Bên cạnh đó các thông số siêu âm tim đánh
giá chức năng tâm thu thất trái khác như: CO,
COI, SV, SVI, VTI và EDV đều có sự gia tăng có
ý nghĩa thống kê (p < 0,05) ở nhóm THA chung
so với nhóm chứng. Trên lâm sàng việc gia tăng
các thông số như CO, COI, SV, SVI cũng như
EDV giúp các thầy thuốc xác định được thể tích
tuần hoàn hiện hữu của bệnh nhân, qua đó có
thể điều trị một cách đúng đắn hơn. Ðiều này
cũng được Richard B. Devereux, Jonathan N.
Bella đề cập trong nghiên cứu HyperGen về
chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân THA
người lớn(5).
Trong sự phân nhóm THA không có dày
thất trái và nhóm THA có dày thất trái ở
nhóm bệnh THA, chúng tôi ghi nhận có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 về
thể tích cuối tâm thu (ESV), đó là có sự gia
tăng thể tích cuối tâm thu ở nhóm THA có
dày thất trái. Ðiều này giúp cho chúng ta
nhận ra rằng, đối với những bệnh nhân THA
khi có dày thất trái thì đã có sự giảm khả năng
năng tống máu (ESV tăng) của cơ tim, mặc dù
có sự gia tăng cung lượng tim và chỉ số tim.
Một nhận xét nữa được rút ra từ kết quả
thu được là ở nhóm bệnh THA, dù có hay
không có dày thất trái đều có sự gia tăng có ý
nghĩa thống kê về cung lượng tim và chỉ số
tim. Ðiều này chứng tỏ rằng khi có tăng huyết
áp mà không được điều trị thường xuyên thì
hậu quả cuối cùng sẽ dẫn đến suy tim trong
một thời gian sớm. Vì vậy vấn đề điều trị
sớm, đúng và thường xuyên được kiểm soát
huyết áp hợp lý ở những bệnh nhân tăng
huyết áp sẽ giúp bệnh nhân tránh được
những biến chứng của bệnh(2,9)
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chức năng tâm thu của thất trái bằng phương pháp siêu âm tim ở bệnh nhân tăng huyết áp có dày thất trái, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 139
NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG TÂM THU CỦA THẤT TRÁI
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM TIM
Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP CÓ DÀY THẤT TRÁI
Nguyễn Đức Trường*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá chức năng tâm thu của thất trái bằng phương pháp siêu âm tim ở bệnh nhân tăng
huyết áp (THA) có dày thất trái so với bệnh nhân tăng huyết áp không có dày thất trái và người bình thường.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu trên 112 đối tượng, tuổi từ 40-69 tuổi,
được chia làm 2 nhóm: nhóm 1 gồm 74 bệnh nhân THA nguyên phát đã được chẩn đoán xác định trong đó gồm
38 bệnh nhân THA không có dày thất trái và 36 bệnh nhân THA có dày thất trái; nhóm 2 gồm 38 người bình
thường (nhóm chứng). PP: Nghiên cứu tiền cứu mô tả, có so sánh với nhóm chứng.
Kết quả: Không có sự khác biệt với p > 0,05 về tuổi, giới, BMI, BSA và Glucose máu giữa nhóm THA và
nhóm chứng. Ở nhóm bệnh nhân THA có dày thất trái phân suất tống máu thất trái (EF: 66,43 6,10%) và
phân suất co hồi thất trái (FS: 36,66 3,72%) có giảm hơn so với nhóm chứng (EF: 69,16 6,42% và FS: 38,33
3,96%) có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 và chưa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhóm THA không
có dày thất trái (EF: 68,16 6,42% và FS: 37,12 3,96%) với p>0,05.
Kết luận: Ở những bệnh nhân THA có dày thất trái nhận thấy phân suất tống máu thất trái (EF) và phân
suất co hồi thất trái (FS) có giảm hơn so với nhóm chứng với p < 0,05.
Từ khóa: Tăng huyết áp, chức năng tâm thu thất trái, siêu âm tim.
ABSTRACT
STUDY OF LEFT VENTRICULAR SYSTOLIC FUNCTION BY ECHOCARDIOGRAPHY IN
HYPERTENSIVE PATIENTS WITH LEFT VENTRICULAR HYPERTROPHY
Nguyen Duc Truong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 139 - 146
Objective: The aim of this study was to evaluate the left ventricular systolic function in hypertensive
patients with left ventricular hypertrophy.
Materials and methods: We studied 112 cases with aged 40-69 years and were divided into two groups:
the first group included 74 hypertensive patients, in there 38 hypertensive patients without left ventricular
hypertrophy and 36 hypertensive patients with left ventricular hypertrophy; the second group included 38 cases
without hypertension and cardiovascular disease (normal control subjects). Methods: Prospective, descriptive and
compared to normal control subjects.
Results: There was no signigficant difference (p > 0.05) between hypertensive group and focus group at age,
gender, BMI, BSA and Glycemia. In hypertensive patients group with left ventricular hypertrophy, left
ventricular ejection fraction (EF: 66.43 6.10%) and left ventricular shortening fraction (FS: 36.66 3.72%)
were lower than normal control subjects (EF: 69.16 6.42% and FS: 38.33 3.96%) with significantly difference
(p 0.05) with hypertensive patients group without left
ventricular hypertrophy (EF: 68.16 6.42% và FS: 37.12 3.96%).
*Khoa Tiêu hóa – Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Đức Trường, ĐT: 0908855557
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 140
Conclusion: In hypertensive patients with left ventricular hypertrophy, left ventricular ejection fraction
(EF) and left ventricular shortening fraction (FS) have impaired compared to normals (p < 0.05).
Key words: Hypertension, left ventricular systolic function, echocardiography.
ÐẶT VẤN ÐỀ
Tăng huyết áp là bệnh lý tim mạch khá phổ
biến, từ lâu đã trở thành mối quan tâm hàng đầu
của y học thế giới vì số người bị tăng huyết áp
ngày một gia tăng, hàng năm có hàng triệu
người trên thế giới bị tử vong hoặc tàn phế do
tăng huyết áp gây nên(14).
Bên cạnh việc nghiên cứu chức năng tâm
trương bằng siêu âm tim đã được nhiều nơi
trong và ngoài nước tiến hành, thì việc nghiên
cứu chức năng tâm thu bằng siêu âm tim đóng
một vai trò quan trọng đối với tiên lượng cũng
như điều trị ở bệnh nhân tăng huyết áp(21, 10, 17, 23,
7). Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này
với mục tiêu sau: Tìm hiểu sự thay đổi chức
năng tâm thu của thất trái bằng phương pháp
siêu âm tim ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên
phát so với người bình thường.
ÐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi nghiên cứu trên 112 đối tượng,
tuổi từ 40-69 tuổi, được chia làm 2 nhóm.
Nhóm 1: 74 bệnh nhân THA nguyên phát đã
được chẩn đoán xác định.
Nhóm 2: 38 người bình thường (nhóm
chứng).
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Nhóm bệnh
Nhóm bệnh bao gồm 74 người bệnh trong
đó có 38 nam và 36 nữ.
Bệnh nhân được chẩn đoán THA thực sự
ở người lớn trên 17 tuổi theo WHO/ISH năm
2004(22).
Tiêu chuẩn phân nhóm đối tượng nghiên
cứu
Dựa vào tiêu chuẩn dày thất trái theo
Devereux và theo qui ước của hội nghị Penn(8,15):
LVMI =134g/m2 đối với nam.
LVMI =110g/m2 đối với nữ.
Chúng tôi chia 74 bệnh nhân THA thành
hai nhóm.
Nhóm THA không có dày thất trái.
Nhóm THA có dày thất trái.
Nhóm chứng
Chúng tôi chọn 38 người bệnh trong đó có
20 nam và 18 nữ, là những bệnh nhân không bị
bệnh tăng huyết áp (những bệnh nhân kiểm tra
sức khỏe tổng quát định kỳ), huyết áp hiện tại <
130/85mmHg, có bệnh lý không ảnh hưởng đến
hệ tim mạch, kiểm tra xác định bằng khám lâm
sàng và thực hiện siêu âm tim. Mọi đối tượng
được chọn lựa như sau.
Không có tiền sử về tim mạch hay là bệnh lý
khác có ảnh hưởng đến hệ tim mạch. Không
dùng những thuốc có ảnh hưởng đến tim mạch.
Siêu âm tim có kết quả bình thường: không
có rối loạn vận động khu trú, không có bệnh
van tim thực thể, không có bệnh màng ngoài
tim, không có bệnh tim bẩm sinh.
Chọn những bệnh nhân có tuổi từ 40-69
tuổi, tỉ lệ nam nữ tương đương phù hợp với
nhóm bệnh.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân tăng huyết áp thứ phát.
Những bệnh nhân có bệnh lý mạch vành:
chúng tôi chẩn đoán loại trừ dựa vào tiền sử bản
thân và gia đình bình thường, lâm sàng không
có cơn đau thắt ngực, điện tim cơ bản bình
thường, siêu âm tim không có rối loạn vận động
thành tim. Những trường hợp nghi ngờ chúng
tôi làm điện tim gắng sức và men tim.
Những bệnh nhân có các bệnh van tim thực
thể, bệnh cơ tim, bệnh màng tim, bệnh tim bẩm
sinh: loại trừ nhờ thăm khám lâm sàng, điện tim
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 141
thường qui và đặc biệt là siêu âm tim khi sàng
lọc và khi nghiên cứu.
Bệnh Basedow, bệnh đái tháo đường, các
bệnh phổi cấp và mạn tính, các bệnh gan thận
mạn (xơ gan, suy thận) và phụ nữ có thai.
Các rối loạn nhịp tim: chẩn đoán dựa trên
lâm sàng và điện tâm đồ.
Những bệnh nhân THA đang dùng thuốc
điều trị hoặc đang điều trị thì phải ngưng thuốc
ít nhất 1 tuần trước khi điều tra. Tiêu chuẩn này
nhằm đảm bảo thuốc điều trị THA không ảnh
hưởng đến rối loạn chức năng tâm thu thất trái
(nếu có), và trị số HA của bệnh nhân lúc điều tra
phản ánh đúng giai đoạn của bệnh.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu mô tả, có so sánh với
nhóm chứng. Các số liệu được xử lý bằng phần
mềm SPSS.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 112
người, gồm 74 trường hợp THA và 38 người
bình thường, không có sự khác biệt về tuổi, giới,
nhịp tim, BMI, BSA và Glucose máu. Kết quả
được ghi nhận như sau.
Đặcđiểm mẫu nghiên cứu
Phân nhóm các đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Phân nhóm theo tuổi, giới của các đối tượng
nghiên cứu.
Nhóm tuổi Nhóm chứng Nhóm THA p
40 - 49 12 (31,57%) 23 (31,08%) > 0,05
50 - 59 12 (31,57%) 24 (32,43%) > 0,05
60 - 69 14 (36,86%) 27 (36,49%) > 0,05
Tuổi trung bình 55,10 7,35 55,71 8,07 > 0,05
Nam 20 (52,63%) 38 (51,35%) > 0,05
Nữ 18 (47,37%) 36 (48,65%) > 0,05
n 38 74
Sự phân bố tuổi theo 3 nhóm: 40-49 tuổi;
50-59 tuổi và 60-69 tuổi, cũng như tuổi trung
bình của nhóm chứng và nhóm bệnh tăng
huyết áp không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05).
Sự phân bố theo giới ở nhóm bệnh THA ghi
nhận tỉ lệ nam chiếm 51,35%, và tỉ lệ nữ giới
chiếm 48,65%, do đó có tỉ lệû nam/nữ là: 1,05
nam/1 nữ.
Ở nhóm chứng tỉ lệ nam/ nữ chiếm 1,1 nam/
1 nữ, tỉ lệ nam và nữ giữa nhóm chứng và nhóm
THA được nghiên cứu không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Ðặc điểm chung của nhóm tăng huyết áp
Bảng 2: Ðặc điểm chung của nhóm tăng huyết áp.
Ðặc điểm chung Số trường hợp Tỉ lệ (%) p
Dày thất trái
Có 36 48,65%
Không 38 51,35%
> 0,05
Thời gian mắc bệnh
THA < 5 năm 39 52,70%
THA < 5 năm 35 47,30%
> 0,05
Tuân thủ điều trị
Thường xuyên 10 13,52%
Không thường xuyên 64 86,48%
< 0,05
Suy CNTT thất trái
Có 3 4,05%
Không 71 95,95%
< 0,05
Trong nhóm THA được nghiên cứu, số
bệnh nhân THA có dày thất trái chiếm tỉ lệ
48,65% và bệnh nhân THA không có dày thất
trái là 51,35%.
Tỉ lệ bệnh nhân THA từ 5 năm trở lên
chiếm 52,70%.
Tỉ lệ bệnh nhân không tuân thủ điều trị THA
chiếm tỉ lệ cao 86,48%.
Tỉ lệ bệnh nhân THA có suy chức năng tâm
thu thất trái chiếm một tỉ lệ nhỏ 4,05%.
So sánh đặc điểm chung giữa các đối tượng
nghiên cứu
Nhóm chứng và nhóm tăng huyết áp
Bảng 3: So sánh đặc điểm chung của các đối tượng
nghiên cứu.
Thông số Nhóm chứng Nhóm THA p
BMI (kg/m2) 21,19 0,99 21,36 1,09 > 0,05
BSA (m2) 1,55 0,08 1,58 0,09 > 0,05
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 142
Thông số Nhóm chứng Nhóm THA p
Glucose máu lúc
đói (mmol/l)
4,91 0,26 5,02 0,37 > 0,05
Nhịp tim (lần/phút) 77,05 7,67 78,70 7,87 > 0,05
HATT (mmHg) 112,11 9,35 165,27 16,02 < 0,01
HATTr (mmHg) 70,66 7,64 102,84 8,68 < 0,01
n 38 74
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05) giữa nhóm chứng và nhóm THA về
các thông số BMI, BSA, Glucose máu lúc đói
và nhịp tim.
Nhóm chứng, nhóm THA không dày thất trái
và nhóm THA có dày thất trái
Bảng 4: So sánh đặc điểm chung của nhóm chứng
(nhóm 1), nhóm THA không có dày thất trái (nhóm 2)
và nhóm THA có dày thất trái (nhóm 3).
Ý nghĩa thống
kê p Thông số
Nhóm 1
(n = 38)
Nhóm 2
(n = 38)
Nhóm 3
(n = 36)
1 & 2 1& 3 2 & 3
Tuổi (tuổi) 55,10
7,35
55,37
8,01
56,05
8,38
>
0,05
>
0,05
>
0,05
BMI (kg/m2) 21,19
0,99
21,56
1,12
21,16
1,02
>
0,05
>
0,05
>
0,05
BSA (m2) 1,55
0,08
1,59
0,09
1,57
0,08
>
0,05
>
0,05
>
0,05
Glucose
(mmol/l)
4,91
0,26
4,98
0,28
5,06
0,36
>
0,05
>
0,05
>
0,05
Nhịp tim
(lần/phút)
77,05
7,67
79,08
7,83
78,31
7,75
>
0,05
>
0,05
>
0,05
HATT
(mmHg)
112,11
9,35
157,63
12,76
173,33
15,15
<
0,01
<
0,01
>
0,05
HATTr
(mmHg)
70,66
7,64
98,68
7,88
107,22
9,32
<
0,01
<
0,01
>
0,05
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05) giữa nhóm chứng với nhóm tăng
huyết áp không có dày thất trái, cũng như với
nhóm tăng huyết áp có dày thất trái về tuổi,
BMI, BSA, Glucose máu lúc đói và nhịp tim.
Giữa nhóm tăng huyết áp không dày thất và
nhóm tăng huyết áp có dày thất cũng không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi, BMI,
BSA, Glucose máu lúc đói và nhịp tim.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
nhóm chứng, nhóm THA không có dày thất
trái và có dày thất trái về trị số huyết áp tâm
thu và tâm trương.
Đặc điểm hình thái thất trái
Nhóm chứng và nhóm tăng huyết áp
Bảng 5: Ðặc điểm về hình thái thất trái ở nhóm
chứng và nhóm THA.
Thông số Nhóm chứng Nhóm THA p
IVSd (mm) 8,28 0,81 10,98 1,11 < 0,01
LVDd (mm) 44,51 3,25 45,42 3,62 > 0,05
PWd (mm) 7,98 0,78 8,59 0,90 < 0,05
LVM (g) 146,58 15,10 208,36 20,55 < 0,01
LVMI (g/m2) 84,42 8,48 120,18 12,24 < 0,01
n 38 74
Ở nhóm THA, có sự gia tăng có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05) về độ dày của vách liên thất
(IVSd), thành sau thất trái (PWd), khối lượng cơ
tim thất trái (LVM) và chỉ số khối lượng cơ tim
thất trái (LVMI).
Nhóm chứng, nhóm THA không có dày thất
trái và nhóm THA có dày thất trái
Bảng 6: Ðặc điểm về hình thái thất trái ở nhóm
chứng (Nhóm 1), nhóm THA không dày thất trái
(Nhóm 2) và nhóm THA có dày thất trái (Nhóm 3).
Ý nghĩa thống
kê p Thông số
Nhóm 1
(n = 38)
Nhóm 2
(n = 38)
Nhóm 3
(n = 36)
1 & 2 1 & 3 2 & 3
IVSd
(mm)
8,28
0,81
9,47
0,91
12,57
1,03
<
0,05
<
0,01
<
0,01
LVDd
(mm)
44,51
3,25
45,98
3,53
46,93
3,61
>
0,05
>
0,05
>
0,05
PWd
(mm)
7,98
0,78
8,41
0,82
8,78
0,86
>
0,05
<
0,05
>
0,05
LVM (g) 146,58
15,10
180,631
8,30
237,642
4,27
<
0,01
<
0,01
<
0,05
LVMI
(g/m2)
84,42
8,48
104,211
0,94
137,031
3,90
<
0,01
<
0,01
<
0,05
Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
về độ dày vách liên thất tâm trương (IVSd), khối
lượng cơ thất trái (LVM) và chỉ số khối lượng cơ
thất trái (LVMI) ở nhóm THA không có dày thất
trái, cũng như với nhóm THA có dày thất trái so
với nhóm chứng.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05) giữa nhóm chứng với nhóm THA
không có dày thất trái, cũng như nhóm THA có
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 143
dày thất trái về đường kính tâm trương thất trái
(LVDd) và đường kính tâm trương thành sau
thất trái (PWd).
Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
giữa nhóm chứng với nhóm bệnh nhân tăng
huyết áp (THA) có dày thất trái về độ dày thành
sau thất trái tâm trương (PWd).
Chức năng tâm thu thấtt trái
Nhóm chứng và nhóm tăng huyết áp
Bảng 7 So sánh các thông số siêu âm tim đánh giá
chức năng tâm thu thất trái giữa nhóm chứng và
nhóm tăng huyết áp.
Thông số Nhóm chứng Nhóm THA p
EF (%) 69,16 6,42 67,30 6,33 > 0,05
FS (%) 38,33 3,96 36,90 3,78 > 0,05
MVCF (c/s) 1,27 0,12 1,24 0,10 > 0,05
ET (ms) 309,53 11,91 298,18 10,85 > 0,05
CO (l/p) 4,80 0,43 5,32 0,51 < 0,05
COI (l/p/m2) 2,78 0,26 3,07 0,30 < 0,05
SV (ml) 59,87 6,16 64,34 6,87 < 0,05
SVI (ml/m2) 34,24 3,30 37,00 3,69 < 0,05
VTI (mm) 167,21 16,78 181,45 18,13 < 0,05
EDV (ml) 87,37 8,70 94,30 9,53 < 0,05
ESV (ml) 26,97 2,81 29,64 2,73 > 0,05
Vaomax (ms) 0,97 0,09 1,07 0,12 > 0,05
Vaomean
(ms)
0,68 0,06 0,75 0,07 > 0,05
n 38 74
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05) về các thông số siêu âm tim đánh
giá chức năng tâm thu thất trái như: phân suất
tống máu (EF), phân suất co hồi (FS) và tốc độ
rút ngắn trung bình theo chu vi sợi cơ
(MVCF) giữa nhóm chứng và nhóm tăng
huyết áp.
Nhóm chứng, nhóm THA không có dày thất
trái và nhóm THA có dày thất trái
Bảng 8: So sánh các thông số siêu âm tim đánh giá
chức năng tâm thu thất trái giữa nhóm chứng (Nhóm
1), nhóm THA không có dày thất trái (Nhóm 2) và
nhóm THA có dày thất trái (Nhóm 3).
Ý nghĩa thống
kê p Thông số
Nhóm 1
(n = 38)
Nhóm 2
(n = 38)
Nhóm 3
(n = 36)
1 & 21 & 32 & 3
EF (%) 69,16 68,16 66,43 >
Ý nghĩa thống
kê p Thông số
Nhóm 1
(n = 38)
Nhóm 2
(n = 38)
Nhóm 3
(n = 36)
1 & 21 & 32 & 3
6,42 6,42 6,10 0,05 0,05 0,05
FS (%) 38,33
3,96
37,12
3,96
36,66
3,72
>
0,05
<
0,05
>
0,05
MVCF
(c/s)
1,27
0,12
1,25
0,12
1,23
0,10
>
0,05
>
0,05
>
0,05
ET (ms) 309,53
11,91
302,13
11,61
294,54
11,45
>
0,05
>
0,05
>
0,05
CO (l/p) 4,80
0,43
5,40
0,54
5,22
0,43
<
0,05
<
0,05
>
0,05
COI
(l/p/m2)
2,78
0,26
3,14
0,37
2,88
0,26
<
0,05
>
0,05
>
0,05
SV (ml) 59,87
6,16
65,67
7,35
62,87
6,16
>
0,05
>
0,05
>
0,05
SVI
(ml/m2)
34,24
3,30
38,00
4,03
36,24
3,30
>
0,05
>
0,05
>
0,05
VTI (mm) 167,21
16,78
182,56
18,26
179,41
16,78
<
0,05
>
0,05
>
0,05
EDV (ml) 87,37
8,70
92,37
9,20
96,33
9,63
<
0,05
<
0,05
>
0,05
ESV (ml) 26,97
2,81
27,24
2,87
31,33
2,98
>
0,05
<
0,05
>
0,05
Vaomax
(ms)
0,97
0,09
1,09
0,10
1,05
0,09
>
0,05
>
0,05
>
0,05
Vaomean
(ms)
0,68
0,06
0,78
0,07
0,72
0,07
>
0,05
>
0,05
>
0,05
Có sự suy giảm có ý nghĩa thống kê với p <
0,05 ở nhóm THA có dày thất trái so với nhóm
chứng, nhưng không có sự khác biệt với nhóm
THA không có dày thất trái về phân suất tống máu
thất trái (EF) và phân suất co hồi thất trái (FS).
BÀN LUẬN
Chức năng tâm thu thất trái
Các thông số siêu âm tim đánh giá CNTT thất
trái
Các thông số siêu âm tim đánh giá chức
năng tâm thu thất trái trong nghiên cứu của
chúng tôi bao gồm: phân suất tống máu (EF),
phân suất rút ngắn (FS), tốc độ rút ngắn chu
vi sợi cơ trung bình (MVCF), thời gian tống
máu (ET), cung lượng tim (CO), chỉ số cung
lượng tim (COI), thể tích nhát bóp (SV), chỉ số
thể tích nhát bóp (SVI), tích phân vận tốc theo
thời gian của dòng chảy qua van động mạch
chủ (VTIAO), thể tích cuối tâm trương (EDV),
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 144
thể tích cuối tâm thu (ESV), vận tốc tối đa của
dòng chảy qua van động mạch chủ (Vaomax)
và vận tốc trung bình của dòng chảy qua van
động mạch chủ (Vaomean)( 6,12,20).
Siêu âm Doppler tim đánh giá chức năng
tâm thu thông qua việc đánh giá hình dạng, vận
động của tim cũng như nhờ một số chỉ số về
thời gian tâm thu. Các chỉ số đo về đường kính
thất trái trên siêu âm tim cho tới nay vẫn được
sử dụng thường qui để đánh giá chức năng tâm
thu của tim mặc dầu đã có những tiến bộ vượt
bậc trong lĩnh vực công nghệ với sự ra đời của
kỹ thuật khác. Lý do để nó vẫn còn được ưa
thích đó là tính dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian
và nhất là giá thành lại hạ. Hạn chế duy nhất
của kiểu siêu âm này là kém chính xác trong
việc đánh giá chức năng tâm thu ở những bệnh
nhân bị thiếu máu cục bộ cơ tim do tim co bóp
không đồng dạng. Trong những trường hợp này
thì siêu âm 2D và 3D chắc chắn ưu việt hơn(8,20,1).
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên bệnh
nhân tăng huyết áp và không có những dấu
hiệu của thiếu máu cục bộ cơ tim đã được lựa
chọn dựa vào lâm sàng, ECG và nhất là siêu âm
2D. Như vậy các thông số đánh giá co bóp thất
trái trên siêu âm tim trong nghiên cứu cũng
được coi là chuẩn thông dụng.
Carlos A. Roldan so sánh tính cung lượng
tim bằng Doppler như phương pháp chúng tôi
sử dụng với thông tim thấy tương quan chặt chẽ
với r = 0,84 (p < 0,0001)(10). Ðiều đó chứng tỏ rằng
siêu âm Doppler cũng là một phương pháp cho
độ tin cậy tốt để đánh giá cung lượng tim.
Khuyến cáo mới đây của Hội siêu âm Hoa Kỳ
cũng khuyên dùng phương pháp như chúng tôi
sử dụng để tính thể tích tống máu cũng như
cung luợng tim và chỉ số tim(15).
Các thông số siêu âm tim đánh giá CNTT thất
trái trên các đối tượng nghiên cứu
Số liệu thu được qua phân tích cho thấy
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
mức p > 0,05 giữa nhóm chứng so với nhóm
tăng huyết áp chung về các thông số siêu âm
tim đánh giá chức năng tâm thu thất trái như:
phân suất tống máu (EF) và phân suất co hồi
thất trái (FS).
Trong khi đó, khi chúng tôi phân nhóm
bệnh tăng huyết áp thành nhóm THA không có
dày thất trái và nhóm THA có dày thất trái thì
các thông số siêu âm tim đánh giá chức năng
tâm thu thất trái như: phân suất tống máu thất
trái (EF) và phân suất co hồi thất trái (FS) có
giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 ở nhóm
bệnh THA có dày thất trái so với nhóm chứng
nhưng cho thấy chưa có sự khác biệt đáng kể so
với nhóm bệnh nhân THA không có dày thất
trái. Ðiều này cho thấy những bệnh nhân THA
khi đã có dày thất trái thì bắt đầu chức năng tâm
thu thất trái bắt đầu giảm so với người bình
thường. Kết quả này cũng tương tự như nghiên
cứu của Kristian Wachtell, Jens Rokkedal(25).
Bên cạnh đó các thông số siêu âm tim đánh
giá chức năng tâm thu thất trái khác như: CO,
COI, SV, SVI, VTI và EDV đều có sự gia tăng có
ý nghĩa thống kê (p < 0,05) ở nhóm THA chung
so với nhóm chứng. Trên lâm sàng việc gia tăng
các thông số như CO, COI, SV, SVI cũng như
EDV giúp các thầy thuốc xác định được thể tích
tuần hoàn hiện hữu của bệnh nhân, qua đó có
thể điều trị một cách đúng đắn hơn. Ðiều này
cũng được Richard B. Devereux, Jonathan N.
Bella đề cập trong nghiên cứu HyperGen về
chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân THA
người lớn(5).
Trong sự phân nhóm THA không có dày
thất trái và nhóm THA có dày thất trái ở
nhóm bệnh THA, chúng tôi ghi nhận có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 về
thể tích cuối tâm thu (ESV), đó là có sự gia
tăng thể tích cuối tâm thu ở nhóm THA có
dày thất trái. Ðiều này giúp cho chúng ta
nhận ra rằng, đối với những bệnh nhân THA
khi có dày thất trái thì đã có sự giảm khả năng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 145
năng tống máu (ESV tăng) của cơ tim, mặc dù
có sự gia tăng cung lượng tim và chỉ số tim.
Một nhận xét nữa được rút ra từ kết quả
thu được là ở nhóm bệnh THA, dù có hay
không có dày thất trái đều có sự gia tăng có ý
nghĩa thống kê về cung lượng tim và chỉ số
tim. Ðiều này chứng tỏ rằng khi có tăng huyết
áp mà không được điều trị thường xuyên thì
hậu quả cuối cùng sẽ dẫn đến suy tim trong
một thời gian sớm. Vì vậy vấn đề điều trị
sớm, đúng và thường xuyên được kiểm soát
huyết áp hợp lý ở những bệnh nhân tăng
huyết áp sẽ giúp bệnh nhân tránh được
những biến chứng của bệnh(2,9).
KẾT LUẬN
Bằng phương pháp siêu âm tim đánh giá
chức năng tâm thu của thất trái trên 74 bệnh
nhân tăng huyết áp, so sánh với 38 người của
nhóm chứng, chúng tôi nhận thấy:
Phân suất tống máu thất trái (66,43
6,10%) và phân suất co hồi thất trái (36,66
3,72%) ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp có
dày thất trái có giảm hơn so với nhóm chứng
(69,16 6,42% và 38,33 3,96%) có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05.
Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
về một số thông số siêu âm tim đánh giá chức
năng tâm thu của thất trái như: cung lượng tim
(từ 4,80 0,43lít/phút ở nhóm chứng lên 5,32
0,51lít/phút ở nhóm bệnh tăng huyết áp), chỉ số
tim (từ 2,78 0,26lít/phút/m2 ở nhóm chứng lên
3,07 0,30lít/phút/m2 ở nhóm bệnh tăng huyết
áp) và thể tích cuối tâm trương thất trái (từ 87,37
8,70ml ở nhóm chứng lên 94,30 9,53ml ở
nhóm bệnh tăng huyết áp).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Appleton CP, Hatle LK, Popp RL (1998), “Relation of
transmitral flow velocity patterns to left ventricular diastolic
function”, J. Am Coll Cardiol, New Insights From A Combined
Hemodynamic And Doppler Echocardiographic Study, (12), pp.
426-440.
2. Black HR, Bakris GL, Elliott WJ (2001), “Hypertension:
Epidemiology, Pathophysiology, Diagnosis, and Treatment”,
Hurst’s The Heart, 10th edition, The McGraw-Hill, pp. 1553-1594.
3. Bowen E (2000), “Systolic heart failure”, Manual of Cardiovascular
Medicine, The Lippincott Williams & Wilkins, pp. 99-115.
4. Carbajal EV, Deedwania PC (2003), “Congestive Heart Failure”,
Current Diagnosis & Treatment in Cardiology, Mc Graw Hill -
Lange Medical Books, pp. 217-230.
5. Devereux RB, Bella JN (2005), “Left ventricular systolic
dysfunction in a Biracial Sample of hypertensive adults the
hyperGen study”, American Heart Association, Inc,
6. Hayes SN, Miller FA (2000), "Assessment of ventricular
function", Mayo Clinic Cardiology Review, The Lippincott
Williams & Wilkins, pp. 769-776.
7. Hồ Huỳnh Quang Trí (2004), “Rối loạn chức năng tâm trương
thất trái ở người tăng huyết áp - Khảo sát bằng siêu âm
Doppler”, Thời sự tim mạch học, (56), tr. 12-17.
8. Hoàng Minh Châu (2000), “Đánh giá chức năng thất trái bằng
siêu âm tim”, Bài giảng siêu âm tim, Bệnh viện trung ương quân
đội 108, tr.135-145.
9. Hogan MJ. (2000), “Hypertension”, Mayo Clinic Cardiology
Review, The Lippincott Williams & Wilkins, pp. 1067-1080.
10. Lê Thị Thiên Hương, Lê Thị Thanh Thái, Đặng Vạn Phước
(2000), “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh lý lên các
thông số Doppler đánh giá chức năng tâm trương thất trái ở
người khỏe mạnh”, Kỷ yếu toàn văn Đại hội tim mạch học quốc gia
lần thứ 8, tr. 1248-1254.
11. Lorell BH, Carabello BA. (2000), “Left ventricular hypertrophy:
pathogenesis, detection, and prognosis”, Circulation, (102), pp.
470-490.
12. Melzer C, Borges AC (2004), “Echocardiographic AV-interval
optimization in patients with reduced left ventricular function”,
BioMed Central,
13. Moser M (2004), “The Updated Hypertension Guidelines”,
Medical Tribune 06, Yale University School of Medicine.
14. Nguyễn Mạnh Phan (1999), “Tình hình bệnh tăng huyết áp”,
Tạp chí Y học - Hội tim mạch học Việt Nam, (18), tr. 1-3.
15. Otto CM. (2000), Textbook of Clinical Echocardiography
“Echocardiographic evaluation of left and right ventricular
systolic and diastolic functions”, , second editon, W.B Saunders
company, pp. 100-152.
16. Petrie MC, Caruana L, Berry C (2002), “Diastolic heart failure or
heart failure caused by subtle LV systolic dysfunction”, Heart,
(87), pp. 29-31.
17. Phạm Nguyên Sơn, Trần Văn Riệp, Phạm Gia Khải (2001),
“Nghiên cứu rối loạn chức năng tâm trương thất trái trong bệnh
tăng huyết áp bằng siêu âm Doppler tim”, Tạp chí tim mạch học
Việt Nam, (27), tr. 30-38.
18. Roldan CA. (2002), “The Normal Color Doppler
Echocardiogram”, Evaluation of The Patient with Heart Disease
Integrating the Physical Exam & Echocardiography, The Lippincott
Williams & Wilkins, pp. 35-39.
19. Rumberger JA., Murphy JG. (2000), “Left ventricular systolic
function”, Mayo Clinic Cardiology Review, The Lippincott
Williams & Wilkins, pp. 27-35.
20. Starling MR. (2000), “Assessment of heart failure, systolic and
diastolic”, Imaging in Cardiovascular Disease, The Lippincott
Williams & Wilkins, pp. 713-736.
21. Tạ Mạnh Cường, Nguyễn Tuyết Minh, Nguyễn Ngọc Tước,
Phạm Gia Khải (1997), “Sự liên quan của một vài thông số siêu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 146
âm về chức năng tâm trương thất trái với một số thông số sinh lý
ở người lớn thường”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, (13), tr. 45-
49.
22. The Updated WHO/ISH Hypertension Guidelines (2004), “The
wave of updates continued at the 2004 meeting of International
Society of hypertension in Sao Paulo, Brazil”, Prevention,
detection, evaluation, and treatment of high blood Pressure,
23. Trịnh Quang Thân (2003), “Nghiên cứu hình thái và chức năng
tâm trương thất trái ở bệnh nhân THA bằng phương pháp siêu
âm Doppler tim”, Kỷ yếu toàn văn hội nghị tim mạch miền trung
mở rộng năm 2003, tr. 228.
24. Tzeng JJ. and Chandraratna PAN (2000), “Principles of
Echocardiographic Approaches”, Imaging in Cardiovascular
Disease, The Lippincott Williams & Wilkins, pp. 13-19.
25. Wachtell K, Rokkedal J (2004), “Effect of electrocardiographic
left ventricular hypertrophy on left ventricular systolic function
in systemic hypertension (The LIFE study)”, The American
Journal of cardiology,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_chuc_nang_tam_thu_cua_that_trai_bang_phuong_phap.pdf