Nguyên nhân chảy máu nhu mô não
Qua bảng 10 thấy nguyên nhân chảy máu nhu mô
não phần lớn do THA (48,8%). Thông động tĩnh mạch
não có 2 trường hợp (4,7%), cavernoma 6 trường
hợp (14%), u não 1 trường hợp (2,3%), cavernoma 6
trường hợp (14,0%), tắc xoang tĩnh mạch 2 trường hợp
(4,7%), không rõ nguyên nhân 11 trường hợp (25,6%).
Theo Dollberg [5] trong nghiên cứu chảy máu trong não
trên 77 trường hợp, nhận thấy THA là nguyên nhân
hay gặp nhất (59%). Bo Kiung Kang [4] nghiên cứu 38
trường hợp xuất huyết não nhận thấy: 79% do THA.
Như vậy, theo chúng tôi THA là nguyên nhân hàng đầu
gây CMN là phù hợp với kết quả nghiên cứu của các
tác giả khác.
Chúng tôi đã phát hiện được 6 trường hợp u
tĩnh mạch thể hang (cavernoma), chiếm tỉ lệ 14%. Tỉ
lệ này cao hơn so với số liệu của một số tác giả nước
ngoài như: Akihiko Hino (4%) [3], Tanaka Y (3%) [9].
CLVT không phát hiện thấy hoặc chỉ thấy vôi hóa
trong khối máu tụ. Điều này một lần nữa khẳng định
CHT rất nhạy trong chẩn đoán các tổn thương này.
Trong nghiên cứu này chúng tôi gặp 2 trường
hợp chảy máu do vỡ AVM (thông động tĩnh mạch
não). Có 2 trường hợp nguyên nhân do tắc xoang
tĩnh mạch. Trong đó có một phụ nữ mới nạo phá thai
trước khi xảy ra tai biến 1 tuần. Theo Roberts H. [7],
vị trí hay bị tắc là xoang ngang và gây chảy máu thùy
thái dương. Trong hai trường hợp của chúng tôi cũng
vậy, đều thấy chảy máu ở thùy thái dương do tắc
xoang ngang. Có một tỉ lệ đáng chú ý (25,6%) chưa
rõ nguyên nhân. Tỉ lệ này cao hơn so với nghiên cứu
của Bo Kiung Kang [4] và Stéphane Silvera [8].
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 28 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ chảy máu nhu mô não không do chấn thương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 05 - 01 / 2012 15
nghiÊn CỨU KhoA hỌC
SCientiFiC reSeArCh
SUMMARy
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH
CỘNG HƯỞNG TỪ CHẢY MÁU NHU MÔ NÃO
KHÔNG DO CHẤN THƯƠNG
the study of characteristic imaging of non-traumatic
cerebral parenchymal hemorhage on Mri
Trương Ngọc Sơn**, Trần Anh Tuấn*, Vũ Đăng Lưu*, Phạm Minh Thông*,
*Khoa Chẩn đoán hình ảnh,
Bệnh viện Bạch Mai
**Khoa Chẩn đoán hình ảnh,
Bệnh viện tỉnh Ninh Bình
Objective: This study aims to describe the characteristic
and find out the causes of non-traumatic cerebral parenchymal
hemorhage on MRI.
Materials and methods: Across descriptive study was
underwent on 45 patients suffering from cerebral parenchymal
hemorhage in BachMai hospital, from January to Sseptember,
2010.
Results: Super-acute stade: The hematoma is isointense on
T1, central hyperintense and peripheric hypointense on T2, Flair,
T2* (5/5 cases). Acute stade: isointense on T1; hypointense in the
centre, hyperintense in peripheric on T2, Flair (2/2 cases). Early
subacute stade: homogeneous hyperintense on T1W (6/8 cases).
Later subacute stade: homogeneous hyperintense on T1W (84.6%),
peripheric hypointese on T2W (88.5%). chronic stade: isointense
on T1, central hyperintense on T2, Flair, T2* (2/2 cases).
Hypertension is the most common causes (48.5%) and leads
to central noyal hematoma. Meanwhile lobular hematoma is due to
vascular malformation (35.3%). The hyperintense is more frequently
in over 50 years old (73.1%) and vascular malformation is seen in
the under 50 years old (47%).
Conclusion: MRI is effective method to evaluate the
characteristic of cerebral parenchymal hematoma and has important
role in searching the causes.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 05 - 01 / 201216
nghiên CỨU KHoa HỌC
i. đẶt VẤn đỀ
Tai biến mạch máu não (TBMMN) bao gồm nhồi
máu và chảy máu não (CMN). CMN chiếm 10-15%
các trường hợp TBMMN, nguyên nhân phổ biến
là do tăng huyết áp (THA) và dị dạng mạch não.
Việc đánh giá bằng hình ảnh các bệnh nhân đột quỵ
thường được thực hiện bằng chụp CLVT, cùng với
nó, CHT ngày càng được sử dụng vì nó có một số
ưu điểm so với CLVT. Mặc dù, CHT không phải lúc
nào cũng thay thế được CLVT nhưng trong một số
trường hợp CLVT thì khó chẩn đoán như phát hiện
giai đoạn, một số nguyên nhân của CMN. Tại Việt
Nam, hiện nay kỹ thuật này đã trở nên phổ biến và
có nhiều ưu việt. Do vậy, chúng tôi nghiên cứu đề
tài này nhằm:
1. Mô tả đặc điểm hình ảnh chảy máu nhu mô não
không do chấn thương trên CHT.
2. Nhận xét liên quan nguyên nhân chảy máu và
một số đặc điểm hình ảnh CHT.
ii. đối tƯỢng Và PhƯƠng PhÁP nghiÊn CỨU
2.1. đối tượng nghiên cứu
43 bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai
từ tháng 1 đến 9/2010 được chẩn đoán xác định là
chảy máu nhu mô não bằng chụp CHT 1.5 Tesla.
Loại trừ các bệnh nhân được chụp CHT nhưng kết
quả là chảy máu dưới nhện hoặc chảy máu não thất
đơn thuần, chảy máu sau nhồi máu động mạch, hay
do chấn thương. Sử dụng máy chụp CHT 1.5 Tesla
Avanto - Siemens, khoa Chẩn đoán hình ảnh – Bệnh
viện Bạch Mai.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang. Mô tả đặc
điểm khối máu tụ trên các xung T1, T2W, FLAIR, T2*
phân nhóm theo thời gian chảy máu. Tìm nguyên nhân
chảy máu như THA dựa khám lâm sàng và xung mạch
TOF 3D không tiêm thuốc đối quang từ.
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
iii. KẾt QUẢ nghiÊn CỨU
3.1. đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới
Bảng 1. Đặc điểm về tuổi, giới
tuổi
giới
<40 40- 49 50-59 60-69 ≥70 tổng ±Sd
Nam 9 1 6 7 3 26 50,2±16,9
Nữ 6 1 3 4 3 17 50,5±19,9
Tổng 15 2 9 11 6 43 50,3±17,9
% 34,9 4,7 20,9 25,6 14,0 100
3.1.2. Tình trạng HA khi vào viện
Tỉ lệ bệnh nhân nhập viện có huyết áp bình thường là 48,8% (21 bệnh nhân). Trong số còn lại, tăng huyết áp
thì mức độ nhẹ là 20,9% (9 bệnh nhân), trung bình là 23,3% (10 bệnh nhân) và nặng là 7% (3 bệnh nhân).
3.1.4. Thời điểm chụp CHT
Bảng 2. Phân bố thời điểm chụp CHT tính từ lúc đột quỵ
thời điểm ≤6h 7-72h 4-7 ngày 8 ngày-1 tháng >1 tháng
Số ca 5 2 8 26 2
% 11,6 4,7 18,6 60,5 4,7
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 05 - 01 / 2012 17
nghiên CỨU KHoa HỌC
3.2. đặc điểm chung của khối máu tụ trên Cht
3.2.1. Kích thước và số lượng khối máu tụ
Biểu đồ 1. Phân bố kích thước khối máu tụ Biểu đồ 2. Phân bố số lượng khối máu tụ trong
nhu mô não
3.2.3. Vị trí chảy máu nhu mô não
Bảng 3. Vị trí chảy máu nhu mô não và não thất
stt Vị trí Số Bn tỉ lệ (%)
1
Thùy não
Thái dương 3 7
Trán 5 11,6
Đỉnh 0 0
Chẩm 1 2,3
Liên thùy 8 18,6
2 Vùng nhân xám trung ương, đồi thị 19 44,2
3 Thân não 3 7
4 Tiểu não 4 9,3
5 Chảy máu não thất kèm theo 4 9,3
3.2.3. Mức độ phù não xung quanh khối máu tụ trong nhu mô não
Bảng 4. Mức độ phù não xung quanh khối máu tụ trong nhu mô não
Mức độ phù não Không phù độ i độ ii độ iii tổng
n 6 32 5 0 43
% 14,0 74,4 11,6 0 100
3.3. đặc điểm tín hiệu hình ảnh khối máu tụ trên Cht
3.3.1. Tín hiệu CHT của khối máu tụ giai đoạn tối cấp trên các chuỗi xung
Bảng 5. Tín hiệu 5 khối máu tụ giai đoạn tối cấp trên các chuỗi xung
Xung
tín hiệu
t1 t2 FLAir t2*
Trung tâm
Tăng 5 5 5
Giảm
Đồng 5
Ngoại vi
Tăng
Giảm 5 5 5 5
Đồng
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 05 - 01 / 201218
nghiên CỨU KHoa HỌC
3.3.2. Tín hiệu của khối máu tụ giai đoạn cấp trên các chuỗi xung
Bảng 6. Tín hiệu CHT của 2 khối máu tụ giai đoạn cấp tính trên các chuỗi xung
Xung
tín hiệu
t1 t2 FLAir t2*
Trung tâm
Tăng
Giảm 2 2 2
Đồng 2
Ngoại vi
Tăng 1 2 2
Giảm 2
Đồng 1
3.3.3. Tín hiệu của khối máu tụ giai đoạn bán cấp sớm trên các chuỗi xung
Bảng 7. Tín hiệu CHT của 8 khối máu tụ ở giai đoạn bán cấp sớm trên các chuỗi xung
Xung
tín hiệu
t1 t2 FLAir t2*
Trung tâm
Tăng 6 1 1
Giảm 7 7 7
Đồng 2 1
Ngoại vi
Tăng 8 8 8
Giảm 8
Đồng
3.3.4. Tín hiệu của khối máu tụ giai đoạn bán cấp muộn trên các chuỗi xung
Bảng 8. Tín hiệu của 26 khối máu tụ giai đoạn bán cấp muộn trên các chuỗi xung
Xung
tín hiệu
t1 t2 FLAir t2*
Trung tâm
Tăng 22 25 25 14
Giảm 1 1 12
Đồng 4
Ngoại vi
Tăng
Giảm 22 23 23 26
Đồng 4 3 3
3.3.5. Tín hiệu của khối máu tụ giai đoạn mạn tính trên các chuỗi xung
Bảng 9. Tín hiệu của 2 khối máu tụ giai đoạn mạn tính trên các chuỗi xung
Xung
tín hiệu
t1 t2 FLAir t2*
Trung tâm
Tăng 2 2 2
Giảm
Đồng 2
Ngoại vi
Tăng
Giảm 2 2 2
Đồng 2
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 05 - 01 / 2012 19
nghiên CỨU KHoa HỌC
3.4. nhận xét liên quan giữa nguyên nhân CMn và một số đặc điểm trên Cht
3.4.1. Nguyên nhân chảy máu nhu mô não
Bảng 10. Nguyên nhân chảy máu nhu mô não
nguyên nhân Số bệnh nhân tỉ lệ %
THA 21 48,8
Thông động tĩnh mạch 2 4,7
U não 1 2,3
Cavernoma 6 14,0
Tắc xoang tĩnh mạch 2 4,7
Không rõ nguyên nhân 11 25,6
Tổng 43 100
3.4.2. Liên quan giữa nguyên nhân và tuổi
Bảng 11. Liên quan giữa nguyên nhân và tuổi
tuổi
nguyên nhân
<50 tuổi ≥50 tuổi tổng
n % n % n %
THA 2 11,8 19 73,1 21 48,8
Dị dạng mạch não 8 47 0 0 8 18,6
Tắc xoang tĩnh mạch + U não 1 5,9 2 7,7 3 7,0
Không rõ nguyên nhân 6 35,3 5 19,2 11 25,6
Tổng 17 26 43 100
3.4.3. Liên quan giữa nguyên nhân và vị trí chảy máu nông sâu ở vùng trên lều
Bảng 12. Liên quan giữa nguyên nhân và vị trí chảy máu nông sâu ở vùng trên lều
Vị trí
nguyên nhân
nhân xám trung ương thùy não tổng
n % n % n %
THA 14 73,7 4 23,5 18 50
Dị dạng mạch não 0 0 6 35,3 6 16,7
Tắc xoang tĩnh mạch + u não 0 0 2 11,8 2 5,5
Không rõ nguyên nhân 5 26,3 5 29,4 6 27,8
Tổng 19 52,8 17 47,2 32 100
p < 0,01
iV. Bàn LUận
4.1. đặc điểm tuổi, giới và tình trạng hA trên
bệnh nhân chảy máu nhu mô não không do chấn
thương
4.1.1. Tuổi và giới
Trong nghiên cứu này, số bệnh nhân dưới 50 tuổi
bị xuất huyết não có 17 trường hợp, chiếm tỉ lệ 39,6%.
Trong khi số bệnh nhân xuất huyết não ở độ tuổi ≥ 50
tuổi là 26 trường hợp, chiếm tỉ lệ 60,4%. Tỉ lệ nam/nữ là
1,53. Theo các nghiên cứu trong nước thì tỉ lệ nam/nữ
trong xuất huyết não là: 2,33 (Hoàng Đức Kiệt) [2], 2,57
(Nguyễn Minh Hiện [1]). Theo tác giả nước ngoài thì tỉ
lệ này là: 1,4 (Toffol) [10].
4.1.2. Tình trạng huyết áp khi vào viện
Chúng tôi thấy tỉ lệ THA tâm thu là 51,2%, trong
đó chủ yếu là THA mức độ nhẹ và vừa. Như vậy chỉ có
trên dưới một nửa CMN là do nguyên nhân THA, còn lại
là do các nguyên nhân khác. Tỉ lệ bị tai biến cao nhất ở
các nhóm đối tượng THA nhẹ và trung bình.
4.1.3. Thời điểm chụp CHT
Qua bảng 2 thấy tỉ lệ các bệnh nhân được chụp
CHT phân bố theo giai đoạn của khối máu tụ trong nhu
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 05 - 01 / 201220
nghiên CỨU KHoa HỌC
mô não như sau: giai đoạn tối cấp: 11,6%, cấp tính:
4,7%, bán cấp sớm: 18,6%, bán cấp muộn: 60,4% và
mạn tính: 4,7%.
4.2. đặc điểm chung của khối máu tụ trên Cht
4.2.1. Kích thước khối máu tụ
Theo phân loại của các tác giả trong nước (Hoàng
Đức Kiệt [2] thì khối máu tụ có kích thước < 3 cm là
nhỏ, kích thước 3-5 cm là trung bình, kích thước > 5
cm là lớn). Qua biểu đồ 3.1, chúng tôi thấy khối máu tụ
có kích thước nhỏ chiếm tỉ lệ cao nhất (41,9%), có kích
thước vừa 34,9%, còn kích thước lớn chiếm tỉ lệ thấp
nhất (23,3%).
4.2.2. Số lượng khối máu tụ
Theo biểu đồ 2 thì ở hầu hết các bệnh nhân xuất
huyết não chỉ có một khối máu tụ (n = 37; 86%), số
bệnh nhân có nhiều hơn một khối máu tụ chiếm tỉ lệ
rất thấp (5 trường hợp có 2 khối, 11,6%; 0% và chỉ 1
trường hợp có nhiều hơn > 3 khối, 2,3%).
4.2.3. Vị trí khối máu tụ
Qua bảng 3 ta thấy khối máu tụ ở vùng nhân xám
trung ương, đồi thị là 44,2%, khối máu tụ ở trong các
thùy não là 39,5%, ở thân não là 7%, ở tiểu não là 9,3%.
Có 4 trường hợp xuất huyết não thất chiếm tỉ lệ 9,3%.
Theo Hans Offenbacher [6], khối máu tụ ở hạch
nền là 35%, đồi thị 22%, thùy não 35%, thân não 3%,
tiểu não 5%. Như vậy, kết quả của chúng tôi khá phù
hợp với tác giả trên.
Theo Hoàng Đức Kiệt [2] có 55,6% trường hợp khối
máu tụ kèm xuất huyết não thất. Tỉ lệ này theo Nguyễn
Minh Hiện [1] là 35,4%. Tần suất gặp xuất huyết não
thất của chúng tôi thấp hơn so với các tác giả.
4.2.4. Mức độ phù não
Bảng 3.4 trình bày tình trạng phù não quanh ổ xuất
huyết, với các mức độ khác nhau theo phân loại của
Hoàng Đức Kiệt [2]. Bảng cho thấy tỉ lệ phù não ở độ I
là cao nhất (74,4%), phù não độ II chỉ chiếm 11,6%, và
không có trường nào bị phù não ở độ III.
4.3. đặc điểm tín hiệu khối máu tụ trên Cht
4.3.1. Giai đoạn tối cấp tính
Theo bảng 5 thấy ở tất cả 5 bệnh nhân được ghi
hình CHT vào giai đoạn tối cấp tính đều thấy khối máu
tụ có phần trung tâm với biểu hiện đồng tín hiệu trên
chuỗi xung T1. Trên các xung T2, FLAIR và T2* thì cả
5 khối máu tụ đều có phần trung tâm tăng tín hiệu, viền
ngoại vi giảm tín hiệu. Kết quả này của chúng tôi phù
hợp với Bo Kiung Kang [4]. Tác giả này cũng có nhận
xét rằng, ở giai đoạn tối cấp tính các khối máu tụ đều
có phần trung tâm đồng tín hiệu ở các hình ảnh CHT
chuỗi xung T1 và tăng tín hiệu ở các hình ảnh chuỗi
xung T2, FLAIR.
Hình 1. Tín hiệu khối máu tụ giai đoạn tối cấp (Vũ Kiến Th. 53 tuổi, mã lưu trữ I61/651)
Khối máu tụ nhân bèo phải đồng tín hiệu trên T1, tăng tín hiệu trung tâm trên T2, FLAIR, T2*. Viền ngoại
vi giảm tín hiệu trên các chuỗi xung.
4.3.2. Giai đoạn cấp tính
Theo bảng 6 chúng tôi thấy rằng, ở cả 2 bệnh
nhân mà khối máu tụ ở giai đoạn cấp tính có biểu
hiện đồng tín hiệu trên chuỗi T1, giảm tín hiệu ở
phần trung tâm và tăng tín hiệu ở ngoại vi trên ảnh
T2, FLAIR, giảm tín hiệu cả trung tâm và ngoại vi
trên T2*. Theo Bo Kiung Kang [4]: khối máu tụ giai
đoạn cấp tính giảm tín hiệu trên CHT khuếch tán,
chuỗi xung T2, FLAIR và T2*. Trên chuỗi xung T1,
khối máu tụ đồng tín hiệu không thuần nhất. Như
vậy, kết quả của chúng tôi phù hợp với phát hiện của
tác giả này.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 05 - 01 / 2012 21
nghiên CỨU KHoa HỌC
t1 t2 t2*
Hình 2. Khối máu tụ giai đoạn cấp tính (Nguyễn Thị V. 62 tuổi, mã lưu trữ I61/559).
Khối máu tụ nhân xám trung ương trái đồng tín hiệu trên T1, giảm tín hiệu trên T2. Trên
T2* giảm tín hiệu và phát hiện thêm 1 ổ chảy máu nhu mô cạnh não thất bên bên phải.
Trên T2: giảm tín hiệu từ hiệu ứng nhạy cảm từ tạo
nên bởi deoxyhemoglobin. Hiệu ứng này được khuếch
đại trên hình ảnh chênh lệch từ trường, rất nhạy với
hiệu ứng nhạy cảm từ; protein cũng rút ngắn T2, làm
cho cục máu giảm tín hiệu so với dịch não tủy.
4.3.3. Giai đoạn bán cấp sớm
Theo bảng 7, 8, bệnh nhân có khối máu tụ ở giai
đoạn bán cấp sớm thì có 6 khối máu tụ với phần trung
tâm tăng tín hiệu rõ rệt trên T1 và 2 trường hợp đồng tín
hiệu. Trên T2, FLAIR các khối máu tụ hầu hết là giảm
tín hiệu trung tâm (7/8 trường hợp), chỉ có 1 khối máu
tụ tăng tín hiệu ở trung tâm. 8 khối máu tụ đều có viền
ngoại vi tăng tín hiệu. Còn trên chuỗi xung T2* thì 7 khối
máu tụ có phần trung tâm giảm tín hiệu và 1 khối có
phần trung tâm đồng tín hiệu. Toàn bộ 8 khối máu tụ
này đều biểu hiện phần ngoại vi giảm tín hiệu trên chuỗi
xung T2*. Giảm tín hiệu trên T2, FLAIR và T2* đã được
các tác giả này giải thích như sau: ở giai đoạn bán cấp
sớm của các khối máu tụ, deoxyhemoglobin đã chuyển
thành methemoglobin bên trong tế bào hồng cầu (ở phía
ngoại vi của cục máu đông). Quá trình deoxyhemoglobin
chuyển thành methemoglobin bắt đầu từ ngoại vi vào
trung tâm trong những tuần đầu tiên sau chảy máu.
Không giống như deoxyhemoglobin, phân tử nước có
thể tiếp cận Hem của methemoglobin tạo nên tương tác
lưỡng cực - lưỡng cực, proton - điện tử làm rút ngắn T1.
Hiệu ứng này phối hợp rút ngắn T1 từ nồng độ protein
cao, làm cho methemoglobin mang tính thuận từ vẫn giới
hạn trong hồng cầu, nên làm giảm đáng kể cường độ tín
hiệu trên T2 và T2* theo một cơ chế tương tự.
4.3.4. Giai đoạn bán cấp muộn
Theo bảng 8 thấy ở tất cả 26 bệnh nhân có khối máu
tụ giai đoạn bán cấp muộn thì, đại đa số quan sát thấy khối
máu tụ trung tâm tăng tín hiệu trên các ảnh T1, T2, FLAIR
(84,6% trên T1 và 96,2% trên T2 và FLAIR) với viền ngoại
vi giảm tín hiệu (84,6% trên T1 và 88,5% trên T2, FLAIR).
Nhưng trên chuỗi T2* thì, tín hiệu có hai kiểu biểu hiện:
giảm cả ngoại vi và trung tâm (46,2%) hoặc tăng trung tâm,
giảm ngoại vi (53,8%). Theo Bo Kiung Kang [4] thấy tất cả
10 bệnh nhân có khối máu tụ giai đoạn bán cấp muộn đều
tăng tín hiệu trên T1, T2, FLAIR, còn trên T2* thì tín hiệu
tăng không đồng nhất. Như vậy, kết quả nghiên cứu của
chúng tôi là phù hợp với báo cáo của tác giả trên.
Hình 3. Khối máu tụ giai đoạn bán cấp muộn (Lê Thị Đ. 84 tuổi, mã lưu trữ I61/647). Khối máu tụ đồi thị
trái, trung tâm tăng tín hiệu không đồng nhất với viền ngoại vi giảm tín hiệu trên T1, T2, FLAIR, T2*
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 05 - 01 / 201222
nghiên CỨU KHoa HỌC
4.3.5. Giai đoạn mạn tính
Bảng 9 thấy có tất cả 2 khối máu tụ ở giai đoạn
mạn tính thì các khối máu tụ này đều đồng tín hiệu
trung tâm và ngoại vi trên chuỗi xung T1, tăng tín
hiệu trung tâm và giảm tín hiệu ngoại vi trên các
chuỗi xung T2, FLAIR, T2*. Các khối máu tụ mạn
tính trong nghiên cứu đều ở giai đoạn mạn tính sớm
(<35 ngày), vì vậy còn ở mức giáp ranh với giai
đoạn bán cấp muộn, do đó có tín hiệu gần tương
tự giai đoạn này. Khi khối máu tụ ở giai đoạn mạn
tính các nguyên tử sắt từ phân tử methemoglobin
lắng đọng trong phân tử hemosiderin và feritin,
không thể ra khỏi nhu mô não do sự phục hồi hàng
rào máu não. Hiệu ứng nhạy cảm từ lõi sắt siêu
thuận từ của hemosiderin tạo nên giảm tín hiệu
trên tất cả các chuỗi xung, nhưng chủ yếu trên T2
và T2*. Khi khối máu tụ đã ở giai đoạn mạn tính
muộn qua nhiều tháng thì khối máu tụ gần như
đã trở thành khối dịch, chất hemosiderin và ferritin
nhiễm từ xuất hiện ở phần chu vi của khối máu tụ,
vì vậy sẽ giảm tín hiệu trên T1, FLAIR, còn trên
T2, T2* có viền màu đen bao quanh khối máu tụ
tăng tín hiệu.
4.4. Liên quan giữa nguyên nhân chảy máu với
một số đặc điểm hình ảnh Cht
4.4.1. Nguyên nhân chảy máu nhu mô não
Qua bảng 10 thấy nguyên nhân chảy máu nhu mô
não phần lớn do THA (48,8%). Thông động tĩnh mạch
não có 2 trường hợp (4,7%), cavernoma 6 trường
hợp (14%), u não 1 trường hợp (2,3%), cavernoma 6
trường hợp (14,0%), tắc xoang tĩnh mạch 2 trường hợp
(4,7%), không rõ nguyên nhân 11 trường hợp (25,6%).
Theo Dollberg [5] trong nghiên cứu chảy máu trong não
trên 77 trường hợp, nhận thấy THA là nguyên nhân
hay gặp nhất (59%). Bo Kiung Kang [4] nghiên cứu 38
trường hợp xuất huyết não nhận thấy: 79% do THA.
Như vậy, theo chúng tôi THA là nguyên nhân hàng đầu
gây CMN là phù hợp với kết quả nghiên cứu của các
tác giả khác.
Chúng tôi đã phát hiện được 6 trường hợp u
tĩnh mạch thể hang (cavernoma), chiếm tỉ lệ 14%. Tỉ
lệ này cao hơn so với số liệu của một số tác giả nước
ngoài như: Akihiko Hino (4%) [3], Tanaka Y (3%) [9].
CLVT không phát hiện thấy hoặc chỉ thấy vôi hóa
trong khối máu tụ. Điều này một lần nữa khẳng định
CHT rất nhạy trong chẩn đoán các tổn thương này.
Trong nghiên cứu này chúng tôi gặp 2 trường
hợp chảy máu do vỡ AVM (thông động tĩnh mạch
não). Có 2 trường hợp nguyên nhân do tắc xoang
tĩnh mạch. Trong đó có một phụ nữ mới nạo phá thai
trước khi xảy ra tai biến 1 tuần. Theo Roberts H. [7],
vị trí hay bị tắc là xoang ngang và gây chảy máu thùy
thái dương. Trong hai trường hợp của chúng tôi cũng
vậy, đều thấy chảy máu ở thùy thái dương do tắc
xoang ngang. Có một tỉ lệ đáng chú ý (25,6%) chưa
rõ nguyên nhân. Tỉ lệ này cao hơn so với nghiên cứu
của Bo Kiung Kang [4] và Stéphane Silvera [8].
4.4.2. Liên quan giữa nguyên nhân và tuổi
Bảng 11 cho thấy ở nhóm tuổi ≥ 50, nguyên
nhân chủ yếu của CMN là THA (73,1%), ở nhóm tuổi
< 50 thì THA đóng vai trò thứ yếu (11,8%), nguyên
nhân nổi trội là dị dạng mạch não chiếm tỉ lệ cao nhất
(47]. Dollberg S.[46] nhận thấy, THA ở người có tuổi
là nguyên nhân hay gặp nhất của CMN.
4.4.3. Liên quan giữa nguyên nhân và vị trí chảy
máu nông sâu ở vùng trên lều
Theo bảng 13 chúng tôi thấy, chảy máu não ở
vùng nhân xám trung ương, đồi thị chủ yếu do nguyên
nhân THA (n = 14; 73,7%), với nhóm chảy máu ở
các thùy não thì nguyên nhân do dị dạng mạch máu
não chiếm tỉ lệ cao nhất (35,3%). Như vậy, chảy máu
thùy não thường do dị dạng mạch.
V. KẾt LUận
Máu tụ nhu mô não thay đổi tín hiệu theo thời
gian trên CHT. Chụp CHT với từ lực lớn góp phần
chẩn đoán đặc điểm khối máu tụ, đồng thời tìm kiếm
nguyên nhân gây chảy máu não.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 05 - 01 / 2012 23
nghiên CỨU KHoa HỌC
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh chảy máu nhu mô não không do chấn thương và nhận xét liên quan nguyên
nhân chảy máu với một số đặc điểm hình ảnh trên CHT.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang trên 43 bệnh nhân điều trị tại Bệnh
viện Bạch Mai từ tháng 1 đến 9/2010, được chẩn đoán xác định là chảy máu nhu mô não bằng chụp CHT.
Kết quả: Giai đoạn tối cấp: Khối máu tụ đồng tín hiệu trên T1; tăng tín hiệu trung tâm, giảm tín hiệu ngoại vi
trên T2, FLAIR, T2* (5/5 trường hợp). Giai đoạn cấp tính: Đồng tín hiệu trên T1; giảm tín hiệu trung tâm, tăng tín hiệu
ngoại vi trên T2, FLAIR; giảm tín hiệu trên T2* (2/2 trường hợp). Giai đoạn bán cấp sớm: Chủ yếu tăng tín hiệu cả
trung tâm và ngoại vi trên T1W (6/8 trường hợp). Giai đoạn bán cấp muộn: Chủ yếu tăng tín hiệu trên T1 (84,6%);
tăng tín hiệu trung tâm (96,2%), giảm tín hiệu ngoại vi (88,5%) trên T2. Giai đoạn mạn tính: Đồng tín hiệu trên T1;
tăng tín hiệu trung tâm, giảm tín hiệu ngoại vi trên T2, FLAIR, T2* (2/2 trường hợp). THA là nguyên nhân hay gặp
nhất (48,5%). Xuất huyết ở vùng nhân xám trung ương, đồi thị nguyên nhân chủ yếu là do THA (73,7%). Xuất huyết
thùy não nguyên nhân dị dạng mạch máu não chiếm 35,3%. Nhóm tuổi ≥ 50 nguyên nhân chủ yếu do THA (73,1%).
Nhóm tuổi <50 nguyên nhân chủ yếu là dị dạng mạch máu não (47%).
Kết luận: CHT là phương pháp hiệu quả để đánh giá các đặc điểm của tụ máu nhu mô não, có vai trò quan
trọng trong việc tìm nguyên nhân chảy máu não.
NGƯỜI THẨM ĐỊNH: PGS. Vũ Long
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Minh Hiện, Lê Văn Thính (1998): “Nhận
xét hình ảnh chụp CLVT ở bệnh nhân XHN”. Công trình
Nghiên cứu khoa học 1997-1998; Tập 1; Nhà xuất bản
Y học, Hà Nội; tr.53-58
2. Hoàng Đức Kiệt, Nguyễn Quốc Dũng và cộng
sự (2002): “Nghiên cứu ứng dụng cộng hưởng từ trong
chẩn đoán bệnh lý mạch máu não”, Tài liệu tập huấn Y tế
chuyên sâu chuyên đề Chẩn đoán hình ảnh, Bộ Y tế.
3. Akihiko Hino, Masahito Fujimoto (1998): “Value
of repeat angiography in patients with spontaneous
subcortical hemorrhage”. Stroke; 29: 2517-2521.
4. Bo Kiung Kang, Dong Gyu Na, et al (2001):
“Diffusion-weighted MR Imaging of intracerebral
hemorrhage”; Korean J. Radiol; 2(4): 183-191.
5. Dollberg S., Robin A.J., Fisher D. (1986): “A
new look at the natural history and clinical features
of intracerebral hemorrhage: A clinical cT Scan
Correlation”. Gerontology; 32: 211-216.
6. Offenbacher H, Fazekas F, et al. (1996): “MR
of cerebral abnormalities concomitant with primary
intracerebral hematomas”. AJNR Am J Neuroradiol;
17(3): 573-578.
7. Roberts H., Lee T., Higashida R. (2005):
“Imaging and endovascular therapy of cerebral venous
and dural sinus thrombosis”, Imaging of the Nervous
System, Vol. 1; Moseley M, eds , philadelphia; 2005;
pp.723-741.
8. Stéphane Silvera, Catherine Oppenheim, et
al (2005): “Spontaneous Intracerebral Hematoma on
Diffusion-weighted Images: Influence of T2-shine-
through and T2-blackout Effects”. Neuroradiol; 26: 236-
241.
9. Tanaka Y, Furuse M (1986): “Lobar intracerebral
hemorrhage: etiology and a long-term follow-up study
of 32 patients”. Stroke: 17(1): 51-57.
10. Toffol G., Biller J., Adams Jr.H.P. (1987): “Non
traumatic intracerebral hemorrhage in young adults”,
Arch Neuol, 44, pp.483-485.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dac_diem_hinh_anh_cong_huong_tu_chay_mau_nhu_mo_n.pdf