Vị trí của nhánh xuyên
Trong nghiên cứu của Zhong Chen(17) khảo sát 50 đùi thì chiều dài đường chuẩn là 41,6 ±1,4
cm, nghiên cứu của chúng tôi cũng có kết quả tương tự là 410,7± 25,6 mm. Zhong chỉ nghiên cứu
nhánh xuyên da đầu tiên của vùng đùi trước ngoài và ông nhận thấy rằng có 34 nhánh xuyên đi ra
da tại vị trí cách gai chậu trước trên trung bình khoảng 14,2 cm và điểm ra da đó cách đường nối
từ gai chậu trước trên với bờ ngoài xương bánh chè (nghiên cứu của chúng tôi gọi là “ đường
chuẩn”) trung bình khoảng 1,2 ± 0,1cm (dao động từ 0,4 đến 3,4cm). Nghiên cứu của chúng tôi
khảo sát tất cả các nhánh xuyên tìm thấy được của hệ động mạch mũ đùi ngoài và kết quả chúng
tôi tìm thấy là trung bình vị trí nhánh xuyên ra da cách gai chậu trước trên 17,8± 8,2 cm, khoảng
cách trung bình của nhánh xuyên đến đường chuẩn là 0,4 ± 2,5 cm(12).
Trong nghiên cứu của Tanvaa Tansatit (13) thì các nhánh xuyên tập trung ở 1/3 giữa đùi, kết quả
này cũng tương tự với nghiên cứu của Yu, còn chúng tôi nhận thấy rằng các nhánh xuyên của nghiên
cứu chúng tôi dàn trải từ trên xuống dưới của đường chuẩn, trừ ở hai đầu tận của đường này, ở nửa
đầu các nhánh xuyên tập trung phía ngoài của đường chuẩn và ở nửa sau các nhánh xuyên tập trung
xung quanh đường chuẩn này (xem sơ đồ phân bố nhánh xuyên – hình 4). Sung-Weon Choi) chia
đường chuẩn ra thành 10 khoảng đều nhau và nhận thấy các nhánh xuyên tập trung từ khoảng 4/10
đến khoảng 8/10. Trong nghiên cứu của chúng tôi, theo sơ đồ phân bố các nhánh xuyên theo 8
khoảng, thì các nhánh xuyên tập trung từ khoảng 2/8 đến khoảng 7/8. Nghĩa là cũng tương tự như kết
quả của Sung.
Wolff(16) nhận thấy rằng lấy trung điểm của đường chuẩn làm tâm, vẽ một vòng tròn có bán kính
4cm thì sẽ tìm được ít nhất một nhánh xuyên trong vòng tròn này. Kavita(6) nghiên cứu thấy có 65%
nhánh xuyên nằm trong vòng tròn bán kinh 5cm. Shengkang Luo (11) tìm ra rằng 78% nhánh xuyên
nằm ở 1/4 dưới ngoài của vòng tròn có bán kính 3 cm và 90% trường hợp có ít nhất một nhánh xuyên
trong vòng tròn. Cũng với bán kính 3cm, nghiên cứu của chúng tôi có 83,3% trường hợp có ít nhất
một nhánh trong vòng tròn. Vì xác suất tìm thấy nhánh xuyên trong vòng tròn này cao (6,11,16) nên đây
là một gợi ý cho việc tìm và phẫu tích các nhánh xuyên khi sử dung vạt đùi trước ngoài. Cũng với bán
kính 3cm, nghiên cứu của chúng tôi có 5/30 đùi (16,7%) là không tìm thấy bất kỳ nhánh xuyên nào
trong vòng tròn này. Suy ra vòng tròn bán kính 3cm và có tâm tại trung điểm đoạn chuẩn không phải
lúc nào cũng có nhánh xuyên, khi đó chúng ta nên dời lên tìm phía trên ở khoảng 2/8-3/8. phía ngoài
đường chuẩn hoặc dời xuống tìm phía dưới khoảng 6/8-7/8 xung quanh đường chuẩn vì xác suất có
nhánh xuyên ở hai vùng này là cao nhất.
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 136 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu ứng dụng động mạch mũ đùi ngoài trên người Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 163
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
ỨNG DỤNG ĐỘNG MẠCH MŨ ĐÙI NGOÀI TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM
Trần Đăng Khoa*, Trần Thiết Sơn**, Phạm Đăng Diệu*, Phạm Thị Việt Dung**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát giải phẫu hệ thống ñộng mạch mũ ñùi ngoài nhằm góp phần cho việc sử dụng ngày càng
hoàn thiện hơn vạt ñùi trước ngoài trong thực tế tại Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 15 xác gồm 6 xác nam và 9 xác nữ.
Kết quả: Cấu trúc giải phẫu của hệ thống ñộng mạch mũ ñùi ngoài rất ña dạng. 90% nguyên ủy ñộng mạch
mũ ñùi ngoài tách từ ñộng mạch ñùi sâu và 10% từ ñộng mạch ñùi. Đường kính tại nguyên ủy của ñộng mạch mũ
ñùi ngoài trung bình là 4,1 ± 0,9 mm. Nhánh xuống của ñộng mạch mũ ñùi ngoài luôn hiện diện với 66,7%
trường hợp là một nhánh và 33,3% là hai nhánh; trong khi ñó có ba xác không có nhánh lên và hai xác không có
nhánh ngang. Các nhánh ñều cho nhánh xuyên vào da và ña số là loại xuyên cơ da (53,5%). Chúng tôi cũng ñã
lập ñược sơ ñồ biểu thị sự phân bố của các nhánh xuyên theo nguồn gốc xuất phát của nó.
Kết luận: Đây sẽ là gợi ý cho việc sử dụng hệ thống ñộng mạch này trên lâm sàng, là nền tảng trong học tập
và thực hành giải phẫu, ñồng thời cũng tạo tiền ñề cho những nghiên cứu về giải phẫu sau này.
Từ khóa: giải phẫu học, ñộng mạch ñùi, ñộng mạch mũ ñùi ngoài, nhánh xuyên, nhánh xuyên cơ da.
ABSTRACT
RESEARCH ON SURGICAL ANATOMY OF LATERAL CIRCUMFLEX FEMORAL ARTERY OF VIETNAMESE
CORPSE
Tran Dang Khoa, Tran Thiet Son, Pham Dang Dieu, Pham ThiViet Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 163 - 173
Objectives: The based on the blood supply of the descending branch of the lateral circumflex femoral artery
(LCFA) is useful for reconstructing a variety of soft-tissue defects. In Vietnam, there have no report about this
artery system. So, we do this research to contribute for using the anterolateral thigh flap (ALT) more perfectly
in Vietnam.
Method: A cross-sectional study was carried out in 15 cadavers (6 male and 9 female) with intact thigh
in all.
Results: We realize that the anatomical structure of the LCFA system is so various. The LCFA 90% from the
deep femoral artery and 10% from femoral artery. The medium diameter of LCFA is 4.1 ± 0.9 mm. The
descending branch of LCFA always appears with 66.7% cases have one branch and 33.3% have two; meanwhile,
3 cadavers haven’t got the ascending branch and 2 cadavers haven’t got the transverse branch. All of these
branches have perforators. Most of the perforators are musculo perforators (53.5%). We also set up a chart
shown the distribution of the perforators following the original vessel.
Conclusion: This will be the suggestion for using ALT flaps in clinic, the foundation for learning and
practising in anatomy and the premise for studies in the future.
Key words: anatomy, femoral artery, lateral circumflex femoral artery, perforators, musculo perforators..
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, trên thế giới và tại Việt Nam, ngành
vi phẫu tạo hình ñang có những bước tiến không
ngừng. Nhiều loại vạt tự do có cuống mạch ñã ñược
nghiên cứu và ứng dụng nhằm tạo ra hiệu quả cao
nhất trong tạo hình như: vạt Trung Quốc, vạt mông
trên, vạt ngực lưng, vạt bắp chân trong, vạt ñùi
trước ngoài... Trong ñó, vạt tự do có cuống mạch
vùng ñùi trước ngoài do nhánh xuống ñộng mạch
mũ ñùi ngoài cấp máu là loại vạt có nhiều tiện ích
nhưng chưa ñược dùng rộng rãi vì sự ña dạng trong
cấu trúc giải phẫu học của mạch máu nuôi, ñiều này
gây không ít khó khăn trong phẫu thuật. Nhiều
* Bộ môn Giải phẫu ĐH Y Phạm Ngọc Thạch
** Bộ môn Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ ĐH Y Hà Nội
Tác giả liên hệ: BS. Trần Đăng Khoa - ĐT: 0934230000 - Email: khoatrandr@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 164
công trình trên thế giới ñã nghiên cứu về vạt da này
cũng như ñặc ñiểm giải phẫu của vạt, nhưng chúng
tôi chưa tìm thấy mọt nghiên cứu nào về giải phẫu
của nguồn cấp máu cho vạt ñùi trước ngoài tại Việt
Nam. Do ñó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
nhằm tìm hiẻu ñặc ñiểm của hệ thống ñộng mạch
mũ ñùi ngoài ở người Việt nam, góp phần cung cấp
các thông tin cần thiết cho các phẫu thuật viên quan
tâm ñến vạt ñùi trước ngoài tại Việt Nam.
Mục tiêu
1. Khảo sát ñặc ñiểm giải phẫu ñộng mạch mũ
ñùi ngoài và các phân nhánh trên 15 xác người Việt
Nam tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại học Y khoa
Phạm Ngọc Thạch từ 12/2008 ñến 12/2009.
2. Khảo sát sự phân bố của hệ thống nhánh
xuyên của ñộng mạch mũ ñùi ngoài trên 15 xác
người Việt Nam tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại
học Y khoa Phạm Ngọc Thạch từ 12/2008 ñến
12/2009.
Tổng quan y văn
Động mạch mũ ñùi ngoài xuất phát từ ñộng
mạch ñùi sâu, ñi giữa cơ may, cơ thẳng ñùi và cơ
thắt lưng chậu, vòng lấy ñầu trên xương ñùi sau ñó
cho các phân nhánh lên, phân nhánh ngang, phân
nhánh xuống(5). Nhiều công trình trên thế giới
nghiên cứu khảo sát về ñộng mạch mũ ñùi ngoài
cho thấy ñộng mạch này rất phức tạp(2-7,11-17) và có
nhiều nhánh như: nhánh lên, nhánh ngang, nhánh
xuống; nhánh xuống có nhánh xuống ngoài, nhánh
xuống trong, nhánh bất ñịnh; nhánh lên nhiều khi
tách ra từ ñộng mạch ñùi hoặc từ nhánh ngang hoặc
cả hệ nhánh ngang và nhánh lên ñều tách từ ñộng
mạch ñùi sâu, trong khi ñó nhánh xuống lại tách từ
ñộng mạch ñùi v.v...
Hình 1: Các dạng nguyên ủy và sự chia nhánh của
ñộng mạch mũ ñùi ngoài theo Sung - Weon Choi và cs
(12). FA: ñộng mạch ñùi, A: nhánh lên của ñộng mạch
mũ ñùi ngoài, T: nhánh ngang của ñộng mạch mũ ñùi
ngoài, D: nhánh xuống của ñộng mạch mũ ñùi ngoài,
DFA: ñộng mạch ñùi sâu.
Các phân nhánh ngang-lên-xuống của ñộng
mạch mũ ñùi ngoài cho các nhánh nhỏ hơn vào
nuôi cơ, hoặc qua cân dưới da ra nuôi da - gọi tắt là
các nhánh xuyên da. Tùy vào ñường ñi của các
nhánh xuyên da này mà người ta phân loại thành
nhánh xuyên cơ-da, nhánh xuyên vách gian cơ-da
và loại nhánh trực tiếp ra da.
Các nhánh xuyên da này là cơ sở ñể thiết kế các
loại vạt da mà loại vạt ñược biết ñến nhiều nhất của
hệ thống ñộng mạch mũ ñùi ngoài chính là vạt ñùi
trước ngoài (anterolateral thigh flap), dựa trên nền
tảng cấp máu của phân nhánh xuống của ñộng
mạch mũ ñùi ngoài. Vạt ñùi trước ngoài ngày càng
ñược nghiên cứu nhiều hơn và ứng dụng rộng rãi
khắp Thế giới, ñặc biệt là ở Châu Á. Theo Luo và
cộng sự(11), các nhánh xuyên ñược xếp thành 4 loại
dựa theo ñường ñi ra ñến da của nhánh xuyên:
Bảng 1: Loại nhánh xuyên ra da theo phân loại của
Luo
Loại nhánh Mô tả
Nhánh xuyên
cơ- da
- Là những nhánh xuất phát từ nhánh xuống của
ñộng mạch mũ ñùi ngoài, xuyên cơ rộng ngoài
cấp máu cho da.
- Đây là loại phổ biến nhất.
Nhánh xuyên
vách gian cơ-da
- Là những nhánh chạy xuyên qua khoang gian
cơ giữa cơ thẳng ñùi và cơ rộng ngoài, vào da
trực tiếp.
Nhánh trực tiếp
ra da
- Là những nhánh xuất phát từ nhánh ngang của
ñộng mạch mũ ñùi ngoài hoặc trên nguyên ủy
nhánh xuống của ñộng mạch mũ ñùi ngoài 1-
1,5cm, sau ñó xuyên qua dải chậu chày vào da.
Những nhánh
nhỏ ra da
- Rất nhỏ, ñường kính 0,2-0,3mm, có thể nhìn
thấy trên bề mặt cơ rộng ngoài. Khó giữ khi
phẫu tích.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu
30 vùng ñùi của xác, không phân biệt nam nữ
Đối tượng nghiên cứu và kiểu chọn mẫu
Chọn thuận tiện các xác có trong phòng lưu trữ
xác tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại học y khoa
Phạm Ngọc Thạch sao cho thỏa tiêu
chuẩn nhận:
1. Xác người Việt Nam, trưởng thành trên 18 tuổi
2. Còn nguyên vẹn cả 2 ñùi phải trái
3. Không biến dạng, u bướu hay bất thường về
giải phẫu vùng ñùi, không có phẫu thuật và vết
thương trươc ñó
Tiêu chuẩn loại
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 165
Khi không thỏa các ñiều kiện trong tiêu chuẩn
nhận.
Chỉ số cần thu thập
Chỉ số ñịnh tính
Nguyên ủy của ñộng mạch mũ ñùi ngoài và các
phân nhánh nhánh lên – nhánh ngang – nhánh xuống;
Đường ñi, liên quan của ñộng mạch mũ ñùi ngoài và
các phân nhánh; Nguồn gốc của các nhánh xuyên da
của hệ thống ñộng mạch mũ ñùi ngoài; Tính chất
phân loại theo ñường ñi ra da của các nhánh xuyên da.
Chỉ số ñịnh lượng
Đường kính nguyên ủy của ñộng mạch mũ ñùi
ngoài và các phân nhánh lên –nhánh ngang –nhánh
xuống; Khoảng cách nguyên ủy của ñộng mạch mũ
ñùi ngoài và các phân nhánh so với các mốc giải
phẫu như gai chậu trước trên-trước dưới, dây chằng
bẹn, ñường chuẩn của ñùi; Tọa ñộ của nhánh xuyên
da của hệ thống ñộng mạch mũ ñùi ngoài trên hệ
trục tọa ñộ Oxy; Đường kính và chiều dài của
nhánh xuyên da.
Cách tiến hành
1. Xác ñược cố ñịnh trong dung dịch formalin.
2. Chọn xác thỏa tiêu chuẩn nhận.
3. Tiến hành phẫu tích
- Đường vẽ và rạch da: dùng xanh methylene và
thước dây vẽ 1 ñường thẳng ñường gai chậu trước
trên ñến ñiểm giữa bờ ngoài xương bánh chè (gọi là
“Đường chuẩn”).
- Xây dựng hệ trục tọa ñộ Oxy trên bề mặt da
vùng ñùi trước ngoài với gốc tọa ñộ O tại gai chậu
trước trên; trục Y là ñường thẳng nối từ gai chậu trước
trên ñến ñiểm giữa bờ ngoài xương bánh chè, hướng
dương của trục Y hướng xuống bàn chân; trục X vẽ
vuông góc với trục Y tại gai chậu trước trên, hướng
dương của trục X hướng ra ngoài.
- Lấy ñiểm giữa ñoạn chuẩn làm tâm, vẽ một
vòng tròn có bán kính là 3cm.
- Dùng dao rạch da dọc theo giữa cơ may (phân
chia vùng ñùi trước ngòai và vùng ñùi trước trong).
Bóc tách từ da vào ñến cơ.
- Bóc tách dọc theo bờ trong cơ may ñể vào tam
giác ñùi, tìm ñộng mạch ñùi, ñộng mạch ñùi sâu, ñộng
mạch mũ ñùi ngoài và thấn kinh ñùi. Sau ñó bóc tách
dần từ gốc của ñộng mạch mũ ñùi ngoài ñể tìm các
phân nhánh ngang và phân nhánh lên, phân nhánh
xuống của ñộng mạch này. Tiếp theo ñó bóc tách dọc
theo ñường ñi của các phân nhánh lên-nhánh ngang-
nhánh xuống ñể tìm các nhánh xuyên ra da.
Hình 2: Đường vẽ và rạch da vùng ñùi
- Tại vị trí nhánh xuyên ñâm vào da, dùng kim
ñâm vuông góc với mặt trong da ñể xác ñịnh vị trí của
nhánh xuyên trên mặt ngoài của da. Xác ñịnh tọa ñộ
của nó trên hệ trục Oxy. Trong sơ ñồ hình vẽ của bảng
thu thập số liệu, chia ñường chuẩn ra thành 8 khoảng
ñều nhau. Ghi nhận sự tập trung của các nhánh xuyên
trong từng khoảng của 8 khoảng ñó. Từ ñó vẽ ra sơ ñồ
phân bố của các nhánh xuyên của vùng ñùi trước
ngoài trên da.
4. Thu thập các số liệu nghiên cứu. Sau ñó xử lý
số liệu: hiệu chỉnh các số liệu thô từ bảng thu thập, mã
hóa các biến số, thống kê và phân tích bằng phần
mềm SPSS/PC 10.5. vẽ bản ñồ phân bố các nhánh
xuyên bằng Excel. Cuối cùng trình bày số liệu và báo
cáo kết quả.
KẾT QUẢ
Đặc ñiểm ñộng mạch mũ ñùi ngoài và các
phân nhánh
Tổng số mẫu: 30 vùng ñùi (15 bên phải, 15 bên
trái) của 15 xác, trong ñó có 6 xác nam, 9 xác nữ
với ñộ tuổi trung bình 54. dao ñộng từ 19 -84 tuổi.
Đặc ñiểm chung ñộng mạch mũ ñùi ngoài
Có 76,7% trường hợp các phân nhánh lên-ngang-
xuống chung gốc, trong ñó có 66,7% trường hợp
nguyên ủy ñộng mạch mũ ñùi ngoài tách từ mặt ngoài
ñộng mạch ñùi sâu, 10% tách từ ñộng mạch ñùi. Có
23,3% trường hợp nhánh lên-ngang không cùng gốc
với nhánh xuống, khi ñó ta lấy nguyên ủy nhánh
ngang là ñại diện cho nguyên ủy ñộng mạch mũ ñùi
ngoài do nguyên ủy nhánh ngang hằng ñịnh hơn so
với nguyên ủy nhánh xuống, và các trường hợp này
các nhánh ñều tách từ ñộng mạch ñùi sâu. Khoảng
cách trung bình từ nguyên ủy ñộng mạch ñùi sâu ñến
nguyên ủy ñộng mạch mũ ñùi ngoài là 21,1 ± 15,1
mm. Đường kính tại nguyên ủy của ñộng mạch mũ
ñùi ngoài trung bình 4,1 ± 0,9 mm. Từ nguyên ủy,
ñộng mạch mũ ñùi ngoài chia ngay hoặc chạy một
ñoạn ngắn khoảng 10 – 40mm rồi chia thành các phân
nhánh ngang-xuống. Động mạch mũ ñùi ngoài và các
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 166
phân nhánh chạy sau, bắt chéo với bó mạch thần kinh
ñùi, sau ñó các mạch máu ñi cùng với thần kinh vào
chi phối và nuôi dưỡng các cơ vùng ñùi trước.
Đặc ñiểm nhánh lên
Có 10% số mẫu khảo sát (3 ñùi) không có nhánh
lên. Các trường hợp có nhánh lên thì 83,3% trường
hợp nguyên ủy tách từ nhánh ngang của ñộng mạch
mũ ñùi ngoài, 6,7% trường hợp tách trực tiếp từ ñộng
mạch mũ ñùi ngoài. Khoảng cách trung bình từ
nguyên ủy ñộng mạch mũ ñùi ngoài ñến nguyên ủy
của nhánh lên 40 ± 20 mm. Đường kính tại nguyên ủy
của nhánh lên trung bình là 1,8 ± 0,6 mm. Từ nguyên
ủy nhánh lên chạy hướng lên trên, ra ngoài, thường
cho từ 1- 4 nhánh vào nuôi cơ căng mạc ñùi. Có
22,2% trường hợp nhánh lên ñi lên ñến giữa gai chậu
trước trên và trước dưới. Số nhánh xuyên da của
nhánh lên từ 1 – 2 nhánh và 100% là nhánh xuyên cơ
ra da.
Đặc ñiểm nhánh ngang
Có 6,7 % trường hợp (2 ñùi) không có nhánh
ngang, 80% nguyên ủy nhánh ngang tách từ ñộng
mạch mũ ñùi ngoài, 13,3 % tách trực tiếp từ ñộng
mạch ñùi sâu. Khoảng cách trung bình từ nguyên
ủy ñộng mạch mũ ñùi ngoài ñến nguyên ủy nhánh
ngang 13,7 ± 10,9 mm. Đường kính tại nguyên ủy
nhánh ngang trung bình là 3,3 ± 0,8 mm. Từ
nguyên ủy, ñộng mạch chạy thẳng hướng ra ngoài,
có cho từ 1 - 4 nhánh vào cơ căng mạc ñùi cơ rộng
ngoài, cơ rộng giữa. Có 1 mẫu ñùi có nhánh ngang
cho 1 nhánh nhỏ chạy lên ñến giữa gai chậu trước
trên-trước dưới. Số nhánh xuyên da của nhánh
ngang dao ñộng từ 1 – 6 nhánh và ñủ 3 loại nhánh
xuyên da.
Đặc ñiểm nhánh xuống
Tất cả các xác khảo sát ñều có nhánh xuống. Có
66,7% trường hợp có duy nhất 1 nhánh xuống, trong
ñó nguyên ủy nhánh xuống 75% tách từ ñộng mạch
mũ ñùi ngoài, 15% tách từ ñộng mạch ñùi sâu và 10%
tách từ ñộng mạch ñùi. Còn lại 33,3% trường hợp có
2 nhánh xuống gồm nhánh xuống ngoài và nhánh
xuống trong; trong ñó 80% trường hợp cả 2 nhánh
tách từ ñộng mạch mũ ñùi ngoài, 20% hai nhánh có
nguyên ủy khác nhau lần lượt từ ñộng mạch ñùi sâu
và ñộng mạch mũ ñùi ngoài. Đường kính tại nguyên
ủy nhánh xuống hoặc nhánh xuống ngoài trung bình
là 2,9 ± 0,8 mm; nhánh xuống trong là 2,2 ± 0,6 mm.
Tất cả trường hợp khảo sát nhánh xuống sau khi xuất
phát từ nguyên ủy chạy chếch xuống dưới, ra ngoài;
bắt chéo các nhánh thần kinh ñùi; chạy xuống bắt
chéo cơ may; chạy sau cơ thẳng ñùi. 16,7% trường
hợp nhánh xuống chạy phía trên cơ rộng ngoài và cho
từ 4 ñến 14 nhánh vào nuôi cơ này. Sau ñó nhánh
xuống chạy xuống dưới, vùi vào ñoạn dưới ngoài của
cơ rộng ngoài và thông nối với vòng ñộng mạch
quanh khớp gối cách bờ trên xương bánh chè trung
bình là 32,6 mm. Nhánh xuống cho ñủ 3 loại nhánh
xuyên da, dao ñộng từ 1- 9 nhánh xuyên.
Các nhánh xuyên ra da
Theo phân loại nhánh xuyên của Luo và cs.(11) thì
chia ra 4 loại nhánh xuyên ra da, nhưng vì chúng tôi
nhận thấy loại nhánh nhỏ ra da (xem Bảng 1) cũng là
loại nhánh xuyên cơ ra da, nên nghiên cứu chúng tôi
phân nhánh xuyên ra thành 3 loại: xuyên cơ-da, xuyên
vách gian cơ-da và nhánh trực tiếp ra da.
Trong nghiên cứu, chúng tôi tìm ra ñược 200
nhánh xuyên ra da, trong ñó có 156 nhánh xuyên cơ-
da (78%), 30 nhánh xuyên vách gian cơ-da (15%) và
có 14 nhánh xuyên trực tiếp ra da (7%). Trong 30 mẫu
ñùi nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy mẫu có ít nhánh
xuyên nhất là 2 nhánh và nhiều nhất là 13 nhánh.
Nguồn gốc nhánh xuyên
Đối với từng loại nhánh trong các phân nhánh thì
ta nhận thấy các nhánh xuyên có nguồn gốc từ các
nhánh xuống là chiếm ña số (107 nhánh, 53,5%) và kế
ñến là nhánh ngang (77 nhánh, 38,5%).
Bảng 2: Loại nhánh xuyên của từng phân nhánh của
ñộng mạch mũ ñùi ngoài.
NGUYÊN ỦY
LOẠI
NHÁNH
XUYÊN
Nhánh
lên
Nhánh
ngang
Nhánh
xuống
Nhánh
xuống
ngoài
Nhánh
xuống
trong
Tổng
cộng
Loại xuyên
cơ
16
(8%)
63
(31,5%)
49
(24,5%)
21
(10,5%)
7
(3,5%)
156
(78%)
Loại xuyên
vách
0
(0%)
4
(2%)
17
(8,5%)
9
(4,5%)
0
(0%)
30
(15%)
Nhánh trực
tiếp ra da
0
(0%)
10
(5%)
3
(1,5%)
1
(0,5%)
0
(0%)
14
(7 %)
Tổng cộng 16 (8%)
77
(38,5%)
69
(34,5%)
31
(15,5%)
7
(3,5%)
200
(100%)
Về số nhánh xuyên da trung bình của các phân
nhánh của ñộng mạch mũ ñùi ngoài.
Bảng 3: Số nhánh xuyên trung bình của mỗi mẫu
Nguồn gốc Số nhánh trung bình/mẫu ñùi
Phân nhánh lên 0,5
Phân nhánh ngang 2,6
Phân nhánh xuống 2,3
Phân nhánh xuống ngoài 1,0
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 167
Phân nhánh xuống trong 0,2
Số nhánh xuyên trung bình mỗi chân 6,7
Đường kính-chiều dài của nhánh xuyên
Các nhánh xuyên ra da có ñường kính trung
bình 0,9± 0,5mm với 63% nhánh có ñường kính lớn
hơn 0,5 mm. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa các ñường kính nguyên uỷ các nhánh xuyên có
nguyên uỷ khác nhau với giá trị p=0,01. Ngoài ra,
cũng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các
ñường kính nguyên ủy của các loại nhánh xuyên
khác nhau với giá trị p= 0,012.
Chiều dài trung bình của nhánh xuyên là 34,9
±19,2mm, các nhánh xuyên này thường tập trung ở vị
trí cách gai chậu trước trên trên ñường chuẩn là 17,8 ±
8,2cm.
Các loại nhánh xuyên
Bảng 4: Bảng so sánh tính chất các loại nhánh xuyên
da.
Tính chất nhánh
xuyên da
Nhánh
xuyên cơ-
da
(n=156)
Nhánh
xuyên
vách gian
cơ (n=30)
Nhánh
trực tiếp
ra da
(n=14)
Phần
chung các
nhánh
xuyên
(n=200)
Nguồn gốc 49,3% từ
nhánh
86,7% từ
nhánh
71,4% từ
nhánh
53,5% từ
nhánh
Tính chất nhánh
xuyên da
Nhánh
xuyên cơ-
da
(n=156)
Nhánh
xuyên
vách gian
cơ (n=30)
Nhánh
trực tiếp
ra da
(n=14)
Phần
chung các
nhánh
xuyên
(n=200)
xuống
40,4% từ
nhánh
ngang
xuống
13,3% từ
nhánh
ngang
ngang
28,6% từ
nhánh
xuống
xuống
38,5% từ
nhánh
ngang
Đường kính (mm) 0,83 ± 0,45 1,1 ± 0,6 1,0 ± 0,8 0,9 ± 0,5
Chiều dài (mm) 33,5 ± 17,0 33,4 ± 20,4 51,4 ± 29,1 34,9 ± 19,2
Khoảng cách từ
GCTT ñến ñiểm
chiếu của nhánh
xuyên trên ñường
chuẩn (cm) **
17,8 ± 9,0 18,7 ± 4,6 15,8 ± 3,3 17,8 ± 8,2
Khoảng tập trung
nhánh xuyên/8
khoảng
3,5 ± 1,7 3,7 ± 0,8 3,0 ± 0,7 3,5 ± 1,6
(**) Tọa ñộ Y của nhánh xuyên
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nguyên
uỷ nhánh xuyên và loại nhánh xuyên với giá trị p =
0,000
17
48
21
12
32
22
4
01 1
9
15
4
0 0 00
3
7
4
0 0 0 0
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
1 2 3 4 5 6 7 8
nhaW nh xuyên cơ-da
nhaW nh xuyên vaW ch gian cơ-da
nhaW nh trưX c tiêW p ra da
Hình 3. Bảng phân bố các loại nhánh xuyên da trên trục ñùi
Tần số
nhánh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 168
Lập sơ ñồ phân bố nhánh xuyên theo nguồn gốc xuất phát
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
0 1 2 3 4 5 6 7 8
xuâW t phaW t tưY nhaW nh lên
xuâW t phaW t tưY nhaW nh ngang
xuâW t phaW t tưY nhaW nh xuôW ng
hiY nh chiêW u nguyên uZ y ñm mu[ ñuY i ngoaY i trên da
Hình 4. Sơ ñồ phân bố nhánh xuyên da của hệ thống ñộng mạch mũ ñùi ngoài theo nguồn gốc xuất phát
BÀN LUẬN
Trong những năm gần ñây, vạt da vùng ñùi trước
ngoài ñang ngày càng ñược chú ý nhiều hơn trong
ngành phẫu thuật tạo hình bởi sự linh hoạt và hữu ích
của nó. Những ưu ñiểm ñáng kể của loại vạt này là có
gốc mạch dài, có ñường kính lớn, dễ phẫu tích, có thể
làm mỏng vạt ñược, có thể tạo ra vạt còn khả năng
cảm giác, hai kíp mổ có thể cùng tiến hành ñồng thời,
không phải hy sinh những mạch máu lớn, khiếm
khuyết về hình dạng và chức năng nơi cho không
ñáng kể và có thể ñóng kín nơi cho ngay thì ñầu nếu
nơi cho khuyết nhỏ hơn 6 cm(2,,3,4,7,1,13). Tuy nhiên
cũng có những bất lợi nhất ñịnh như cấu trúc giải
phẫu của mạch máu cấp máu cho vạt quá biến ñộng,
có thể thay ñổi ở từng cá nhân, ñôi khi có thể rất khó
bóc tách vạt và ở người Châu Âu thì lớp mỡ dưới da
rất dày, ñòi hỏi cần phải làm mỏng trước khi ghép,
ñiều này gây khó khăn khi thực hiện bóc tách và có
thể cả thất bại sau khi ghép vạt ñã làm mỏng(7,11,10). Do
ñó ở Châu Âu vạt này không thông dụng lắm, nhưng
ngược lại ở Châu Á thì lại rất phổ biến do lớp mỡ
dưới da của người Châu Á mỏng và vạt rất linh hoạt,
có thể che lấp, tái tạo nhiều khuyết hổng phức tạp như
khuyết ở da ñầu, ở mặt, tái tạo sàn miệng, sửa chữa
những vết bỏng, che lấp những khuyết ở vùng sinh
dục, thậm chí có thể dùng vạt ñể tái tạo lại dương vật
hoặc âm ñạo bị tổn thương v.v.(2,3,4,13,10). Tại Việt Nam
hiện vạt này cũng ñã ñược ứng dụng ñơn lẻ tại một số
bệnh viện nhưng cũng chưa có một nghiên cứu nào rõ
ràng về các mạch máu cung cấp cho vạt da vùng ñùi
trước ngoài. Do vậy ñể so sánh và bàn luận với nghiên
cứu này, chúng tôi sử dụng các tài liệu y văn và các
nghiên cứu ñã có trên Thế giới mà ñặc biệt là các
nghiên cứu tại các quốc gia Châu Á do sự tương ñồng
về chủng tộc với dân tộc Việt Nam.
Nguồn gốc và sự ña dạng của ñộng mạch mũ
ñùi ngoài
Số lượng xác trong nghiên cứu là 15 xác với 30
mẫu chân, ít hơn trong nghiên cứu của Tanvaa
Tansatit(13) (30 xác), M.Uzel(14) (56 xác) nhưng cỡ
mẫu vẫn ñủ ñể sự phân tích số liệu có ý nghĩa thống
kê.
Bảng 5. So sánh kết quả với các nghiên cứu khác về ñặc tính của ñộng mạch mũ ñùi ngoài và các phân nhánh.
Phía trong ñường chuẩn
Phía ngoài ñường chuẩn
Gai
chậu
trước
trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 169
Nghiên cứu
này
Tanvaa
Tansatit
Sung-Weon Choi Adachi Fukuda M.Uzel
N (xác) 15 30 19 56
ĐM MĐN tách từ ĐM ñùi 10% 43,33% 13,2% 18,3% 16,6% 19,1%
ĐM MĐN tách từ ĐM ñùi sâu 66,7% * 56,67% 86,8% 78,2% 78,6% 77,3%
Nhánh lên tách từ nhánh ngang 83,3% 56,7% 100%
Nhánh lên tách trực tiếp từ ĐM MĐN 6,7% 43,3% 0%
Nhánh ngang và nhánh xuống khác gốc 23,3% 0% 18,4% 1,8%
Đường kính ñộng mạch mũ ñùi ngoài 4,1 ± 0,9 mm 4,9 ± 1,1 mm 4,7 mm
Đường kính nhánh lên 1,8 ± 0,6 mm 2,4 mm 2,6 mm
Đường kính nhánh ngang 3,3 ± 0,8 mm 2,9 ± 0,5 mm 2,4 mm
Đường kính nhánh xuống 2,9 ± 0,8 mm 3,4 ± 0,8 mm 2,9 mm
Đường kính nhánh xuống trong 2,2 ± 0,6 m 3 ± 0,6 mm
(*): khoảng 23,3% ñộng mạch mũ ñùi ngoài tách ra từ nhánh ngang-nhánh xuống khác nguyên ủy
Theo kết quả thu thập ñược trong nghiên cứu này,
nguyên ủy của ñộng mạch mũ ñùi ngoài 66,7% tách
từ ñộng mạch ñùi sâu, 10% tách từ ñộng mạch ñùi.
Như vậy khá thấp so với kết quả của các nghiên cứu
khác, theo như bảng 5 ñã trình bày. Bảng này gợi ý sự
biến ñộng lớn về thay ñổi giải phẫu của hệ thống ñộng
mạch này và ñiều này càng ñược củng cố thêm khi
mẫu nghiên cứu của chúng tôi có khoảng 23,3% ñộng
mạch mũ ñùi ngoài tách ra từ nhánh ngang-nhánh
xuống khác nguyên ủy và 10% không có nhánh lên.
Đường kính tại nguyên ủy của ñộng mạch mũ ñùi
ngoài trung bình 4,1 ± 0,9 mm khá nhỏ so với nghiên
cứu của Tanvaa Tansatit (13) là 4,9 ± 1,1 mm và nghiên
cứu của M.Uzel(14) trung bình là 4,7 mm.
Nhánh lên có 83,3 % nguyên ủy tách từ nhánh
ngang, 6,7 % tách trực tiếp từ ñộng mạch mũ ñùi
ngoài và có khác biệt so với nghiên cứu của Tanvaa
Tansatit(13) và của Sung-Weon Choi(1). Đường kính tại
nguyên ủy của nhánh lên và nhánh xuống khá nhỏ khi
so với nghiên cứu của Tanvaa và Sung, riêng về
ñường kính của nhánh ngang của nghiên cứu chúng
tôi thì lại lớn hơn khi so với hai nghiên cứu này.
Số lượng nhánh xuyên
Trong nghiên cứu này chúng tôi tìm thấy trung
bình 6,7 nhánh xuyên cho mỗi chân, số nhánh dao
ñộng từ 2 ñến 13 nhánh trong mỗi ñùi, cao hơn hẳn so
với các nghiên cứu khác như Kavita trung bình 4,26
nhánh/ñùi(6), Kimata báo cáo 2,31 nhánh/ñùi, Tanvaa
báo cáo có trung bình 2,2 nhánh/ ñùi(13)., Sung-Weon
Choi tìm thấy trung bình có 4,2 nhánh/ñùi(1).Chúng tôi
nhận thấy nguyên nhân khiến số nhánh của nghiên
cứu này cao hơn các nghiên cứu khác là bởi vì chúng
tôi khảo sát tất cả các phân nhánh của ñộng mạch mũ
ñùi ngoài, trong khi các nghiên cứu khác chỉ khảo sát
nhánh xuống hoặc chỉ nhánh xuống và nhánh ngang
của ñộng mạch mũ ñùi ngoài.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010 170
Hình 5: Hình vùng ñùi trước ngoài có 13 nhánh xuyên ra da.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch
Năm 2010
171
Nguồn gốc nhánh xuyên và loại nhánh xuyên
Theo bảng 2 thì nhánh xuống có 107 nhánh chiếm 53,5% và nhánh ngang có 77 nhánh chiếm
38,5% số nhánh, vì các nhánh xuyên xuất phát chủ yếu từ hai phân nhánh này nên trên sơ ñồ phân
bố nhánh xuyên các nhánh xuyên tập trung từ khoảng 2 ñến khoảng 7 là vùng của hai phân nhánh
này cấp máu. Cần chú ý rằng các nhánh xuyên vách gian cơ ra da và nhánh trực tiếp ra da nằm
trong khoảng giao vùng cấp máu của phân nhánh ngang và phân nhánh xuống (Hình 4)
Năm 1984, Song và các cộng sự ñã lần ñầu miêu tả vạt ñùi trước ngoài như một vạt có nhánh
xuyên là loại xuyên vách gian cơ. Các nghiên cứu khác (Bảng 6) cho thấy vạt da chủ yếu do hai
loại nhánh xuyên cơ-da và nhánh xuyên vách gian cơ-da nuôi dưỡng, trong ñó loại nhánh xuyên
cơ –da chiếm ưu thế vượt trội (trừ nghiên cứu của Song và Koshima). Nghiên cứu của chúng tôi
cũng cho kết quả tương tự, ñó là sự vượt trội của loại nhánh xuyên cơ da so với các loại khác.
Đặc biệt nghiên cứu này còn tìm thấy loại nhánh trực tiếp ra da theo phân loại của Luo và cộng sự
(11)
và tỷ lệ loại nhánh này cũng khá tương ñồng với kết quả mà Luo ñưa ra.
Bảng 6: Bảng so sánh các loại nhánh xuyên giữa các nghiên cứu
Loại
Nhánh
xuyên cơ-
da (%)
Nhánh xuyên
vách gian cơ –
da (%)
Nhánh
trực tiếp
ra da
(%)
Song 1984 9 vạt 0 100 -
Xu 1998 42 xác 60 40 -
Koshima 1989 13 vạt 38,5 61,5 -
Zhou 1991 32 vạt 63 37 -
Wolff 1992 100 xác 90 10 -
Pribaz 1995 44 vạt 64 36 -
Shimizu 1997 41 xác 51 49 -
Kimata 1997 38 vạt 73,7 26,3 -
Shieh 1998 37 vạt 83,8 16,2 -
Kimata 1998 70 vạt 82 18 -
Luo 1999 152 vạt 82 18 -
Luo 1999 10 xác 75 20 5
Demirkan 2000 59 vạt 88 12 -
Wei 2002 672 vạt 87 13 -
Makitie 2003 39 vạt 77 23 -
chúng tôi 2009 15 xác 78 15 7
Đường kính nhánh xuyên và chiều dài nhánh xuyên
Đường kính trung bình của các nhánh trong nghiên cứu này là 0,9 ± 0,5 mm. Loại nhánh có
ñường kính lớn hơn 0,5mm chiếm ña số, khoảng 62,3%.
Bảng 7: Bảng ñường kính của từng loại nhánh xuyên
Phân lớp ñường kính nguyên ủy
<
0,5mm
0,5-
1,0mm
> 1,0
mm
Tổng
cộng
Nhánh loại xuyên
cơ-da 65 58 33 156
Nhánh loại xuyên
vách gian cơ-da 3 13 14 30
Nhánh loại trực
tiếp ra da 7 4 3 14
Tổng cộng 75 75 50 200
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch
Năm 2010
172
Chiều dài nhánh xuyên trung bình là 34,9 mm, trong ñó chú ý rằng các nhánh loại trực tiếp ra
da có chiều dài dài hơn các nhánh loại khác, nhánh loại này dài trung bình 54,1mm (Bảng 4),
thậm chí có nhánh ñạt ñến 80mm chiều dài. Các nhánh loại này rất thuận lợi cho tạo vạt ngược
dòng ñể che phủ khuyết tổn thương vùng gối do có mạch dài và cuống mạch to.
Vị trí của nhánh xuyên
Trong nghiên cứu của Zhong Chen(17) khảo sát 50 ñùi thì chiều dài ñường chuẩn là 41,6 ±1,4
cm, nghiên cứu của chúng tôi cũng có kết quả tương tự là 410,7± 25,6 mm. Zhong chỉ nghiên cứu
nhánh xuyên da ñầu tiên của vùng ñùi trước ngoài và ông nhận thấy rằng có 34 nhánh xuyên ñi ra
da tại vị trí cách gai chậu trước trên trung bình khoảng 14,2 cm và ñiểm ra da ñó cách ñường nối
từ gai chậu trước trên với bờ ngoài xương bánh chè (nghiên cứu của chúng tôi gọi là “ ñường
chuẩn”) trung bình khoảng 1,2 ± 0,1cm (dao ñộng từ 0,4 ñến 3,4cm). Nghiên cứu của chúng tôi
khảo sát tất cả các nhánh xuyên tìm thấy ñược của hệ ñộng mạch mũ ñùi ngoài và kết quả chúng
tôi tìm thấy là trung bình vị trí nhánh xuyên ra da cách gai chậu trước trên 17,8± 8,2 cm, khoảng
cách trung bình của nhánh xuyên ñến ñường chuẩn là 0,4 ± 2,5 cm(12).
Trong nghiên cứu của Tanvaa Tansatit (13) thì các nhánh xuyên tập trung ở 1/3 giữa ñùi, kết quả
này cũng tương tự với nghiên cứu của Yu, còn chúng tôi nhận thấy rằng các nhánh xuyên của nghiên
cứu chúng tôi dàn trải từ trên xuống dưới của ñường chuẩn, trừ ở hai ñầu tận của ñường này, ở nửa
ñầu các nhánh xuyên tập trung phía ngoài của ñường chuẩn và ở nửa sau các nhánh xuyên tập trung
xung quanh ñường chuẩn này (xem sơ ñồ phân bố nhánh xuyên – hình 4). Sung-Weon Choi) chia
ñường chuẩn ra thành 10 khoảng ñều nhau và nhận thấy các nhánh xuyên tập trung từ khoảng 4/10
ñến khoảng 8/10. Trong nghiên cứu của chúng tôi, theo sơ ñồ phân bố các nhánh xuyên theo 8
khoảng, thì các nhánh xuyên tập trung từ khoảng 2/8 ñến khoảng 7/8. Nghĩa là cũng tương tự như kết
quả của Sung.
Wolff(16) nhận thấy rằng lấy trung ñiểm của ñường chuẩn làm tâm, vẽ một vòng tròn có bán kính
4cm thì sẽ tìm ñược ít nhất một nhánh xuyên trong vòng tròn này. Kavita(6) nghiên cứu thấy có 65%
nhánh xuyên nằm trong vòng tròn bán kinh 5cm. Shengkang Luo (11) tìm ra rằng 78% nhánh xuyên
nằm ở 1/4 dưới ngoài của vòng tròn có bán kính 3 cm và 90% trường hợp có ít nhất một nhánh xuyên
trong vòng tròn. Cũng với bán kính 3cm, nghiên cứu của chúng tôi có 83,3% trường hợp có ít nhất
một nhánh trong vòng tròn. Vì xác suất tìm thấy nhánh xuyên trong vòng tròn này cao (6,11,16) nên ñây
là một gợi ý cho việc tìm và phẫu tích các nhánh xuyên khi sử dung vạt ñùi trước ngoài. Cũng với bán
kính 3cm, nghiên cứu của chúng tôi có 5/30 ñùi (16,7%) là không tìm thấy bất kỳ nhánh xuyên nào
trong vòng tròn này. Suy ra vòng tròn bán kính 3cm và có tâm tại trung ñiểm ñoạn chuẩn không phải
lúc nào cũng có nhánh xuyên, khi ñó chúng ta nên dời lên tìm phía trên ở khoảng 2/8-3/8. phía ngoài
ñường chuẩn hoặc dời xuống tìm phía dưới khoảng 6/8-7/8 xung quanh ñường chuẩn vì xác suất có
nhánh xuyên ở hai vùng này là cao nhất.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Qua nghiên cứu 30 mẫu ñùi, chúng tôi thấy rằng sự phân nhánh của ñộng mạch mũ ñùi ngoài rất
ña dạng, các nhánh xuyên ña số là loại xuyên cơ da (53,5%) và các nhánh xuyên tập trung trong
khoảng từ 2/8 ñến 7/8 của ñường chuẩn. Nghiên cứu ñã cho chúng ta một cái nhìn khái quát về cấu
trúc giải phẫu và sự phân bố nhánh xuyên da của hệ thống ñộng mạch mũ ñùi ngoài trên quần thể
người Việt Nam, sẽ gợi ý cho việc sử dụng hệ thống ñộng mạch này trên lâm sàng cũng như trong
những nghiên cứu về giải phẫu khác.
Hiện ñiều kiện chỉ mới cho phép chúng tôi nghiên cứu tạm thời trên 15 xác, ñể những kết quả
nghiên cứu sau này có giá trị hơn và ñại diện hơn cho dân Việt Nam cần có những nghiên cứu với số
lượng mẫu nhiều hơn và mẫu ñại diện hơn, khi ñó thì giá trị và những khiếm khuyết của vạt trước ñùi
ngoài sẽ ñược nghiên cứu rõ và như thế việc ứng dụng vạt này sẽ có tỷ lệ thành công cao hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Choi S-W, Park J-Y, (2007). "Anatomic Studies: An Anatomic Assessment on Perforators of the Lateral Circumflex Femoral Artery for
Anterolateral Thigh Flap." The Journal of craniofacial surgery 18: 4.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch
Năm 2010
173
2. Chun-MC, (2005). "Anterolateral thigh flaps for reconstruction of head and neck defects." J Oral Maxillofac Surg 63: 948-952.
3. Kaplan JL. (2003). "Anterolateral high flap for breast reconstruction: Review of the literature and case reports." Journal of
Reconstructive Microsurgery 19(2): 63-67.
4. Lyons, AJ. (2006). "Perforator flaps in head and neck surgery.." J. Oral Maxillofac. Surg. 35: 199-207.
5. Makitie AA., (2003). "Head and neck reconstruction with anterolateral thigh flap." Otolaryngology-Head and neck surgery 129(5): 547-
555.
6. Malhotra K,. (2008). "Vascular Anatomy of Anterolateral Thigh Flap." The Laryngoscope 118: 589-592.
7. Mourougayan, V. (2005). "Variation in the vascular anatomy of anterolateral thigh flap and its management." Eur J Plast Surg 28: 340-
342.
8. Nguyễn Quang Quyền, PGS (1984).” Bài giảng GIẢI PHẪU HỌC- Tập 1 “NXB Y HỌC - Tái bản lần thứ 10: 171-189.
9. Phạm Đăng Diệu (2001). “ Giải phẫu chi trên-chi dưới “. NXB Y HỌC: 356-409.
10. Rozen WM., (2009). "Anatomical variations in the Harvest of anterolateral thigh flap perforators: a cadaveric and clinical study."
Microsurgery 29: 16-23.
11. Shengkang Luo, (1999). "Anterolateral thigh flap: a review of 168 cases." Microsurgery 19: 232-238.
12. Shibahara, T. (2002). "Anterolateral thigh flap." Bull. Tokyo dent. Coll. 43(3): 187-191.
13. Tansatit. T (2008). "The Anatomy of the Lateral Circumflex Femoral Artery in Anterolateral Thigh Flap." J Med Assoc Thai 91(9):
1404-1408.
14. Uzel M., Tanyeli E., Yildirim M. (2008).“An anatomical study of the origins of the lateral circumflex femoral artery in the turkish
population”.
15. Valdatta L, Tuinder S, et al. (2002). "Lateral Circumflex Femoral Arterial System and Perforators of the Anterolateral Thigh Flap: An
Anatomic Study." Annals of Plastic Surgery 49(2): 145-150.
16. Wolff D., Holzle F. (2005).” Raising of Microvascular Flaps “Microsurgery: 39-63
17. Zhong C (2007). "An anterolateral thigh flap based on the superior cutaneous perforator artery: An anatomic study and case reports."
Microsurgery 27: 160-165.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_dac_diem_giai_phau_ung_dung_dong_mach_mu_dui_ngoa.pdf