KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Ở điều kiện nhiệt độ 27 ± 1oC, ẩm độ 65 ± 5%
với nguồn thức ăn là cánh hoa hồng, thời gian phát
triển vòng đời của bọ trĩ T. hawaiiensis hại chuối
biến động từ 7,0 - 14,5 ngày. Trưởng thành có hai
màu, phần đầu và phần ngực có màu vàng đến da
cam, phần bụng có màu nâu đen, râu đầu có 7 đốt.
Trứng có màu trắng. Ấu trùng có 2 tuổi hoạt động
nhanh nhẹn và ngừng ăn khi bắt đầu hóa nhộng sau
pha tiền nhộng.
Dịch chiết lá húng quế ở nồng độ 6%, 7%, 8% và
9% có hiệu lực diệt bọ trĩ lần lượt là 70,59%; 74,51%,
78,43% và 80,39% ở thời điểm 7 ngày sau khi xử lý
trong điều kiện phòng thí nghiệm.
4.2. Đề nghị
- Tiếp tục nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của
bọ trĩ T. hawaiiensis như sức sinh sản và bảng sống.
- Nên thử nghiệm khả năng quản lý bọ trĩ gây
hại trên chuối của dịch chiết lá húng quế ở điều kiện
ngoài đồng.
- Nghiên cứu về thành phần thiên địch của bọ trĩ
T. hawaiiensis để tìm các loài có khả năng bắt mồi,
ký sinh trên trứng, ấu trùng và trưởng thành của loài
sâu hại này.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học của bọ trĩ hại chuối và khảo sát hiệu lực của dịch chiết lá húng quế đối với chúng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
105
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC
CỦA BỌ TRĨ HẠI CHUỐI VÀ KHẢO SÁT HIỆU LỰC
CỦA DỊCH CHIẾT LÁ HÚNG QUẾ ĐỐI VỚI CHÚNG
Nguyễn Thị Hạnh1, Trần Thị Mỹ Hạnh2
Nguyễn Thị Cẩm Giang2, Lê Cao Lượng1
TÓM TẮT
Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học của bọ trĩ Thrips hawaiiensis và khảo sát hiệu lực của dịch chiết lá húng
quế đối với chúng được thực hiện tại Viện Cây ăn quả miền Nam và các vườn chuối tại TP. Mỹ Tho, huyện Châu
Thành, huyện Cai Lậy thuộc tỉnh Tiền Giang nhằm biết được đặc điểm sinh học của loài bọ trĩ này và đánh giá khả
năng diệt bọ trĩ của dịch chiết lá húng quế. Kết quả ghi nhận cơ thể trưởng thành bọ trĩ có hai màu, phần đầu và
phần ngực có màu vàng đến da cam, phần bụng có màu nâu đen, râu đầu có 7 đốt. Trứng có màu trắng đục được
đẻ trên hoa chuối. Ấu trùng hoạt động nhanh nhẹn và ngừng ăn khi bắt đầu hóa nhộng. Thời gian phát triển vòng
đời của bọ trĩ T. hawaiiensis trên cây chuối biến động từ 7,0 đến 14,5 ngày. Dịch chiết lá húng quế ở nồng độ từ 6%,
7%, 8% và 9% cho hiệu lực đối với bọ trĩ lần lượt là 70,59%; 74,51%; 78,43% và 80,39% ở thời điểm 7 ngày sau phun
trong điều kiện phòng thí nghiệm.
Từ khóa: Bọ trĩ (Thrips hawaiiensis), cây chuối, lá húng quế, dịch chiết
1 Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh; 2 Viện Cây ăn quả miền Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chuối (Musa paradise) là loại cây ăn quả nhiệt
đới được trồng phổ biến ở nhiều quốc gia và vùng
miền trên thế giới, đồng thời cũng chiếm một tỷ
trọng đáng kể trong thương mại rau quả của toàn
cầu. Chuối là cây có ưu thế xuất khẩu đứng đầu về
khối lượng và đứng thứ hai về kim ngạch, trong cơ
cấu xuất khẩu trái cây của thế giới. Sản xuất chuối ở
nước ta trong thời gian vừa qua đã có một số chuyển
đổi tích cực trong mở rộng diện tích 140.200 ha
và sản lượng 2.066.200 tấn/năm (Cục Trồng trọt,
2017). Do tập quán canh tác của nhà vườn còn quy
mô nhỏ lẻ chưa quản lý vườn chuối hợp lý dẫn đến
xuất hiện nhiều loại sâu bệnh hại gây thiệt hại lớn
đến sản xuất và có nguy cơ làm cản trở việc xuất
khẩu chuối sang các thị trường yêu cầu chất lượng
cao. Hiện nay, bọ trĩ Thrips hawaiiensis (Morgan)
(Thysanoptera: Thripidae) đang trở thành loài gây
hại kinh tế quan trọng ở nhiều quốc gia trồng chuối
trên thế giới như Ấn Độ, Philippines... Tuy bọ trĩ
T. hawaiiensis không gây ảnh hưởng lớn đến năng
suất nhưng ảnh hưởng rất lớn đến việc xuất khẩu
do vỏ quả bị nám, sần sùi, giảm giá trị thương phẩm
(Martin and Mau, 1992). Bọ trĩ T. hawaiiensis là loài
đa thực nên việc phòng trừ chúng rất khó khăn và
gây tốn kém cho nhà vườn. Bên cạnh đó, việc sử dụng
thuốc hoá học lâu ngày làm tăng tính kháng thuốc của
bọ trĩ và để lại tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong quả
(Hamid-Reza, 2009). Ở Việt Nam, bọ trĩ T. hawaiiensis
cũng là đối tượng gây hại quan trọng trên chuối
nhưng chưa có nhiều công trình nghiên cứu và loài
sâu hại này. Do vậy, việc nghiên cứu về đặc điểm
hình thái, sinh học của loài bọ trĩ gây hại trên chuối
và khảo sát hiệu lực diệt bọ trĩ của dịch chiết lá húng
quế được thực hiện cần thiết. Bài báo này giới thiệu
với bạn đọc các kết quả nghiên cứu của nhóm tác
giả về về đặc điểm hình thái, sinh học của loài bọ trĩ
T. hawaiiensis gây hại trên chuối và hiệu lực của dịch
chiết lá húng quế đối với loài sâu hại này.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Lá húng quế, hoa hồng lửa - cây ký chủ phụ của
bọ trĩ T. hawaiiensis, túi nhựa nylon, thùng nhựa
(34 ˟ 13 cm), hộp nuôi bọ trĩ (8,5 ˟ 13 cm), dao,
vải bịt, kẹp, chổi lông, kim ghim, giấy hút ẩm, bình
phun, kính lúp soi nổi Olympus, máy chụp ảnh, cân
điện tử, bộ chưng cất dung môi Soxhlet (Behr Labor
Technik-R 106S).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Chuẩn bị dịch chiết thảo mộc
Thảo mộc được ly chiết bằng bộ chưng cất dung
môi Soxhlet hoạt động theo cơ chế khuyếch tán, theo
phương pháp của Dodia và cộng tác viên (2008),
các bước thực hiện như sau: Cắt lá húng quế tươi
dài 1 cm, sau đó sấy khô bằng máy sấy ở nhiệt độ
60 - 700C trong thời gian 72 giờ, độ ẩm của các loại
thảo mộc đạt 85%. Cân 30 gram thảo mộc đã sấy khô
gói tròn lại trong giấy lọc Whatman, sau đó cho vào
ống chưng cất, thêm 200 mL methanol vào mỗi ống
chưng cất. Điều chỉnh nhiệt độ thích hợp. Quá trình
chiết khoảng 15 giờ cho đến khi methanol trong ống
106
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
chưng cất không còn màu. Sau đó dịch chiết sẽ được
chuyển qua bộ cô quay chân không (IKA-RV 10 -
Trung Quốc) để chưng cất lấy methanol trở lại. Sau
đó, tiếp tục để dung dịch ly chiết ngoài không khí để
cồn bay hơi hoàn toàn. Lượng dung dịch thu được
gọi là dung dịch mẹ. Dung dịch mẹ được bảo quản
trong ngăn mát tủ lạnh với mức nhiệt 5 - 70C.
2.2.2 Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh học
của bọ trĩ gây hại trên cây chuối
Phương pháp nhân nguồn bọ trĩ: Bọ trĩ
T. hawaiiensis được thu thập trên hoa cây chuối già
Nam Mỹ (Cavendish banana) mang về phòng thí
nghiệm và được nhân nuôi trên hoa hồng (Hoa hồng
cũng là cây ký chủ ưa thích của bọ trĩ T. hawaiiensis
(Woo and Paik, 1971). Các chậu hoa hồng (chiều
cao: 15 cm và đường kính: 25 cm) được đặt trong
lồng lưới (kích thước 220 ˟ 320 ˟ 400 cm), không
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Mỗi tuần kiểm tra
và tiếp tục chăm sóc hoa hồng trong lồng nuôi
bình thường.
Phương pháp nuôi cá thể bọ trĩ: Đưa chậu hoa
hồng có hoa đặt vào trong lồnglưới nhân nuôi bọ
trĩ nguồn. Sau 24 giờ đưa chậu cây hoa hồng ra, tiến
hành soi các cánh hoa hồng bằng kính lúp soi nổi
để tìm trứng. Những cánh hoa có chứa trứng bọ
trĩ được tách ra và đặt vào hộp nhựa (8,5 ˟ 13 cm)
dưới đáy lót bông gòn thấm nước để giữ ẩm. Mỗi
trứng được đặt riêng rẽ trong một hộp nhựa, tổng
số trứng theo dõi là 30. Tiến hành theo dõi các pha
phát triển của bọ trĩ (trứng, ấu trùng tuổi 1, tuổi 2,
tiền nhộng, nhộng và trưởng thành). Khi bọ trĩ hóa
trưởng thành tiến hành ghép cặp, mỗi hộp thả 1 con
cái và 1 con đực để theo dõi khả năng sinh sản. Thời
gian theo dõi: 2 lần/ngày một giờ cố định (Nguyễn
Việt Hà, 2008).
Chỉ tiêu theo dõi: Mô tả màu sắc và sự thay đổi
màu sắc, kích thước cơ thể bọ trĩ ở từng giai đoạn
phát triển, thời gian phát triển các pha (trứng, ấu
trùng, nhộng và thành trùng) và tập tính hoạt động
của chúng.
2.2.3. Khảo sát hiệu lực của dịch chiết lá húng quế ở
các nồng độ khác nhau đối với bọ trĩ trong điều kiện
phòng thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu
nhiên đơn yếu tố với 10 công thức, trong đó có chín
công thức với nồng độ khác nhau của dịch chiết lá
húng quế (1%, 2%, 3%, 4%, 5%, 6%, 7%, 8% và 9%)
và 1 công thức đối chứng (phun nước lã) với ba lần
lặp lại, mỗi lần lặp lại là một bông hoa hồng vừa mới
nở được cắm trong lọ thủy tinh 250 mL có chứa
nước pha thuốc giữ tươi hoa, miệng lọ thủy tinh
được cố định bằng xốp cắm hoa và đặt lọ thủy tinh
trong hộp nhựa hình trụ (34 ˟ 13 cm). Tiến hành thả
20 ấu trùng bọ trĩ tuổi 2 lên bông hoa hồng, dùng
vải voan bịt kín miệng hộp nhựa (theo phương pháp
của Gurav, 2012). Ấu trùng tuổi 2 sau khi được thả
để ổn định trong vòng một ngày trước khi tiến hành
thí nghiệm. Sau đó tiến hành pha dịch chiết lá hung
quế ở các nồng độ thí nghiệm, phun dịch chiết ướt
đều trên hoa hồng, phun nghiệm thức có nồng độ
thấp trước.
Thời điểm theo dõi: Tiến hành theo dõi số lượng
bọ trĩ còn sống vào thời điểm 1, 3, 5, và 7 ngày sau
xử lý.
Chỉ tiêu theo dõi: Hiệu lực của dịch chiết được
tính theo công thức Abbott:
Hiệu lực (H%) = [(Ca - Ta)/Ca] ˟ 100
Trong đó: Ta: Số lượng cá thể sống ở nghiệm thức
có xử lý thuốc; Ca: Số lượng cá thể sống ở nghiệm thức
đối chứng.
2.2.4. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng chương trình Microsoft
Office Excel. Số liệu về hiệu lực (%) của dịch chiết
lá húng quế được phân tích thống kê ANOVA - 1 và
trắc nghiệm phân hạng bằng phần mềm thống kê
MSTATC.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ
tháng 10 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019 tại Bộ
môn Bảo vệ thực vật, Viện Cây ăn quả miền Nam và
vườn chuối ở thành phố Mỹ Tho, huyện Châu Thành
và huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm hình thái, sinh học bọ trĩ gây hại
trên cây chuối
Qua quá trình quan sát và theo dõi đặc điểm hình
thái cơ thể các pha phát dục của bọ trĩ T. hawaiiensis
trong điều kiện phòng thí nghiệm ở nhiệt độ 270C,
ẩm độ 65 ± 5% đã ghi nhận được một số đặc điểm
hình thái của chúng ở bảng 1.
Trứng của bọ trĩ T. hawaiiensis có hình hạt đậu,
chiều dài của trứng biến động từ 0,50 - 0,80 mm và
chiều rộng từ 0,20 - 0,25 mm, do kích thước của
trứng nhỏ nên khó quan sát bằng mắt thường. Trứng
107
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
mới đẻ có màu trắng trong suốt, sau đó trứng chuyển
sang màu trắng đục, khi sắp nở trứng có màu vàng
nhạt. Thời gian pha trứng từ 1,5 - 2,5 ngày, trung
bình là 1,97 ± 0,39 ngày. Theo Murai (2001), thời
gian trứng bọ trĩ T. hawaiiensis kéo dài 2,2 ngày ở
25oC. Kết quả điều tra trên đồng ruộng tại TP. Mỹ
Tho, huyện Châu Thành, huyện Cai Lậy thuộc tỉnh
Tiền Giang cho thấy, trứng bọ trĩ T. hawaiiensis
thường được đẻ trên hoa chuối.
Ấu trùng tuổi 1 của bọ trĩ T. hawaiiensis khi
mới nở có màu trắng trong suốt gồm 3 đốt ngực,
11 đốt bụng, cơ thể có nhiều lông tơ, có 6 chân
dài di chuyển nhanh nhẹn. Kích thước cơ thể ấu
trùng tuổi 1 tương đối nhỏ, chiều dài biến động từ
0,50 - 0,85 mm (trung bình 0,64 ± 0,06 mm), chiều
rộng biến động từ 0,20 - 0,25 mm (trung bình 0,22
± 0,02 mm). Thời gian phát dục của ấu trùng là từ
0,5 - 2,0 ngày, trung bình từ 1,10 ± 0,33 ngày. Kết
quả này khá tương đồng với kết quả các nghiên
cứu về ấu trùng tuổi 1 loài T. hawaiiensis của Lewis
(1997) với biến động 1 - 5 ngày và của Murai (2001)
là 1,1 ngày ở 25oC.
Ấu trùng tuổi 2 của bọ trĩ T. hawaiiensis có cơ thể
chuyển sang màu đỏ cam, hai mắt kép có màu đen,
râu đầu dài 7 đốt, hình chuỗi hạt. Ở giai đoạn này
mầm cánh chưa phát triển. Với chiều dài trung bình
0,84 mm, chiều rộng 0,25 mm. Thời gian phát triển
của ấu trùng tuổi 2 kéo dài từ 2 - 3 ngày, trung bình
2,13 ± 0,26 ngày. Theo Ananthakrishnan (1984), ấu
trùng tuổi 2 loài T. hawaiiensis kéo dài 4 - 10 ngày và
theo Murai (2001), ấu trùng tuổi 2 là 2,4 ngày ở 25oC
và 1,7 ngày ở 30oC.
Bảng 1. Kích thước các pha phát triển của bọ trĩ Thrips hawaiiensis (Morgan)
Pha phát triển
Chiều dài (mm) Chiều rộng (mm)
Biến động TB ± SD Biến động TB ± SD
Trứng 0,50 - 0,80 0,62 ± 0,06 0,20 - 0,25 0,21 ± 0,02
Tuổi 1 0,50 - 0,85 0,64 ± 0,06 0,20 - 0,25 0,22 ± 0,02
Tuổi 2 0,70 - 1,00 0,84 ± 0,06 0,20 - 0,30 0,25 ± 0,02
Tiền nhộng 0,75 - 0,85 0,83 ± 0,03 0,25 - 0,30 0,29 ± 0,02
Nhộng 0,80 - 0,85 0,83 ± 0,02 0,25 - 0,30 0,3 ± 0,01
Thành trùng 0,85 - 1,35 1,16 ± 0,13 0,25 - 0,30 0,25 ± 0,02
Ghi chú: Số cá thể n = 30; TB: trung bình, SD: độ lệch chuẩn.
Giai đoạn tiền nhộng của bọ trĩ T. hawaiiensis
có cơ thể dài 0,75 - 0,85 mm và chiều rộng 0,25 -
0,30 mm, màu đỏ, mầm cánh dài đến đốt thứ 3 của
bụng, ít di chuyển, râu đầu hướng về phía trước.
Thời gian pha tiền nhộng biến động từ 1,0 - 2,5 ngày,
trung bình từ 1,42 ± 0,49 ngày. Theo Murai (2001)
giai đoạn tiền nhộng loài T. hawaiiensis kéo dài
1,2 ± 0,4 ngày ở 25oC.
Giai đoạn nhộng của bọ trĩ T. hawaiiensis có cơ
thể tương tự như ở giai đoạn tiền nhộng, lúc này
nhộng di chuyển rất chậm hầu như là chỉ nằm im
một chỗ. Mầm cánh đã dài hơn, dài tới đốt bụng thứ
VIII. Râu đầu lúc này quặp về phía sau theo chiều
dọc cơ thể. Nhộng cái có phần cuối bụng khá nhọn
so với nhộng đực. Chiều dài nhộng từ 0,8 - 0,85 mm,
chiều rộng từ 0,25 - 0,30 mm. Giai đoạn này kéo dài
từ 1,5 - 2,5 ngày. Theo Murai (2001) giai đoạn nhộng
loài T. hawaiiensis kéo dài 2,0 ± 0,6 ngày ở 25oC.
Trưởng thành của bọ trĩ T. hawaiiensis có cơ thể
có 2 màu, phần đầu và phần ngực có màu vàng đến
da cam, phần bụng có màu nâu đen. Đầu trưởng
thành có các vân ngang, có 2 mắt kép màu đen và
3 mắt đơn màu đỏ hình lưỡi liềm, râu đầu có 7 đốt.
Bụng trưởng thành có 9 đốt, đốt thứ VIII có hàng
lông nhỏ hình lược. Chiều dài thành trùng biến động
từ 0,85 - 1,35 mm, chiều rộng từ 0,25 - 0,30 mm.
Thời gian sống của thành trùng bọ trĩ biến động từ
9,5 - 19,0 ngày. Theo Kono và Papp (1977), ở loài
T. hawaiiensis trưởng thành có chiều dài 1,5 mm.
Thời gian hoàn thành vòng đời của bọ trĩ hại
chuối T. hawaiiensis là 10,2 ngày ở nhiệt độ 27 ± 1oC
và ẩm độ 65 ± 5%. Thời gian phát triển của các pha
của bọ trĩ phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ. Ấu trùng
của loài này thường tìm thấy trên hoa chuối, chúng
chích hút nhựa để lại các đốm nhỏ li ti trên quả non,
khi mật số nhiều các đốm có màu đen nổi lên trên vỏ
quả làm mất giá trị thương phẩm. Theo nghiên cứu
của Murai (2001), vòng đời bọ trĩ T. hawaiiensis là
16 ngày ở 20oC, 10,3 ngày ở 25oC và 8 ngày ở 30oC.
Tổng thời gian phát triển từ khi trứng nở đến khi
Tiền nhộng
108
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
trưởng thành xuất hiện ở loài T. hawaiiensis ngắn hơn
so với các loài Frankliniella intonsa, F. occidentalis,
T. palmi, T. tabaci and Scirtothrips dorsalis ở các
nhiệt độ tương ứng (Kawai, 1985; Murai, 1988; 2000;
Tatara, 1994; Katayama, 1997; McDonald et al., 1998,
1999). Bọ trĩ T. hawaiiensis có khả năng phát triển
nhanh hơn trong hoa của cây ký chủ hơn nhiều loài
bọ trĩ khác do hoa là nơi thích hợp để hút phấn hoa
(Murai, 2001). T. hawaiiensis có khả năng trở thành
loài sâu gây hại chính trên quả và hoa do sự phát
triển nhanh chóng, tỷ lệ đẻ trứng cao và khả năng
tăng mật độ hàng loạt của chúng. Số lượng lớn cá
thể của T. hawaiiensis đã được quan sát trong các bộ
phận của một số loại rau và cây chè ở Nhật (Okada
và Kudo, 1982; Murai et al., 2000).
Bảng 2. Thời gian phát dục các pha cơ thể
của bọ trĩ Thrips hawaiiensis (Morgan)
Pha phát triển
Thời gian phát triển
các pha cơ thể (ngày)
Biến động TB ± SD
Trứng 1,5 - 2,5 1,97 ± 0,39
Tuổi 1 0,5 - 2,0 1,10 ± 0,33
Tuổi 2 2,0 - 3,0 2,13 ± 0,26
Tiền nhộng 1,0 - 2,5 1,42 ± 0,49
Nhộng 1,5 - 2,5 2,05 ± 0,24
Thành trùng đẻ trứng 0,5 - 2,0 1,53 ± 0,52
Vòng đời 7,0 - 14,5 10,2 ± 2,23
Ghi chú: Số mẫu theo dõi n = 30; TB: Trung bình;
SD: Độ lệch chuẩn, nhiệt độ 27°C.
Hình 1. Đặc điểm hình thái của bọ trĩ Thrips hawaiinensis gây hại trên chuối (A) trứng,
(B) ấu trùng tuổi 1, (C) ấu trùng tuổi 2, (D) tiền nhộng, (E) nhộng và (F) trưởng thành
3.2. Hiệu lực của dịch chiết lá húng quế ở các nồng
độ khác nhau đối với bọ trĩ trong điều kiện phòng
thí nghiệm
Kết quả trình bày ở bảng 3 cho thấy, ở thời điểm
3 ngày sau phun, dịch chiết lá húng quế ở các nồng
độ từ 7%, 8% và 9% cho hiệu lực lần lượt là 26,36%,
28,11% và 26,36% và đều khác biệt rất có ý nghĩa
so với nồng độ 1%. Ở thời điểm 5 ngày sau phun,
2 nồng độ là 8% và 9% cho cùng hiệu lực là 58,82%,
khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với các nồng
độ 5%, 6% và 7% nhưng khác biệt rất có ý nghĩa
so với các nồng độ còn lại. Ở thời điểm 7 ngày sau
phun, dịch chiết lá húng quế cho hiệu lực cao tới
80,39% ở nồng độ 9% và 78,43% ở nồng độ 8%,
khác biệt không có ý nghĩa so với nồng độ 6% và 7%
nhưng khác biệt rất có ý nghĩa so với các nồng độ
còn lại. Theo Mahmoud (2017), tinh dầu húng quế
có tác dụng xua đuổi côn trùng. Theo Anonymous
(2004), việc trồng húng quế có thể đẩy lùi bọ trĩ
trên cà chua. Trong cây húng quế có chứa Eugenol
và ethyl chavicol làm ấu trùng ngừng hoạt động
(Mahmoud, 2017).
Bảng 3. Hiệu lực của dịch chiết lá húng quế
Ocimum basilicum ở các nồng độ khác nhau
đối với bọ trĩ Thrips hawaiiensis gây hại trên chuối
Nghiệm
thức
Nồng
độ
(%)
Hiệu lực (%)
1 NSP 3 NSP 5 NSP 7 NSP
Lá húng quế 1 8,77 9,37b 21,57c 25,49e
Lá húng quế 2 8,77 11,33ab 23,53bc 33,33de
Lá húng quế 3 8,77 13,18ab 33,33b 45,10cd
Lá húng quế 4 8,77 18,74ab 33,33b 47,06c
Lá húng quế 5 14,04 22,44ab 47,06a 62,75b
Lá húng quế 6 14,04 22,55ab 52,94a 70,50ab
Lá húng quế 7 10,53 26,36a 54,9a 74,51ab
Lá húng quế 8 12,28 28,11a 58,82a 78,43a
Lá húng quế 9 14,04 26,36a 58,82a 80,39a
Mức ý nghĩa ns ** ** **
CV (%) 19,81 20,78 8,15 7,05
Ghi chú: Số liệu được chuyển đổi sang arcsin (x + 0,5)½
trước khi xử lý thống kê. Các số liệu trong cùng một cột
có mẫu tự theo sau giống nhau thì không khác biệt có ý
nghĩa về mặt thống kê; ns: Khác biệt không có ý nghĩa
thống kê; **: Khác biệt ở mức 99 %. NSP: Ngày sau phun.
109
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Ở điều kiện nhiệt độ 27 ± 1oC, ẩm độ 65 ± 5%
với nguồn thức ăn là cánh hoa hồng, thời gian phát
triển vòng đời của bọ trĩ T. hawaiiensis hại chuối
biến động từ 7,0 - 14,5 ngày. Trưởng thành có hai
màu, phần đầu và phần ngực có màu vàng đến da
cam, phần bụng có màu nâu đen, râu đầu có 7 đốt.
Trứng có màu trắng. Ấu trùng có 2 tuổi hoạt động
nhanh nhẹn và ngừng ăn khi bắt đầu hóa nhộng sau
pha tiền nhộng.
Dịch chiết lá húng quế ở nồng độ 6%, 7%, 8% và
9% có hiệu lực diệt bọ trĩ lần lượt là 70,59%; 74,51%,
78,43% và 80,39% ở thời điểm 7 ngày sau khi xử lý
trong điều kiện phòng thí nghiệm.
4.2. Đề nghị
- Tiếp tục nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của
bọ trĩ T. hawaiiensis như sức sinh sản và bảng sống.
- Nên thử nghiệm khả năng quản lý bọ trĩ gây
hại trên chuối của dịch chiết lá húng quế ở điều kiện
ngoài đồng.
- Nghiên cứu về thành phần thiên địch của bọ trĩ
T. hawaiiensis để tìm các loài có khả năng bắt mồi,
ký sinh trên trứng, ấu trùng và trưởng thành của loài
sâu hại này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cục Trồng trọt, 2017. Báo cáo hiện trạng và giải pháp
phát triển cây ăn quả. Trong Hội nghị Thúc đẩy phát
triển sản xuất, xuất khẩu trái cây, Tiền Giang tháng
12/2017.
Nguyễn Việt Hà, 2008. Thành phần bọ trĩ hoa hồng, hoa
cúc; đặc điểm hình thái, sinh học của loài bọ trĩ chủ
yếu và biện pháp phòng trừ trong vụ Xuân 2008, tại
Hải Phòng. Luận văn Thạc sĩ nông nghiệp.
Ananthakrishnan, T.N., 1984. Bioecology of Thrips. Indira
Publishing House: Oak Park, Michigan. 233 pages.
Anonymous, 2004. Companion Planting, accessed on 3rd
July 2019. Available from:
com/page2.html.
Gurav, P.K., 2012. Evaluation of entomopathogenic
Fungi and botanicals for the management of mango
hoppers and Thrips. A thesis Master of science: 1-84.
Hamid-Reza, P., 2009. Study on biology of onion Thrips,
Thrips tabaci Lindeman (Thysanoptera: Thripidae)
on cucumber in laboratory conditions. Journal of
plant protection research, 49: 390-394.
Katayama, H., 1997. Effect of temperature on
development and oviposition of western flower thrips
Frankliniella occidentalis (Pergande). Japanese Journal
of Applied Entomology and Zoology, 41: 225-231.
Kawai, A., 1985. Studies on population ecology of Thrips
palmi Karny. Effect of temperature on population
growth. Japanese Journal of Applied Entomology and
Zoology, 29: 140-143.
Kono, T. and C.S., Papp, 1977. Taeniothrips
hawaiiensis (Morgan). In: Handbook of Agricultural
Pests. Department of Food and Agriculture Division
of Plant Industry Laboratory Services-Entomology:
124-126.
Lewis, T., 1997. Pest thrips in perspective. In: Thrips
as Crop Pest (T.Lewis, ed.), CABI International,
Wallingford, UK: 1-14.
Mahmoud, H.E., N.H., Bashir and Y.O., Assad, 2017.
Effect of basil (Ocimum basilicum) Leaves Powder
and Ethanolic-Extract on the 3rd Larval Instar of
Anopheles arabiensis (Patton, 1905) (Culicidae:
Diptera): 52-56.
Martin, J.L. and R.F.L., Mau, 1992. Thrips palmi
(Karny), Crops knowledge master. Crop Protection,
26 (8): 1089-1098.
McDonald, J.R., J.S., Bale and K.F.A., Walters,
1998. Effect of temperature on development of the
western flower thrips, Frankliniella occidentalis
(Thysanoptera: Thripidae). European Journal of
Entomology, 95: 301-306.
McDonald, J.R., J.S., Bale and K.F.A., Walters, 1999.
Temperature, development and establishment
potential of Thrips palmi (Thysanoptera: Thripidae)
in the United Kingdom. European Journal of
Entomology, 96: 169-173.
Murai, T., 1988. Studies on the ecology and control of
flower thrips Frankliniella intonsa Trybom. Bulletin
of Shimane Agricultural Experiment Station, 23: 1-73.
Murai, T., 2000. Effect of temperature on development
and reproduction on the onion thrips Thrips tabaci
Lindeman (Thysanoptera: Thripidae), on pollen and
honey solution. Journal of Applied Entomology and
Zoology, 35: 499-504.
Murai, T., T., Imai and M., Maekawa, 2000. Methyl
anthranilate as an attractant for thrips and the thrips
parasitoid, Ceranisusmenes. Journal of Chemical
Ecology 26: 2557-2565.
Murai, T., 2001. Development and reproductive capacity
of Thrips hawaiiensis (Thysanoptera: Thripidae) and
its potential as a major pest. Bulletin of Entomonology
Research, 91: 193-198.
Okada, T. and I., Kudo, 1982. Relative abundance and
phenology of Thysanoptera in a tea field. Japanese
Journal of Applied Entomology and Zoology, 26:
96-102.
Tatara, A., 1994. Effect of temperature and host plant
on the development, fertility and longevity of
Scirtothrips dorsalis Hood (Thysanoptera: Thripidae).
Applied Entomology and Zoology, 29: 31-37.
Woo, K.S., and W.H., Paik, 1971. Studies on the thrips
(Thysanoptera) unrecorded in Korea. Korean Journal
of Plant Protection, 10: 69-73.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dac_diem_hinh_thai_sinh_hoc_cua_bo_tri_hai_chuoi.pdf