Mối liên quan giữa tình trạng di căn
hạch chủ bụng sau mổ với kích thước hạch:
Trong nghiên cứu này, tình trạng di
căn hạch chủ bụng sau mổ tỷ lệ thuận
với kích thước hạch vét được sau mổ,
hạch càng to, tỷ lệ di căn hạch càng cao
(p = 0,005). Trong 40 BN có kích thước
< 1 cm, 9 BN (22,5%) di căn hạch chủ
bụng, tất cả đều không thấy trên phim
chụp cộng hưởng từ trước mổ. Các phương
pháp chẩn đoán hình ảnh thông thường
chỉ phát hiện được hạch khi kích thước
> 1 cm. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
chẩn đoán hình ảnh chỉ phát hiện 7/17 BN
có hạch chủ bụng bị di căn hạch sau mổ
(độ nhạy 41,2%). Như vậy, có đến > 1/2
số BN (58,8%) di căn hạch chủ bụng mà
chẩn đoán hình ảnh bỏ sót. Tìm hiểu sâu
hơn về vấn đề chẩn đoán di căn hạch
chủ bụng trước mổ bằng các phương tiện
chẩn đoán hình ảnh, chúng tôi nhận thấy tỷ
lệ này phụ thuộc vào trình độ đọc phim
của bác sỹ chẩn đoán hình ảnh cũng như
chất lượng phim chụp
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch trong phẫu thuật vét hạch chủ bụng điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn Figo IB - Iia tại bệnh viện K, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
116
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DI CĂN HẠCH TRONG PHẪU THUẬT
VÉT HẠCH CHỦ BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƢ CỔ TỬ CUNG
GIAI ĐOẠN FIGO IB - IIA TẠI BỆNH VIỆN K
Lê Thị Hằng*; Phạ Văn Bình*
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá đặc điểm di căn hạch chủ bụng trong phẫu thuật vét hạch chủ bụng
điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn FIGO IB - IIA. Đối tượng và phương pháp: mô tả hồi cứu
51 trường hợp ung thư cổ tử cung giai đoạn IB - IIA được phẫu thuật vét hạch chủ bụng tại
Bệnh viện K. Kết quả: 17 trường hợp (33,3%) di căn hạch chủ bụng, chủ yếu dưới mức động
mạch mạc treo tràng dưới. Kích thước trung bình hạch chủ bụng tăng, tỷ lệ di căn hạch chủ
bụng tăng (p = 0,005). Tỷ lệ di căn hạch chủ bụng của nhóm có di căn hạch chậu cao hơn
không di căn hạch chậu, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,006. Không có sự khác biệt về
tỷ lệ di căn hạch chủ bụng giữa các thể giải phẫu bệnh, kích thước u (≤ 4 cm, > 4 cm) và giai
đoạn bệnh (IB, IIA). 5 bệnh nhân gặp biến chứng trong và sau mổ, không có biến chứng nặng
và tử vong. Kết luận: tỷ lệ di căn hạch chủ bụng ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn IB - IIA
là 33,3%. Tỷ lệ di căn hạch chủ bụng tăng khi kích thước hạch tăng, có di căn hạch chậu. Chưa gặp
biến chứng nặng, tử vong trong phẫu thuật vét hạch chủ bụng.
* Từ khóa: Ung thư cổ tử cung; Giai đoạn FIGO IB - IIA; Di căn hạch chủ bụng; Phẫu thuật
vét hạch.
Study on Characteristics of Lymph Node Metastasis in Para-aortic
Lymphadenectomy for Treatment of Cervical Cancer Stage Figo IB - IIA
in K Hospital
Summary
Objectives: To evaluate characteristics of para-aortic lymph node metastasis in para-aortic
lymphadenectomy for treatment of cervical cancer stage FIGO IB - IIA. Subjects and method:
Retrospective study on 51 patients with cervical cancer stage FIGO IB - IIA who undergone
para-aortic lymph node dissection at K Hospital. Result: 17 cases of para-aortic lymph node
metastases accounted for 33.3%, mostly below the lower mesenteric artery. The para-aortic
lymph node size increased, the rate of para-aortic lymph node metastasis increased (p = 0.005).
The rate of para-aortic lymph node metastasis of patient who had pelvic lymph node metastases
was higher than non-metastatic pelvic lymph node metastasis, the difference was statistically
significant, p = 0.006. There was no difference in the rate of tumor metastasis between pathological
anatomies, tumor size (≤ 4 cm, > 4 cm) and stage of disease. There was no difference in incidence
of metastatic lymph node among pathological anatomical lesions, tumor size (≤ 4 cm, > 4 cm)
and stage (IB, IIA) of disease. There were 5 patients with complications during and after surgery,
* Bệnh viện K
Người phản hồi (Corresponding): Phạ Văn Bình (binhvan@gmail.com)
Ngày nhận bài: 16/03/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/05/2018
Ngày bài báo được đăng: 28/05/2018
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
117
with no serious complications and mortality. Conclusions: The incidence of para-aortic lymph
node metastases in patients with cervical cancer stage IB - IIA was 33.3%. The rate of para-aortic
lymph node metastasis increased as lymph node size increases, with pelvic lymph node metastasis.
There were no serious complications and mortality.
* Keywords: Cervical cancer; Stage IB - IIA; Para-aortic lymph node metastases; Lymphadenectomy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là loại
ung thư phổ biến thứ tư ở phụ nữ trên thế
giới và là một trong những nguyên nhân
gây tử vong hàng đầu trong số các
nguyên nhân gây tử vong do ung thư ở
nữ [2]. Di căn hạch là một yếu tố tiên
lượng xấu trong UTCTC, thể hiện xu
hướng lan tràn của bệnh. Sống thêm toàn
bộ 5 năm ở bệnh nhân (BN) giai đoạn
FIGO IB được điều trị bằng phẫu thuật
triệt căn có hoặc không có điều trị bổ trợ
85 - 95% đối với BN không di căn hạch,
giảm còn 45 - 55% đối với BN có di căn
hạch [1, 2]. Trong UTCTC, di căn hạch
thường theo chặng. Ban đầu, hạch xung
quanh cổ tử cung và parametre, hạch
chậu rồi đến hạch chủ bụng. Hiếm khi có
di căn hạch chủ bụng mà không có di căn
hạch chậu (< 1%) [1, 4, 5, 6]. Ở Việt Nam,
nghiên cứu về tình trạng di căn hạch chủ
bụng trong UTCTC cũng như phẫu thuật
vét hạch chủ bụng hiện còn ít. Vì vậy,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với
mục tiêu:
- Nhận xét đặc điểm di căn hạch chủ
bụng và một số yếu tố liên quan ở BN
UTCTC giai đoạn FIGO IB - IIA.
- Mô tả một số tai biến, biến chứng
sớm trong phẫu thuật vét hạch chủ bụng
điều trị UTCTC.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
51 BN chẩn đoán UTCTC được phẫu
thuật cắt tử cung triệt căn + vét hạch chậu
2 bên + vét hạch chủ bụng tại Bệnh viện K
từ tháng 1 - 2015 đến 6 - 2017.
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
- BN được chẩn đoán xác định UTCTC.
Có kết quả mô bệnh học ung thư biểu mô.
- Trên chẩn đoán hình ảnh (CT hoặc MRI)
có hạch chủ bụng.
- Giai đoạn IB - IIA có chỉ định phẫu
thuật triệt căn có di căn hạch chậu qua
sinh thiết tức thì hoặc sờ thấy hạch chủ
bụng nghi ngờ khi phẫu thuật.
- Có đầy đủ hồ sơ bệnh án lưu trữ.
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN trong quá
trình theo dõi sau điều trị tử vong không
liên quan đến UTCTC.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả hồi cứu.
* Các chỉ tiêu nghiên cứu:
- Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu:
+ Kích thước u: ≤ 2 cm, 2 - 4 cm, > 4 cm.
+ Tình trạng di căn hạch chậu.
+ Thể giải phẫu bệnh: ung thư biểu mô
vảy, ung thư biểu mô tuyến, ung thư khác.
+ Giai đoạn bệnh: theo phân loại FIGO.
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
118
- Biến chứng trong phẫu thuật vét hạch chủ bụng
+ Biến chứng trong mổ: chảy máu, tổn thương niệu quản.
+ Biến chứng sau mổ: chảy máu phải mổ lại, phù bạch huyết, nang bạch huyết sau
mổ, rò niệu quản, rò bạch huyết, tắc ruột, huyết khối tĩnh mạch.
* Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: số liệu được nhập, xử lý và phân tích
bằng phần mềm SPSS.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Tình trạng di căn hạch chủ bụng và một số yếu tố liên quan.
n = 51
Hạch chủ bụng n (%)
p
Di căn Không di căn
Di căn hạch chậu
Có 13 (52,0) 12 (48,0)
0,006
Không 4 (15,4) 22 (84,6)
Kích thước hạch chủ bụng
≤ 0,5 cm 2 (14,3) 12 (85,7)
0,005 0,6 - 1 cm 7 (26,9) 19 (73,1)
> 1 cm 8 (72,7) 3 (27,3)
Kích thước u
≤ 4 cm 10 (58,8) 23 (67,6)
0,534
> 4 cm 7 (41,2) 11 (32,4)
Thể giải phẫu bệnh
Ung thư biểu mô vảy 12 (32,4) 25 (67,6)
0,963 Ung thư biểu mô tuyến 3 (37,5) 5 (62,5)
Khác 2 (33,3) 4 (66,7)
Giai đoạn
IB1 5 (27,8) 13 (72,2)
0,330
IB2 4 (28,6) 10 (71,4)
IIA1 4 (30,8) 9 (69,2)
IIA2 4 (66,7) 2 (33,3)
* Biến chứng phẫu thuật vét hạch chủ bụng:
- Biến chứng trong mổ:
Chảy máu do tổn thương mạch lớn: 1 BN (2%); tổn thương niệu quản: 0 BN; tử vong:
0 BN; không biến chứng: 49 BN (96%).
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
119
- Biến chứng sau mổ:
Chảy máu phải mổ lại: 0 BN; nang
bạch huyết sau mổ: 1 BN (2,0%); rò bạch
huyết: 1 BN (2,0%); phù bạch huyết chi
dưới: 1 BN (2,0%); huyết khối tĩnh mạch
sâu: 1 BN (2,0%); không có rò niệu quản,
nhiễm trùng vết mổ, tắc ruột. Không có
tử vong do biến chứng. Không biến chứng:
45 BN (88,2%).
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm di căn hạch chủ bụng
trong UTCTC FIGO IB - IIA.
* Tỷ lệ di căn hạch chủ bụng: trong
nghiên cứu của chúng tôi, 17 BN (33%) di
căn hạch chủ bụng sau mổ, tỷ lệ này cao
hơn nghiên cứu của P. Benedetti và CS
với 21% di căn hạch chủ bụng giai đoạn
IB - IIA [1], Sakuragi và CS: 1% di căn
hạch chủ bụng giai đoạn I, giai đoạn II là
4,9% [6]. Theo nhận xét của các phẫu
thuật viên, những yếu tố có thể ảnh hưởng
tới số lượng hạch nạo vét được sau mổ
là kỹ thuật nạo vét hạch tỷ mỉ theo chặng
hạch giải phẫu, phẫu tích hạch sau mổ
đầy đủ. Khi số lượng hạch nạo vét tăng
lên, tỷ lệ số hạch di căn cũng tăng lên ở
BN có cùng một giai đoạn bệnh [3, 4].
* Về mối liên quan giữa tình trạng di
căn hạch chủ bụng và di căn hạch chậu:
Di căn hạch thường theo thứ tự giải
phẫu các chặng hạch, khi hiện tượng di
căn bỏ qua một trong những chặng hạch
để đi tới chặng tiếp theo là hiện tượng di
căn nhảy cóc (skip metastasis). Chúng tôi
gặp tỷ lệ di căn hạch chủ bụng ở nhóm
có di căn hạch chậu cao hơn nhóm không
có di căn hạch chậu (bảng 1, p = 0,006).
Khi BN có di căn hạch chậu, khả năng
di căn hạch chủ bụng tăng lên 6 lần so
với BN không di căn. Trong UTCTC,
thông thường hạch di căn tuần tự theo
các nhóm hạch, bắt đầu từ hạch xung
quanh cổ tử cung và parametre, đến
nhóm hạch chậu rồi đến hạch chủ bụng
[5, 6]. Chúng tôi gặp 4 BN (15,4%) di căn
hạch chủ bụng mà không di căn hạch
chậu, trong đó 3 BN xạ trị tiểu khung
trước mổ, nên có thể làm thay đổi tình
trạng di căn hạch chậu và 1 BN được
phẫu thuật triệt căn từ đầu. Tuy nhiên,
đây có thể là trường hợp di căn hạch
nhảy cóc. Xạ trị tiền phẫu được chứng
minh làm giảm tỷ lệ hạch nạo vét được
trong mổ cũng như giảm tỷ lệ hạch có di
căn [1, 3, 6, 7]. Nghiên cứu của Benedetti
và Sakuragi: không có trường hợp nào di
căn hạch chủ bụng nhảy cóc [1, 6]. Han gặp
3 trường hợp (0,4%) di căn hạch chủ bụng
mà không có di căn hạch chậu [3].
* Mối liên quan giữa tình trạng di căn
hạch chủ bụng sau mổ với kích thước hạch:
Trong nghiên cứu này, tình trạng di
căn hạch chủ bụng sau mổ tỷ lệ thuận
với kích thước hạch vét được sau mổ,
hạch càng to, tỷ lệ di căn hạch càng cao
(p = 0,005). Trong 40 BN có kích thước
< 1 cm, 9 BN (22,5%) di căn hạch chủ
bụng, tất cả đều không thấy trên phim
chụp cộng hưởng từ trước mổ. Các phương
pháp chẩn đoán hình ảnh thông thường
chỉ phát hiện được hạch khi kích thước
> 1 cm. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
chẩn đoán hình ảnh chỉ phát hiện 7/17 BN
có hạch chủ bụng bị di căn hạch sau mổ
(độ nhạy 41,2%). Như vậy, có đến > 1/2
số BN (58,8%) di căn hạch chủ bụng mà
chẩn đoán hình ảnh bỏ sót. Tìm hiểu sâu
hơn về vấn đề chẩn đoán di căn hạch
chủ bụng trước mổ bằng các phương tiện
chẩn đoán hình ảnh, chúng tôi nhận thấy tỷ
lệ này phụ thuộc vào trình độ đọc phim
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
120
của bác sỹ chẩn đoán hình ảnh cũng như
chất lượng phim chụp.
* Mối liên quan giữa tình trạng di căn
hạch chủ bụng, kích thước u và thể giải
phẫu bệnh:
Trong nghiên cứu, tỷ lệ di căn hạch
chủ bụng không có mối liên quan với kích
thước u cũng như thể giải phẫu bệnh và
giai đoạn bệnh IB, IIA (sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê). Có thể do mẫu
nghiên cứu chưa thực sự lớn nên chưa
phản ánh đúng mối tương quan này, phù
hợp với nghiên cứu của Sakuragi [6].
2. Biến chứng phẫu thuật vét hạch
chủ bụng trong UTCTC.
Các biến chứng trong phẫu thuật phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: thường liên quan
đến độ tuổi của BN, bệnh kèm theo,
phương pháp phẫu thuật, mức độ rộng
của phẫu thuật, thời gian phẫu thuật, điều
trị bổ trợ trước mổ. Các biến chứng liên
quan đến thoát dịch bạch huyết là biến
chứng đặc hiệu do vét hạch.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 5 BN
(9,8%) gặp biến chứng sớm trong và sau
mổ, không có BN nào gặp biến chứng
nặng hoặc tử vong sau mổ trong vòng 30
ngày. Kết quả này phù hợp với một số tác
giả nước ngoài [2, 3, 6, 7].
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 51 BN UTCTC được
vét hạch chủ bụng tại Bệnh viện K chúng
tôi rút ra một số kết luận:
- Tỷ lệ di căn hạch chủ bụng sau mổ
33%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa tỷ lệ di căn hạch chủ bụng và kích
thước hạch, di căn hạch chậu (p < 0,05).
Chưa thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê
về tỷ lệ di căn hạch chủ bụng giữa nhóm
kích thước u ≤ 4 cm và u > 4 cm, giữa các
thể giải phẫu bệnh, giai đoạn bệnh IB, IIA.
- 5 BN (9,8%) gặp biến chứng trong và
sau mổ, không có biến chứng nặng và tử
vong sau mổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Benedetti-Panici P, Maneschi F,
Scambia G et al. Lymphatic spread of cervical
cancer: An anatomical and pathological study
based on 225 radical hysterectomies with
systematic pelvic and aortic lymphadenectomy.
Gynecol Oncol. 1996, 62 (1), pp.19-24.
2. Cervical Cancer Estimated Incidence,
Mortality and Prevalence Worldwide in 2012.
3. Han X, Wen H, Ju X et al. Predictive
factors of para-aortic lymph nodes metastasis
in cervical cancer patients: a retrospective analysis
based on 723 para-aortic lymphadenectomy
cases. Oncotarget. 2017, 8 (31), pp.518-540.
4. Michael Frumovitz et al. Invasive
cervical cancer: Staging and evaluation of
lymph nodes. 2014.
5. Panici P.B, Scambia G, Baiocchi G et al.
Anatomical study of para-aortic and pelvic
lymph nodes in gynecologic malignancies.
Obstet Gynecol. 1992, 79 (4), pp.498-502.
6. Sakuragi N, Satoh C, Takeda N et al.
Incidence and distribution pattern of pelvic
and paraaortic lymph node metastasis in
patients with stages IB, IIA, and IIB cervical
carcinoma treated with radical hysterectomy.
Cancer. 1999, 85 (7), pp.1547-1554.
7. Yoon H.I, Cha J, Keum K.C et al.
Treatment outcomes of extended-field
radiation therapy and the effect of concurrent
chemotherapy on uterine cervical cancer with
para-aortic lymph node metastasis. Radiat Oncol.
Lond Engl. 2015, pp.10-15.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dac_diem_di_can_hach_trong_phau_thuat_vet_hach_ch.pdf