chính xác về chủng loại
vi khuẩn, số lượng mầm bệnh bị nhiễm
trong thực phẩm và nồng độ độc tố có
trong mẫu [4].
Để đánh giá tính đặc hiệu của que thử,
đối tượng được chọn là độc tố không chịu
nhiệt LT (heat labile toxin) của vi khuẩn
E. coli và độc tố ruột SEB (Staphylococcal
enterotoxin B) của vi khuẩn Staphylococcus
aureus. Trong đó, độc tố LT của E. coli có
cấu trúc và cơ chế gây bệnh rất giống với
độc tố CTX. Kết quả cho thấy que thử
không có phản ứng chéo với 2 loại độc tố
LT và SEB.
So sánh khả năng phát hiện độc tố
CTX với kỹ thuật ELISA trên mẫu nghiên
cứu ở nồng độ khác nhau cho thấy que
thử có độ tương đồng cao (95%) với
ELISA ở nồng độ 50 ng/ml và thấp hơn
(53%) ở nồng độ 25 ng/ml. Điều này có
thể do ngưỡng phát hiện của ELISA (10
ng/ml) thấp hơn nhiều so với que thử
nhanh (50 ng/ml) [2], nên khả năng phát
hiện của ELISA nhạy hơn so với que thử
nhanh, đặc biệt là những mẫu có nồng độ
thấp. Trên thực tế, để chẩn đoán chính
xác cần phối hợp một số kỹ thuật, trong
đó que thử nhanh thường chỉ là nghiệm
pháp sàng lọc [3, 4].
KẾT LUẬN
Đã chế tạo thành công que thử nhanh
phát hiện độc tố vi khuẩn Vibrio cholera.
Que thử sử dụng kháng thể phát hiện là
C01594M với khối lượng 0,5 µg/card,
kháng thể bắt giữ là C01593M với khối
lượng 0,5 µg/card và kháng thể kiểm tra
là ABCAM-0500 với khối lượng 0,25 µg/card.
Que thử có khả năng phát hiện được độc
tố CTX ở nồng độ 50 ng/ml, có độ đặc hiệu
tuyệt đối và độ nhạy 95% so với kỹ thuật
ELISA.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phùng Đắc Cam. Vibrio cholerae và bệnh
dịch tả. NXB Y học. 2003.
2. Phạm Đức Minh, Nguyễn Hùng Long,
Hoàng Văn Lương. Nghiên cứu ứng dụng kỹ
thuật ELISA phát hiện độc tố VKT. Tạp chí Y
học Việt Nam. 2014, tập 419, số 6 (1), tr.46-49.
3. Trần Linh Thước. Phương pháp phân
tích vi sinh vật trong nước, thực phẩm và môi
trường. NXB Giáo dục. 2002.
4. CDC. Laboratory Methods for the Diagnosis
of Epidemic Dysentery and Cholera. 1999.
5. CDC. Agents for Bioterrorism. 2003.
6. Anh DD, Lopez AL, Tran HT, Cuong NV,
Thiem VD, Ali M, Deen JL, von Seidlein L,
Sack DA. Oral cholera vaccine development
and use in Vietnam. PLoS Med. 2014, Sep 2,
11 (9).
7. Dalsgaard A, Forslund A, Tam NV, Vinh
DX, Cam PD. Cholera in Vietnam: changes in
genotypes and emergence of class I integrons
containing aminoglycoside resistance gene
cassettes in vibrio cholerae O1 strains
isolated from 1979 to 1996. J Clin Microbiol.
1999, Mar, 37 (3), pp.734-941.
8. Singer J M & Plotz C M. The latex fixation
test. Application to the serologic diagnosis of
rheumatoid arthritis. American Journal of
Medicine. 1956, 21, pp.888-992.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015
26
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_che_tao_test_thu_nhanh_phat_hien_doc_to_vi_khuan.pdf