Giá trị của CHT thì muộn trong chẩn đoán hẹp
ĐMV đối chiếu với chụp ĐMV qua da
Khi đối chiếu kết quả hình ảnh ngấm thuốc muộn với
mức độ hẹp ĐMV trên chụp ĐMV cản quang có ngưỡng
hẹp có ý nghĩa ≥ 50%, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự
báo dương tính, giá trị dự báo âm tính của hình ảnh ngấm
thuốc muộn lần lượt là 97,05%; 33,3%; 94,3%; 50%.
Như vậy, chuỗi xung ngấm thuốc muộn có độ nhạy
và giá trị dự báo dương tính cao trong khi độ đặc hiệu
và giá trị dự báo âm tính thấp. Điều này được giải thích
là do hầu hết BN trong nghiên cứu của chúng tôi đã
được chẩn đoán có BTTMCB hay nhồi máu cơ tim, nay
khảo sát CHT tim nhằm mục đích đánh giá độ sống còn
cơ tim để lựa chọn nhánh mạch vành nào cần cần can
thiệp, phương pháp can thiệp nào tối ưu nhất cho BN
nên hầu hết bệnh nhân có tính trạng hẹp mạch vành,
đưa đến độ chuyên biệt và giá trị dự đoán âm tính thấp.
Ngoài ra chụp ĐMV chỉ đánh giá được tình trạng hẹp
mạch vành trên phương diện định vị tổn thương và mức
độ hẹp chứ không đánh giá được các thay đổi mức độ
tế bào, do vậy có thể bệnh nhân không có biểu hiện tổn
thương trên chụp ĐMV cản quang nhưng đã có biểu
hiện tình trạng thiếu máu cơ tim.
Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như nghiên
cứu của Nguyễn Đại Hùng Linh năm 2009 [3] khi xét
tình trạng tổn thương chung của mạch vành theo các
ngưỡng: có hẹp hay không hẹp, ở các ngưỡng hẹp có
ý nghĩa ≥ 50% hay ≥ 70% thì chuỗi xung ngấm thuốc
muộn có độ nhạy lần lượt là 84,6%, 88%, 100%; độ đặc
hiệu lần lượt là 25%, 40%, 41,7%; giá trị dự báo dương
tính lần lượt là 88%, 88% và 72%; giá trị dự báo âm
tính lần lượt là 20%, 40% và 100%. Tác giả cũng thấy
khi chọn ngưỡng hẹp ≥ 70% là có ý nghĩa thì kết quả
thu được độ nhạy và giá trị dự báo âm tính đạt tối đa
100%. Điều này rất có ý nghĩa giúp ta có thể chẩn đoán
chính xác, dự báo khả năng phục hồi tốt nếu được can
thiệp tái tưới máu ở những bệnh nhân có tính trạng hẹp
mạch vành > 70%.
Nghiên cứu của Lê Thị Thùy Liên năm 2011 [2],
khi xét mức hẹp ĐMV ở ngưỡng hẹp có ý nghĩa ≥ 50%
thì chuỗi xung ngấm thuốc thì muộn có độ nhạy, độ đặc
hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính
lần lượt là 82,4%, 80%, 93,3% và 57,1%; các giá trị này
ở chuỗi xung tưới máu lần lượt là 100%, 80%, 94,4%
và 100%. Và khi phối hợp hai chuỗi xung tưới máu và
ngấm thuốc thì muộn thì độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự
báo dương tính, giá trị dự báo âm tính lần lượt là 100%,
80%, 94,4% và 100%.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 34 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong đánh giá sống còn cơ tim ở bệnh tim thiếu máu cục bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 14 - 12 / 2013260
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIfIC RESEARCH
SUMMARy
Purposes: 1. To describe the imaging characteristics on
CMR of myocardial viability in patients with chronic ischemic heart
disease; 2. To define the relationship between myocardial viability
on magnetic resonance imaging (MRI) with the stenosis degree of
coronary artery on invasive coronary angiography (IVA).
Materials and Methods: 37 patients with chronic ischemic
heart disease were enrolled in this cross-sectional prospective
study. All patients were performed cardiac MRI and IVA during
a period from 12/2011 to 8/2012 at Bach Mai Hospital. The data
analysis by using the SPSS 18.0 (Chicago, United States).
Results: 37 patients/ 27 males (73%) with mean age: 60.11
± 11.74 year (35 - 81). Mean left ventricular systolic function (EF):
45.83 ± 12.83% (ranged 16.6 - 72%). 64.9% had EF decreased
moderate to severe. 73% had reduction of ventricular contraction.
35 patients (94.6%) had late enhancement, of which 67.6%
segments supplied by LAD, 64.8% had extent myocardial scar >
50%. Sensitivity and specificity of late enhancement at coronary
artery stenosis ≥ 50% were 97.1%, 33.3% respectively.
Conclusion: The extent of myocardial scar had good
relationship with the stenosis degree of coronary artery.
Key word: Cardiac MRI, Chronic ischemic disease, coronary
artery.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ
GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ 1.5 TESLA
TRONG ĐÁNH GIÁ SỐNG CÒN CƠ TIM
Ở BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ
Imaging characteristics on and value MRI of myocardial
viability in patients with chronic ischemic heart disease
Đào Hữu Đường*, Nguyễn Ngọc Tráng**, Nguyễn Khôi Việt**,
Lê Thúy Liên**, Phạm Minh Thông**
*Khoa CĐHA, Bệnh viện 198
**Khoa CĐHA, Bệnh viện
Bạch Mai
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 14 - 12 / 2013 261
ngHiên CỨU KHoA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB) hay suy
động mạch vành (ĐMV) là một tình trạng bệnh lý của
ĐMV gây ra bởi sự xơ vữa làm hẹp lòng ĐMV dẫn đến
giảm tưới máu cơ tim, gây mất cân bằng giữa cung cấp
và nhu cầu oxy cơ tim [1].
BTTMCB là bệnh tim mạch khá phổ biến ở những
nước phát triển và có xu hướng gia tăng ở những nước
đang phát triển. Theo ước tính, ở Mỹ có khoảng 7 triệu
người bị bệnh động mạch vành và hàng năm có thêm
350.000 người bị đau thắt ngực mới [4].
Cho đến nay, có nhiều phương pháp chẩn đoán
BTTMCB: điện tâm đồ và điện tâm đồ gắng sức, chụp
xạ hình cơ tim (SPECT), siêu âm tim và siêu âm tim
gắng sức, chụp cắt lớp vi tính mạch vành... Chụp động
mạch vành qua da là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán
BTTMCB nói riêng và bệnh động mạch vành nói chung,
cho phép xác định vị trí và mức độ tổn thương mạch
vành. Tuy nhiên, đây là một thủ thuật xâm nhập, tốn
kém và chỉ có thể thực hiện ở một số trung tâm tim
mạch lớn nhất định, trong khi đó, nhu cầu chẩn đoán
sớm và chính xác BTTMCB ngày càng tăng.
Chụp cộng hưởng từ (CHT) tim bắt đầu được áp
dụng trên thế giới vào năm 1984. Đây là phương pháp
chẩn đoán không xâm nhập và không gây chiếu xạ như
thông tim. Chụp CHT có hướng dẫn của điện tâm đồ
cho phép đánh giá động học và chức năng tim, đặc
biệt là sự vận động thành thất [11]. Cộng hưởng từ tim
còn đánh giá vùng cơ tim thiếu máu để từ đó hướng tới
động mạch vành tổn thương, xác định chính xác phạm
vi xuyên thành của nhồi máu, giúp đánh giá tính sống
còn cơ tim, dự đoán khả năng hồi phục sau tái tưới
máu. Đây là vấn đề rất quan trọng để tiên lượng và lựa
chọn thái độ xử trí đối với bệnh nhân bị bệnh tim thiếu
máu cục bộ, giúp quyết định bệnh nhân nào cần tái
thông mạch vành.
Tại Việt Nam, bắt đầu từ năm 1997 các máy chụp
cộng hưởng từ đã phát triển ở các bệnh viện đầu ngành
như Bệnh viện Bạch Mai, Hữu Nghị Việt Xô, Việt Đức
nhưng kỹ thuật chụp cộng hưởng từ tim mới chỉ được
tiến hành lần đầu tiên tại miền Bắc Việt Nam từ đầu năm
2008 và chưa có nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng
cộng hưởng từ tim trong chẩn đoán bệnh tim thiếu máu
cục bộ. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng
hưởng từ 1.5 TESLA trong đánh giá sống còn cơ tim ở
bệnh tim thiếu máu cục bộ” với hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ sống
còn cơ tim ở bệnh tim thiếu máu cục bộ.
2. Đánh giá mối liên quan giữa tình trạng sống còn
cơ tim trên hình ảnh cộng hưởng từ với mức độ tổn
thương mạch vành trên chụp mạch vành qua da.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm 37 bệnh nhân (BN), 27 nam, được chẩn
đoán hay nghi ngờ bệnh tim thiếu máu cục bộ, được
khám, điều trị nội trú tại Bệnh viện Bạch Mai với hồ sơ
bệnh án đầy đủ, được tiến hành chụp CHT tim và chụp
ĐMV qua da trong thời gian từ 12/2011 đến 8/2012.
Tiêu chuẩn loại trừ
BN có chống chỉ định chụp CHT: dị vật kim loại
(trong hốc mắt, sọ não), dụng cụ cấy ghép (máy trợ
thính, đặt máy tạo nhịp).
Bệnh nhân dị ứng thuốc đối quang từ, Adenosin.
Bệnh nhân mắc chứng sợ bị nhốt kín
(claustrophobia) hoặc không hợp tác.
2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu - Mô
tả cắt ngang.
Phương tiện nghiên cứu
Máy chụp CHT Magnetom Avanto 1.5 Tesla
(Siemens).
Máy chụp động mạch vành cản quang (Philips,
Toshiba) tại Đơn vị tim mạch can thiệp Viện Tim mạch
Bệnh viện Bạch Mai.
Qui trình chụp CHT tim
- Đánh giá hình thái: chuỗi xung HASTE “máu đen”
với độ dày lát cắt 10 mm theo mặt phẳng ngang (axial)
và đứng ngang (coronal) từ cung ĐMC đến vòm hoành.
- Chụp các chuỗi xung trục ngắn (8-10) từ nền tới
mỏm tim (toàn bộ thất trái) để đánh giá chức năng thất
trái. Dùng phần mềm Argus thu được kết quả EF.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 14 - 12 / 2013262
ngHiên CỨU KHoA HỌC
- Tưới máu gắng sức (Stress perfusion): truyền liên
tục 140µg/kg/min Adenosin ít nhất 3 phút với bơm tiêm
điện, sau đó tiêm Gadolinium 0,05 – 0,1 mmol/kg và thu
tín hiệu tưới máu cơ tim liên tục trên các mặt phẳng trục
dài và trục ngắn (đáy, giữa và mỏm tim). Ngừng nghiệm
pháp gắng sức khi: BN xuất hiện đau thắt ngực rõ, khó
chịu không thể tiếp tục; HA tâm thu giảm 20 - 40 mmHg
so với trước khi làm nghiệm pháp; Co thắt mạch: vã mồ
hôi, nhợt nhạt
- Tưới máu thì nghỉ (Rest perfusion): tiêm
Gadolinium 0,05 - 0,1 mmol/kg lần 2 sau 10 phút và thu
tín hiệu tưới máu cơ tim liên tục cùng bình diện với thì
gắng sức.
Thì bắt thuốc muộn: Chụp xung TI Scout: xác
định TI tối ưu xóa tín hiệu cơ tim bình thường. Sử
dụng chuỗi xung Gradient - echo hồi phục đảo chiều
(IR) với thời gian TI (Inversion time) được chọn theo
các mặt phẳng trục dài (2 buồng và 4 buồng) và trục
ngắn.
3. Phân tích và xử lý số liệu
Tất cả các số liệu thu được được xử lý bằng phần
mềm SPSS 18.0 của hiệp hội thống kê Hoa Kỳ.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung
- Tuổi trung bình: 60,11±11,74 (35 -81).
- Các yếu tố nguy cơ: rối loạn Lipid máu: 56,8%,
tăng huyết áp: 51,4%; hút thuốc lá (45,9%) và đái tháo
đường (21,6%).
- 94,6% BN có đau thắt ngực, trong đó 64,9 % đau
thắt ngực điển hình.
2. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ tim
. Chức năng thất trái trên CHT tim1.1
- Chức năng tâm thu thất trái (EF) trung bình là
45,83 ± 12,83 (16,6% - 72%).
- 64,9% BN có EF giảm vừa đến nhiều, trong đó
32,4% BN có EF giảm nặng <30%.
. Đặc điểm hình ảnh vận động thành tim1.2
Biểu đồ 1. Đặc điểm tình trạng vận động thành trên CHT tim
Nhận xét: 89,2% BN có rối loạn vận động thành thất trái trên CHT tim, trong đó chủ yếu (73%) là giảm động. 1B
có loạn động thành thất, bị nhồi máu cơ tim xuyên thành, tắc hoàn toàn LAD I - II, EF giảm năng 23%.
2.3. Đặc điểm hình ảnh ngấm thuốc thì muộn trên CHT tim
94,6 % BN có ngấm thuốc thì muộn (+).
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 14 - 12 / 2013 263
ngHiên CỨU KHoA HỌC
Bảng 1. Vị trí vùng cơ tim ngấm thuốc muộn trên CHT
Vùng cơ tim ngấm thuốc muộn n Tỉ lệ %
ĐM liên thất trước 25 67,6
ĐM vành phải 15 40,5
Động mạch mũ 2 5,4
2.4. Đặc điểm hình ảnh ngấm thuốc thì muộn trên CHT liên quan từng nhánh mạch vành
Bảng 2. Đặc điểm ngấm thuốc thì muộn tương ứng từng nhánh mạch vành
Mức độ ngấm thuốc thì muộn (%)
LAD RCA LCx
N % N % N %
Không ngấm thuốc 12 32,4 22 59,5 35 94,6
≤ 25 0 0 1 2,7 0 0
26-50 1 2,7 2 5,4 0 0
51-75 7 18,9 1 2,7 1 2,7
76-100 17 45,9 11 29,7 1 2,7
Tổng 37 100 37 100 37 100
Hình 1. Hình ảnh CHT ngấm thuốc thì muộn 4 buồng (1a) và trục ngắn (1b) có hoại tử xuyên thành theo vùng cấp
máu của LAD ở BN nam, 74 tuổi. Hình ảnh chụp ĐMV qua da có hẹp 99% LAD1 (1c).
2.5. Đặc điểm khác
- 21,6% BN có mỏng thành thất.
- 70,3% BN có tăng tín hiệu cơ tim ở ảnh T2W trên CHT.
- 32,4% BN có hình ảnh tắc nghẽn vi mạch trên ảnh chụp CHT thì muộn.
a b c
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 14 - 12 / 2013264
ngHiên CỨU KHoA HỌC
Hình 2. BN nam, 72 tuổi, trên ảnh chụp CHT thì muộn 2 buồng (2a) và trục ngắn (2b) thấy nhồi máu xuyên thành
vùng dưới vách và thành dưới, kèm hiện tượng tắc nghẽn vi mạch theo vùng cấp máu của RCA. Chụp ĐMV qua
da (2c) thấy tắc hoàn toàn RCA II-III.
3. Liên quan giữa hình ảnh CHT ngấm thuốc thì muộn với tổn thương mạch vành trên chụp ĐMV
Chụp ĐMV qua da: 34/37 bệnh nhân có tổn thương hẹp ĐMV ở mức có ý nghĩa > 50%.
Biểu đồ 2. Phân loại tổn thương động mạch vành
Bảng 3. Vị trí ĐMV bị tổn thương (hẹp ≥50%)
Vị trí tổn thương n Tỉ lệ %
ĐM liên thất trước 18 52,9
ĐM vành phải 2 5,9
ĐM liên thất trước và ĐM vành phải 8 23,5
ĐM vành phải và ĐM mũ 3 8,8
ĐM liên thất trước và ĐM mũ 1 2,9
ĐM liên thất trước-ĐM mũ và ĐM vành phải 2 5,9
Tổng 34 100
a b c
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 14 - 12 / 2013 265
ngHiên CỨU KHoA HỌC
Bảng 4. Giá trị của chuỗi xung ngấm thuốc muộn với độ hẹp ĐMV
Chụp ĐMV
Thì muộn
Hẹp ĐMV ≥ 50%
Không hẹp hoặc hẹp
<50%
Tổng
Dương tính 33 2 35
Âm tính 1 1 2
Tổng 34 3 37
Se = 97,05% PPV = 94,3%
Sp = 33,3% NPV = 50%
Nhận xét: có hai BN dương tính ở chuỗi xung ngấm thuốc muộn trên CHT nhưng không có hẹp ĐMV do hai
BN này có tiền sử NMCT cũ đã được đặt Stent ĐMV, nhưng tổn thương cơ tim không hồi phục tăng tín hiệu trên thì
ngấm thuốc muộn.
Bảng 5. Giá trị của chuỗi xung ngấm thuốc muộn với độ hẹp của ĐM liên thất trước
Chụp ĐMV
Thì muộn
Hep LAD chung Mức hẹp ≥ 50% Mức hẹp ≥ 70%
Tổng
Có Không Có Không Có Không
Dương tính 24 1 23 2 23 2 25
Âm tính 7 5 6 6 2 10 12
Tổng 31 6 29 8 25 12 37
Ở mức hẹp LAD chung: Se = 77,4% Sp = 83,3% PPV = 96% NPV = 41,6%.
Mức hẹp LAD ≥ 50% Se = 79,3% Sp = 75% PPV = 92% NPV = 50%.
Mức hẹp LAD ≥ 70% Se = 92% Sp = 83,3% PPV = 92% NPV = 83,3%.
Nhận xét: liên quan có ý nghĩa thống kê giữa hình ảnh ngấm thuốc muộn trên CMR với các mức độ hẹp của
ĐM liên thất trước với P < 0,05.
Bảng 6. Giá trị của chuỗi xung ngấm thuốc muộn với độ hẹp của ĐM vành phải
Chụp ĐMV
Thì muộn
Hep RCA chung Mức hẹp ≥ 50% Mức hẹp ≥ 70%
Tổng
Có Không Có Không Có Không
Dương tính 12 3 12 3 11 4 15
Âm tính 6 16 3 19 2 20 22
Tổng 18 19 15 22 13 24 37
Ở mức hẹp RCA chung: Se = 66,7% Sp = 84,2% PPV = 80% NPV = 72,7%.
Mức hẹp RCA ≥ 50% Se = 80% Sp = 86,4% PPV = 80% NPV = 86,4%.
Mức hẹp RCA ≥ 70% Se = 84,6% Sp = 83,3% PPV = 73,3% NPV = 83,3%.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 14 - 12 / 2013266
ngHiên CỨU KHoA HỌC
Bảng 7. Giá trị của chuỗi xung ngấm thuốc muộn với độ hẹp của ĐM mũ
Chụp ĐMV
Thì muộn
Hẹp LCx chung Mức hẹp ≥ 50% Mức hẹp ≥ 70%
Tổng
Có Không Có Không Có Không
Dương tính 2 0 2 0 1 1 2
Âm tính 7 28 4 31 3 32 35
Tổng 9 28 6 31 4 33 37
Ở mức hẹp LCx chung: SE = 22,2% Sp = 100% PPV = 100% NPV = 80%.
Mức hẹp LCx ≥ 50% SE = 33,3% Sp = 100% PPV = 100% NPV = 88,5%.
Mức hẹp LCx ≥ 70% SE = 25% Sp = 96,9% PPV = 50% NPV = 91,4%.
Bảng 8. Liên quan mức độ ngấm thuốc thì muộn với độ hẹp ĐM liên thất trước
Ngấm thuốc
%
Mức độ hẹp LAD
TổngKhông hẹp 70%
n % n % n % n %
Không ngấm 5 83,3 1 50 4 100 2 8 12
≤ 25 0 0 0 0 0 0 0 0 0
26 – 50% 0 0 0 0 0 0 1 4 1
51 – 75% 0 0 1 50 0 0 6 24 7
> 75% 1 16,7 0 0 0 0 16 64 17
Tổng 6 100 2 100 4 100 25 100 37
Nhận xét: trong số 25 BN có tình trạng hẹp ĐM liên thất trước > 70% thì có 23 BN có ngấm thuốc thì muộn
tương ứng với vùng cấp máu của ĐM này chiếm 92%.
Bảng 9. Liên quan mức độ ngấm thuốc thì muộn với độ hẹp ĐM vành phải
Ngấm thuốc
%
Mức độ hẹp RCA
TổngKhông hẹp 70%
n % n % n % n %
Không ngấm 16 84,2 3 100 1 50 2 15,4 22
≤ 25 0 0 0 0 0 0 1 7,7 1
26 – 50% 0 0 0 0 1 50 1 7,7 2
51 – 75% 1 5,3 0 0 0 0 0 0 1
> 75% 2 10,5 0 0 0 0 9 69,2 11
Tổng 19 100 3 100 2 100 13 100 37
Nhận xét: có 15/37 BN chiếm 40,5% có tình trạng ngấm thuốc thì muộn tương ứng với vùng cấp máu của ĐMV phải.
Ở ngưỡng hẹp> 70% của ĐMV phải thì hầu hết BN có tính biểu hiện ngấm thuốc muộn trên CMR (11/13 chiếm 84,6%).
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 14 - 12 / 2013 267
ngHiên CỨU KHoA HỌC
IV. BÀN LUẬN
1. Đặc điểm hình ảnh CHT sống còn cơ tim
1.1. Đánh giá các chỉ số chức năng thất trái
So sánh chỉ số chức năng tâm thu thất trái với các
nghiên cứu khác:
Tác giả N Ef(%)
Christoph Klei [12] 54 59,9±9
Ricciardi Curry [14] 46 54,8±8,2
Nguyễn Đại Hùng Linh[3] 33 52,1±18,1
Chúng tôi 37 45,83±12,85
Phân suất tống máu trung bình trong nghiên cứu
của chúng tôi thấp hơn các nghiên cứu trên có lẽ là do
đa số bệnh nhân trong nghiên cứu đã có bệnh ĐMV đã
biết trước, nay chỉ định chụp CHT để đánh giá sống còn
cơ tim, một số bệnh nhân suy tim có chỉ định cấy tế bào
gốc nên phân suất tống máu trung bình giảm.
Hiện nay, đo chức tâm tâm thu thất trái trên CHT
được coi là tiêu chuẩn quy chiếu. Mức độ rối loạn chức
năng tâm thu thất trái cũng cho giá trị tiên lượng cùng
với đặc điểm khác của CHT tim như chuỗi xung đánh
giá ngấm thuốc muộn thành tim. Bệnh nhân có bệnh
cơ tim nặng với chức năng tâm thu thất trái 28±10% thì
khả năng hồi phục nếu được tái tưới máu là 82% nếu
không có vùng bắt thuốc muộn trên CHT tim và ngược
lại chỉ có 18% khả năng hồi phục nếu độ bắt thuốc>
50% bề dày thành tim.
1.2. Đặc điểm của hình ảnh ngấm thuốc muộn
trên CHT tim
Đánh giá hình ảnh ngấm thuốc muộn thành tim
theo 17 phân vùng cấp máu của thất trái theo sơ đồ của
Cerqueira [7]. 94,4% BN có ngấm thuốc thì muộn, trong
đó theo vùng cấp máu của ĐM liên thất trước, ĐM vành
phải chiếm tỉ lệ cao nhất lần lượt là 67,6%, 40,5%. Tỉ lệ
này tương ứng với tỉ lệ phân bố các nhánh mạch vành
tổn thương phát hiện trên chụp ĐMV cản quang.
Về mức độ ngấm thuốc thì muộn chúng tôi thấy
gặp nhiều nhất là độ bắt thuốc chiếm từ 76 - 100% độ
dày thành cơ tim ở vùng cấp máu của các nhánh LAD,
RCA, LCx theo thứ tự lần lượt là 45,9%, 27,9% và
2,7%. Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu của
Nguyễn Đại Hùng Linh năm 2009 [3] và Lê Thị Thùy
Liên năm 2011[2].
Kim và cộng sự [11] đã kết luận ở bệnh nhân có
rối loạn chức năng tâm thu thất trái thì với 5 mức độ
bắt thuốc thì muộn như trên tỉ lệ khả năng phục hồi nếu
được tái tưới máu như sau: nếu không có bắt thuốc thì
muộn thì khả năng phục hồi là 78%. Tỉ lệ này là 60%
nếu bắt thuốc từ 1 - 25%; 42% nếu bắt thuốc 26 - 50%;
10% nếu bắt thuốc 51 - 75% và chỉ có 1,7% khả năng
phục hồi nếu độ dày bắt thuốc> 75%.
1.3. Hình ảnh tăng tín hiệu cơ tim trên T2W
CHT thì muộn đều cho thấy tình trạng bắt thuốc
vùng cơ tim nhồi máu bất chấp nhồi máu cấp hay mạn.
Hình ảnh tăng tín hiệu cơ tim trên T2W biểu hiện cho
tình trạng phù, giúp chẩn đoán phân biệt nhồi máu cơ
tim cấp hay mạn[11]. Nghiên cứu của chúng tôi có 26/37
BN (70,3%) có tăng tín hiệu cơ tim vùng tổn thương trên
T2W do được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp trên lâm
sàng và được chụp CHT trong vòng một tuần sau đó.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Đại Hùng Linh [3]
tất cả các trường hợp được chẩn đoán nhồi máu cơ
tim cấp trên lâm sàng đều có dấu hiệu tăng tín hiệu cơ
tim vùng tổn thương trên T2W. Tuy nhiên tác giả thấy
giá trị dự đoán âm tính không cao, do vậy nếu không có
dấu hiệu tăng tín hiệu thành thất trên T2W thì không thể
khẳng định là không có nhồi máu cơ tim cấp.
1.4. Hình ảnh tổn thương tắc nghẽn vi mạch
trên CHT tim
Trong nghiên cứu của chúng tôi 12/37 BN (32,4%)
có dấu hiệu tắc nghẽn vi mạch trên CHT thì muộn. Tỉ
lệ này cũng tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Đại
Hùng Linh [3] và một số tác giả cho thấy tần suất gặp
hiện tượng tắc nghẽn vi mạch ở bệnh nhân sau nhồi
máu cơ tim 4-16 ngày thay đổi từ 25 - 65%. Tuy nhiên,
chúng tôi không thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa hình ảnh tổn thương vi mạch trên CHT thì muộn
với mức độ hẹp mạch vành cũng như mức độ ngấm
thuốc cơ tim thì muộn. Trong nghiên cứu của Lund và
cộng sự [14] cũng như Tarantini và cộng sự [15] thì cho
rằng độ rộng của tình trạng tắc nghẽn vi mạch tương
quan thuận với độ rộng của nhồi máu và tương quan
nghịch với chức năng tâm thu thất trái.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 14 - 12 / 2013268
ngHiên CỨU KHoA HỌC
2. Giá trị của CHT thì muộn trong chẩn đoán hẹp
ĐMV đối chiếu với chụp ĐMV qua da
Khi đối chiếu kết quả hình ảnh ngấm thuốc muộn với
mức độ hẹp ĐMV trên chụp ĐMV cản quang có ngưỡng
hẹp có ý nghĩa ≥ 50%, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự
báo dương tính, giá trị dự báo âm tính của hình ảnh ngấm
thuốc muộn lần lượt là 97,05%; 33,3%; 94,3%; 50%.
Như vậy, chuỗi xung ngấm thuốc muộn có độ nhạy
và giá trị dự báo dương tính cao trong khi độ đặc hiệu
và giá trị dự báo âm tính thấp. Điều này được giải thích
là do hầu hết BN trong nghiên cứu của chúng tôi đã
được chẩn đoán có BTTMCB hay nhồi máu cơ tim, nay
khảo sát CHT tim nhằm mục đích đánh giá độ sống còn
cơ tim để lựa chọn nhánh mạch vành nào cần cần can
thiệp, phương pháp can thiệp nào tối ưu nhất cho BN
nên hầu hết bệnh nhân có tính trạng hẹp mạch vành,
đưa đến độ chuyên biệt và giá trị dự đoán âm tính thấp.
Ngoài ra chụp ĐMV chỉ đánh giá được tình trạng hẹp
mạch vành trên phương diện định vị tổn thương và mức
độ hẹp chứ không đánh giá được các thay đổi mức độ
tế bào, do vậy có thể bệnh nhân không có biểu hiện tổn
thương trên chụp ĐMV cản quang nhưng đã có biểu
hiện tình trạng thiếu máu cơ tim.
Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như nghiên
cứu của Nguyễn Đại Hùng Linh năm 2009 [3] khi xét
tình trạng tổn thương chung của mạch vành theo các
ngưỡng: có hẹp hay không hẹp, ở các ngưỡng hẹp có
ý nghĩa ≥ 50% hay ≥ 70% thì chuỗi xung ngấm thuốc
muộn có độ nhạy lần lượt là 84,6%, 88%, 100%; độ đặc
hiệu lần lượt là 25%, 40%, 41,7%; giá trị dự báo dương
tính lần lượt là 88%, 88% và 72%; giá trị dự báo âm
tính lần lượt là 20%, 40% và 100%. Tác giả cũng thấy
khi chọn ngưỡng hẹp ≥ 70% là có ý nghĩa thì kết quả
thu được độ nhạy và giá trị dự báo âm tính đạt tối đa
100%. Điều này rất có ý nghĩa giúp ta có thể chẩn đoán
chính xác, dự báo khả năng phục hồi tốt nếu được can
thiệp tái tưới máu ở những bệnh nhân có tính trạng hẹp
mạch vành > 70%.
Nghiên cứu của Lê Thị Thùy Liên năm 2011 [2],
khi xét mức hẹp ĐMV ở ngưỡng hẹp có ý nghĩa ≥ 50%
thì chuỗi xung ngấm thuốc thì muộn có độ nhạy, độ đặc
hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính
lần lượt là 82,4%, 80%, 93,3% và 57,1%; các giá trị này
ở chuỗi xung tưới máu lần lượt là 100%, 80%, 94,4%
và 100%. Và khi phối hợp hai chuỗi xung tưới máu và
ngấm thuốc thì muộn thì độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự
báo dương tính, giá trị dự báo âm tính lần lượt là 100%,
80%, 94,4% và 100%.
Nghiên cứu của Ingkanisorn và cộng sự năm 2006
[6] thực hiện trên 135 BN nhập viện vì đau ngực cho kết
quả độ nhạy tương đương nhưng độ đặc hiệu cao hơn
trong nghiên cứu của chúng tôi vì trong phần chọn mẫu
tác giả đã loại trừ các trường hợp nhồi máu cơ tim.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có mối liên quan
có ý nghĩa thống kê giữa các mức độ bắt thuốc cơ tim
thì muộn trên CHT tim với các mức độ hẹp nhánh ĐM
liên thất trước và ĐMV phải (p<0,05), trong khi đó đối
với ĐM mũ thì không có sự khác biệt (p>0,05) do số
lượng tổn thương nhánh mũ có số lượng ít. Kết quả
nghiên cứu đánh giá về độ sống còn cơ tim trên 23 BN
nhồi máu cơ tim cấp của Kitagawa và cộng sự [11] thì
kết quả thu được độ nhạy, độ chính xác của CHT là
98%, 75% và 92% trong khi với phương pháp SPECT
tương ứng là 90%, 55% và 81%.
V. KẾT LUẬN
CHT đánh giá sống còn cơ tim là phương pháp thăm
khám có giá trị chẩn đoán và có tương quan với mức độ
mức độ tổn thương ĐMV trên chụp ĐMV qua da.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. (2008) Khuyến cáo của hội tim mạch học Việt
Nam về áp dụng lâm sàng ĐTĐ gắng sức trong chẩn
đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ, tr. 577-586.
2. Lê Thị Thùy Liên, (2011) Bước đầu áp dụng
cộng hưởng từ tim trong chẩn đoán bệnh tim thiếu máu
cục bộ mạn tính. Luận văn Bác sĩ Nội trú. Trường Đại
học Y Hà Nội.
3. Nguyễn Đại Hùng Linh, (2009) Đánh giá sống còn
và tưới máu cơ tim trong bệnh tim thiếu máu cục bộ. Luận
văn thạc sĩ Y học. Trường Đại học Y Dược TP HCM.
4. Abdel-Aty, H, et al., (2004) Delayed
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 14 - 12 / 2013 269
ngHiên CỨU KHoA HỌC
enhancement and T2-weighted cardiovascular magnetic
resonance imaging differentiate acute from chronic
myocardial infarction. Circulation. 109(20): p. 2411-6.
7 Cerqueira, M. D. et al, (2002) Standardized
myocardial segmentation and nomenclature for tomographic
imaging of the heart: a statement for healthcare professionals
from the Cardiac Imaging Committee of the Council on
Clinical Cardiology of the American Heart Association.
Circulation. 105(4): p. 539-42.
8 Ingkanisorn, W. P. et al., (2004) Gadolinium
delayed enhancement cardiovascular magnetic
resonance correlates with clinical measures of myocardial
infarction. J Am Coll Cardiol. 43(12): p. 2253-9.
9. Ishida, N. et al, (2003) Noninfarcted myocardium:
correlation between dynamic first-pass contrast-
enhanced myocardial MR imaging and quantitative
coronary angiography. Radiology. 229(1): p. 209-16.
10. Kim, R. J. et al, (2000) The use of contrast-
enhanced magnetic resonance imaging to identify
reversible myocardial dysfunction. N Engl J Med.
343(20): p. 1445-53.
11. Kitagawa, K. et al, (2003) Acute myocardial
infarction: myocardial viability assessment in patients
early thereafter comparison of contrast-enhanced MR
imaging with resting (201)Tl SPECT. Single photon
emission computed tomography. Radiology. 226(1): p.
138-44.
12 Klein, C. et al., (2008) Combined magnetic
resonance coronary artery imaging, myocardial
perfusion and late gadolinium enhancement in patients
with suspected coronary artery disease. J Cardiovasc
Magn Reson. 10: p. 45.
13. Lund, G. K. et al., (2007) Prediction of left
ventricular remodeling and analysis of infarct resorption
in patients with reperfused myocardial infarcts by using
contrast-enhanced MR imaging. Radiology. 245(1): p.
95-102.
14. Ricciardi, M. J. et al., (2001) Visualization of
discrete microinfarction after percutaneous coronary
intervention associated with mild creatine kinase-MB
elevation. Circulation. 103(23): p. 2780-3
15. Tarantini, G. et al, (2006) Influence of
transmurality, infarct size, and severe microvascular
obstruction on left ventricular remodeling and function
after primary coronary angioplasty. Am J Cardiol. 98(8):
p. 1033-40.
TÓM TẮT
Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ sống còn cơ tim ở bệnh tim thiếu máu cục bộ; 2. Đánh
giá mối liên quan giữa tình trạng sống còn cơ tim trên hình ảnh cộng hưởng từ với mức độ tổn thương mạch vành
trên chụp mạch vành qua da.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang với 37 bệnh nhân được chẩn
đoán hay nghi ngờ bệnh tim thiếu máu cục bộ, được tiến hành chụp cộng hường từ tim và chụp động mạch vành
qua da trong thời gian từ 12/2011 đến 8/2012 tại Bệnh viện Bạch Mai. Các số liệu thu được được xử lý bằng phần
mềm SPSS 18.0 của hiệp hội thống kê Hoa Kỳ.
Kết quả: 37 bệnh nhân 27 nam (73%). Tuổi trung bình: 60,11±11,74 (35- 81tuổi). Chức năng tâm thu thất trái
(EF) trung bình: 45,83 ± 12,83 % (16,6 - 72%). 64,9% bệnh nhân có EF giảm vừa đến nhiều. 73% có giảm vận động
cơ thành thất. 35 BN (94,6%) có ngấm thuốc thì muộn, trong đó 67,6% thuộc vùng cấp máu của động mạch liên thất
trước, trong đó 64,8% có mức độ xuyên thành > 50%. Độ nhạy và độ đặc hiệu của chuỗi xung ngấm thuốc muộn
với độ hẹp ĐMV ở ngưỡng hẹp ≥ 50% có ý nghĩa lần lượt là 97,05%, 33,3%.
Kết luận: Tổn thương hoại tử cơ tim trên CHT tim có liên quan đến mức độ tổn thương mạch vành.
Từ khóa: CHT tim, BTTMCB, ĐMV.
NGƯỜI THẨM ĐỊNH: TS. Vũ Đăng Lưu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dac_diem_hinh_anh_va_gia_tri_cua_cong_huong_tu_1.pdf