Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả phẫu thuật u não thất bên tại bệnh viện Việt Đức

KẾT LUẬN Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng, giải phẫu bệnh, điều trị phẫu thuật và theo dõi sau mổ 34 bệnh nhân u não thất bên, chúng tôi rút ra kết luận: ‐ U não thất bên không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, hay gặp ở nhóm 10 đến 40 tuổi (73,6%). Giới: nam gặp nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1. Diễn biến bệnh: thường kéo dài (67,7% được chẩn đoán bệnh sau khi bệnh diễn biến kéo dài hơn 6 tháng) với triệu chứng đau đầu, buồn nôn, nôn và mờ mắt. Bệnh nhân có khối choán chỗ trong não (94,1% bệnh nhân có hội chứng tăng áp lực trong sọ rõ). ‐ Kết quả mô bệnh học: u não thất bên thường lành tính hoặc có độ ác tính thấp, u phát triển chủ yếu ở thành và tổ chức trong não thất. 67,6% bệnh nhân có u loại lành tính hoặc độ ác tính thấp, 32,4% bệnh nhân u loại có độ ác tính cao. 100% khối u phát triển ở thành và tổ chức trong não thất. ‐ Kết quả lấy u phụ thuộc vào vị trí, kích thuớc và mức độ ác tính của khối u. Khả năng lấy được toàn bộ u cao nhất khi khi u nằm một bên não thất; u kích thước dưới 5 cm; u có mức độ ác tính thấp.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 251 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả phẫu thuật u não thất bên tại bệnh viện Việt Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Bệnh Lý Sọ Não     203  NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, GIẢI PHẪU BỆNH VÀ KẾT QUẢ  PHẪU THUẬT U NÃO THẤT BÊN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC  Đồng Phạm Cường*  TÓM TẮT  Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh của u não thất bên. Đánh giá kết quả lấy u ở những  bệnh nhân u não thất bên được điều trị phẫu thuật.  Đối tượng và phương pháp: mô tả lâm sàng hồi cứu trên 34 bệnh nhân u não thất bên được mổ và theo dõi  tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 6 năm 2013.   Kết quả: Có 22 nam và 12 nữ (tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1); tuổi từ 10 đến 53, trung bình 27,7±13,47. Thời gian  từ  khi xuất hiện  triệu  chứng  lâm  sàng  đến  khi  chẩn  đoán bệnh  đa  số  sau 12  tháng  (47,1%); 32 bệnh nhân  (94,1%) có hội chứng tăng áp lực nội sọ điển hình. Kích thước u từ 2,5‐9 cm, trong đó u  5 cm chiếm 67,7%; u  màng não chiếm tỉ lệ cao nhất với 8 bệnh nhân (23,5%), sau đó đến u nguyên bào màng tủy, u tế bào hình sao, u  tế bào thần kinh đệm ít nhánh... Kết quả phẫu thuật lấy u: lấy toàn bộ u 58,8%; lấy phần lớn u 38,3%; không lấy  được, chỉ sinh thiết u 2,9%.   Kết luận: U não thất bên không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu. U thường lành tính hoặc có độ ác tính  thấp. Kết quả điều trị phẫu thuật phụ thuộc vào vị trí, kích thuớc và mức độ ác tính của khối u.   Từ khóa: đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh, kết quả phẫu thuật, u não thất bên.  ABSTRACT  A CLINICO‐PATHOLOGICAL FEATURES AND SURGICAL OUTCOMES STUDY   OF 34 CASES OF LATERAL VENTRICLE TUMORS AT VIETDUC HOSPITAL  Dong Pham Cuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 203 – 209  Objective: to evaluate clinical and pathological features of lateral ventricle tumors and its surgical outcomes.  Patient and method: retrospective study on 34 patients who were diagnosed as lateral ventricle tumors at  Vietduc Hospital from January 2011 to June 2013.   Results:  There were  34  patients  in  the  study,  including  22 males  and  12  females with  the mean  ages  27.7±13.47. The mean interval between onset of symptoms and diagnosis was 12 months (47.1%). The majority  of patients who had iincreased intracranial pressure (94.1%). The diameter of the tumors was 2.5‐9 cm, among  these    5  cm  accounted  for  67.7%. Meningioma  had  the  highest  rate  23.5%,  following  by  ependymoma,  astrocytoma,  oligodendroglioma...  Surgical  outcomes:  total tumor  removal was  58.8%;  partial tumor  removal was 38.3%; only biopsy was 2.9%.   Conclusion: lateral ventricle tumors is usually without specific clinical symptoms. Most of lateral ventricle  tumors were benign or  low malignant potential. Surgical outcomes depended on position,  size and malignant  level of the tumors.  Keywords: clinicopathological features, surgical outcomes, lateral ventricle tumors   ĐẶT VẤN ĐỀ  U não  là thuật ngữ chỉ một bệnh hay gặp ở  hệ thần kinh trung ương với tỷ lệ 0,1‐ 0,2% dân  số mắc  bệnh  hằng  năm(1),  trong  đó  u  não  thất  bên  có một  vị  trí  đặc  biệt,  chiếm  khoảng  1%  trong tổng số các u não(3,5). U thường phát triển  thầm  lặng, biểu hiện  các  triệu  chứng  lâm  sàng  * Khoa Phẫu thuật Thần kinh và Chấn thương chỉnh hình, BV Bưu điện Hà Nội  Tác giả liên lạc: ThS.BS. Đồng Phạm Cường ĐT: 0989193984 Email: haminh802@yahoo.com Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 204 không  đặc  hiệu  tới  khi  to  chèn  ép  vào  đường  dẫn dịch não  ‐  tủy  làm ứ đọng và gây  tăng áp  lực  trong  sọ mới  được  chú  ý.  Phát  hiện  bệnh  thường muộn, đôi khi phải phẫu thuật cấp cứu.  Phẫu thuật lấy u triệt để còn nhiều khó khăn do  u có kích  thước  lớn, ở sâu và nhiều mạch máu  nuôi dưỡng.  U não thất bên có thể xuất phát từ thành não  thất,  tổ chức  trong não  thất, cấu  trúc ngoài não  thất, phần còn lại của bào thai, do ung thư ở các  cơ quan khác di căn tới hoặc được hình thành do  sự bất thường mạch máu(9,16). U não thất bên gặp  ở mọi  lứa  tuổi và  có nhiều  đặc  điểm  lâm  sàng  khác  với u  ở  các  vị  trí  khác. Hiện nay,  với  sự  phát  triển của các phương  tiện chẩn đoán hình  ảnh như chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch máu và  đặc biệt chụp cộng hưởng từ, việc chẩn đoán u  não thất bên không khó và có độ chính xác cao.  Phẫu  thuật  là  phương  pháp  được  lựa  chọn  nhưng mổ khi nào, chọn đường mổ nào, làm thế  nào để lấy hết được u, tránh các biến chứng, cải  thiện và kéo dài  thời gian sống sau phẫu  thuật  cần  được  nghiên  cứu  kỹ,  trong  đó  các  triệu  chứng vê lâm sàng, mô bệnh học cũng là yếu tố  quan trọng giúp chẩn đoán và tiên lượng để kết  quả điều trị tốt hơn.   Do  đó,  chúng  tôi  tiến hành  đề  tài  “Nghiên  cứu  đặc  điểm  lâm  sàng, giải phẫu bệnh và kết  quả phẫu thuật của u não thất bên được điều trị  tại Bệnh viện Việt Đức” nhằm các mục tiêu sau:  1. Mô tả các triệu chứng lâm sàng, giải phẫu  bệnh của u não thất bên.  2. Đánh giá kết quả lấy u ở những bệnh nhân  u não thất bên được điều trị phẫu thuật.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  Tất cả các bệnh nhân u não thất bên có phim  chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ; có kết  quả mô bệnh học; được mổ và theo dõi tại Khoa  Phẫu  thuật  Thần  kinh,  Bệnh  viện Việt  Đức  từ  tháng 1 năm 2011 đến tháng 6 năm 2013.  Loại trừ trường hợp bệnh nhân mắc các bệnh  mạn  tính  phối  hợp  (tăng  huyết  áp,  đái  tháo  đường,  tim  mạch...)  ảnh  hưởng  đến  kết  quả  nghiên cứu.  Phương pháp nghiên cứu  Nghiên cứu mô  tả  lâm sàng có hồi cứu. Số  liệu trên bao gồm tổng số bệnh nhân là 34 bệnh  nhân được chẩn đoán và điều  trị phẫu  thuật u  não thất bên  tại Bệnh viện Việt Đức. Các  thông  tin, chỉ tiêu nghiên cứu được học viên trực tiếp  thu  thập  từ  Phòng  hồ  sơ  Bệnh  viện Việt  Đức,  điền vào mẫu bệnh án có sẵn. Thu thập và xử lý  số liệu bằng phần mềm SPSS 13.0  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  Đặc điểm lâm sàng  Tuổi BN  Bảng 1: Tuổi và giới  Số BN Tỷ lệ % 10-19 11 32,4 20-29 11 32,4 30-39 3 8,8 40-49 7 20,5 >50 2 5,9 Trong số 34 bệnh nhân tham gia nghiên cứu,  bệnh nhân ở nhóm tuổi  từ 10 đến 29 chiếm tỷ  lệ  cao nhất (64,8%), sau đó đến nhóm tuổi từ 40 đến  49  chiếm 20,5%. Chỉ  có 2 bệnh nhân  lớn hơn 50  tuổi, chiếm 5,9%. Bệnh nhân ít tuổi nhất là 10 tuổi,  cao nhất 53 tuổi, tuổi trung bình 27,7 ± 13,47 tuổi.   Giới tính  Về giới, có 22 nam và 12 nữ, tỷ lệ nam/nữ là  1,8/1 (nam giới chiếm 64,7%, nữ 35,3%, số bệnh  nhân nam gần gấp đôi nữ). Tỷ lệ bệnh nhân nam  và nữ khác nhau nhiều nhất ở nhóm tuổi 40 đến  49, sau đó đến nhóm tuổi 30 đến 39 và 20 đến 29.  Ở các nhóm tuổi khác, tỷ lệ nam, nữ không khác  biệt đáng kể.   Thời gian từ khi có triệu chứng lâm sàng đến lúc  chẩn đoán bệnh   Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng lâm  sàng  đến  khi  được  chẩn  đoán  bệnh  thường  muộn, sau 12 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất 47,1%,  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Bệnh Lý Sọ Não     205  trước  3  tháng  14,7% và  thời gian  sớm nhất  2  tuần 5,9%.   Biểu đồ 1: Thời gian được chẩn đoán bệnh  Triệu chứng lâm sàng khi khám bệnh  Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng* (n = 34)  Triệu chứng lâm sàng Số BN Tỷ lệ % Hội chứng tăng áp lực trong sọ 32 94,1 Rối loạn trí nhớ 19 55,9 Mất tập trung 14 41,2 Động kinh 6 17,6 Yếu, liệt nửa người 5 14,7 Run chân tay 4 11,8 Tri giác giảm 4 11,8 Rối loạn nội tiết 2 5,9 Rối loạn tâm thần 2 5,9 Rối loạn ngôn ngữ 1 2,9 * Một bệnh nhân có thể gặp nhiều triệu chứng  32 bệnh nhân có hội chứng tăng áp lực trong  sọ  rõ,  với  triệu  chứng  điển  hình,  2  bệnh  nhân  (5,9%)  đến  viện  vì  động  kinh,  không  có  triệu  chứng lâm sàng phối hợp.   Trong số 32 bệnh nhân tăng áp lực trong sọ:  13 bệnh nhân (40,6%) không có triệu chứng phối  hợp; 19 bệnh nhân  (59,4%) có  triệu chứng phối  hợp: rối loạn trí nhớ 55,9%, mất tập trung 41,2%,  run  chân  tay 11,8%,  rối  loạn nội  tiết 5,9%  (gặp  bệnh  nhân  nữ  trẻ  với  biểu  hiện  mất  kinh  nguyệt),  động  kinh  11,7%,  dấu  hiệu  thần  kinh  khu  trú 14,7%  (trong  đó  4 bệnh nhân yếu nửa  người, 1 bệnh nhân liệt nửa người), rối loạn tâm  thần 5,9%, rối loạn ngôn ngữ 2,9% và đặc biệt tri  giác giảm do bệnh nhân  đến quá muộn  11,8%  trong tổng số bệnh nhân.  Đặc điểm giải phẫu bệnh  Bảng 3: Vị trí và kích thước khối u  Số BN Tỷ lệ % Vị trí Sừng trán 1 2,9 Sừng chẩm 2 5,9 Thân não thất 7 20,6 Ngã ba não thất 8 23,5 Hai bên não thất 16 47,1 Kích thước <3 2 5,9 3-5 9 26,4 5-7 7 20,6 >7 16 47,1 Vị  trí  u  nằm một  bên  não  thất  bên  chiếm  52,9%, hai bên não  thất bên  47,1%. Kích  thước  lớn hơn hoặc bằng 5 cm (67,7%), lớn nhất 9 cm;  nhỏ hơn 5 cm (32,3%), nhỏ nhất 2,5 cm.   Kết quả mô bệnh học  Biểu đồ 2: Kết quả mô bệnh học  ‐ U màng nội  tủy có 11 bệnh nhân  (32,4%):  độ II 72,7% và độ III 27,3%.  ‐ U màng não có 8 bệnh nhân (23,5%) đều độ I.  ‐ U nguyên bào màng  tủy  có  4  bệnh nhân  (11,8%) đều độ IV.  ‐ U tế bào hình sao có 3 bệnh nhân (8,8%): độ  II 33,3%, độ III 67,7%.  ‐ U tế bào thần kinh đệm ít nhánh có 5 bệnh  nhân: độ II 60%, độ III 40%.  ‐ 3 loại u khác, mỗi loại có 1 bệnh nhân và u  độ ác tính thấp (độ I hoặc II).  0 5 10 15 20 25 30 35 U nhó §RMM U m¸u thÓ hang U TB TK ®Öm vμ neuron U tÕ bμo h×nh sao U nguyªn bμo mμng tñy Tỷ lệ  Thời  gian  14,7% 17,6% 5,9% 14,7% 47,1% 0 10 20 30 40 50 < 3 tháng 4-6 tháng 7-9 tháng 10-12 tháng >12 tháng Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 206 Kết quả lấy u  Lấy  toàn bộ u 58,8%;  lấy phần  lớn u 38,3%;  không lấy được, chỉ sinh thiết u 2,9%.   Bảng 4: Kết quả lấy u theo vị trí khối u (n = 34)  Kết quả Vị trí Lấy toàn bộ u Lấy phần lớn Sinh thiết Số BN tỷ lệ % Số BN tỷ lệ % Số BN tỷ lệ % Sừng trán 1 2,9 Ngã ba não thất 6 17,6 1 2,9 1 2,9 Sừng chẩm 2 5,9 Thân não thất 5 14,7 2 5,9 Hai bên não thất 6 17,6 10 29,4 18  bệnh  nhân  (52,9%)  u  nằm một  bên  não  thất bên đã được lấy toàn bộ u 14 bệnh nhân, lấy  phần  lớn  và  sinh  thiết  4  bệnh  nhân.  16  bệnh  nhân (47,1%) u nằm hai bên não thất, lấy toàn bộ  u 6 bệnh nhân và lấy phần lớn 10 bệnh nhân.   Khả năng lấy được toàn bộ u khi u nằm một  bên não thất cao gấp năm lần khi u nằm hai bên  não  thất, với p < 0,05, khoảng  tin cậy 95% CI =  1,29‐26,22.  Liên  quan  giữa khả năng  lấy u và kích  thước  khối u  Biểu đồ 3: Kết quả lấy u và kích thước khối u  Những  u  kích  thước  nhỏ  hơn  5  cm,  khả  năng lấy được toàn bộ u cao gấp 14 lần so với  những u kích  thước  lớn hơn hoặc bằng 5 cm,  khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05;  95% CI = 1,01‐ 48,66.  Bảng 5: Kết quả lấy u và mức độ ác tính của u  Mức độ ác tính Số BN Cộng Tỷ lệ% Lấy toàn bộ Không toàn bộ Thấp 17 6 23 67,6 Cao 3 8 11 27,3 Khối u có mức độ ác tính thấp lấy toàn bộ u  gấp chín  lần u có mức  độ ác  tính cao: 23 bệnh  nhân u có mức độ ác tính thấp (67,6%): lấy toàn  bộ u ở 17 bệnh nhân (74%) và lấy không toàn bộ  u ở 6 bệnh nhân (26%). 11 bệnh nhân u có mức  độ ác tính cao (32,4%): lấy toàn bộ u 3 bệnh nhân  (27,3%)  và  lấy  không  toàn  bộ  u  8  bệnh  nhân  (72,7%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với  p < 0,05. (OR = 9,2; 95% CI = 1,05‐ 3,73),  BÀN LUẬN  Đặc điểm bệnh nhân  Tuổi và giới   Trong  số  34  bệnh  nhân,  có  73,6%  số  bệnh  nhân  dưới  40  tuổi,  tuổi  trung  bình  của  bệnh  nhân  là 27,7 ± 13,47. Kết quả này  tương đương  với kết quả của các tác giả khác cho rằng u não  thất bên gặp mọi lứa tuổi nhưng hay gặp hơn ở  nhóm bệnh nhân dưới 40 tuổi. Trong nghiên cứu  của Pendl, có 65% bệnh nhân dưới 40 tuổi, tuổi  trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu của  Nishio  là  29,5, Piepmeier  là  27. Tỷ  lệ nam gặp  nhiều  hơn  nữ:36,3%  bệnh  nhân  là  nữ,  63,7%  bệnh nhân nam. Kết quả này cũng phù hợp với  các  tác  giả  khác:  36,6%  nữ  và  63,4% nam  theo  Hamit; 45,5% nữ, 54,5% nam theo Pendl(14,12).  Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng  đến khi được chẩn đoán bệnh  Chúng  tôi  thấy  thời  gian  xuất  hiện  triệu  chứng  lâm  sàng  đến  khi  được  chẩn  đoán  liên  quan tới nguồn gốc, độ ác tính, kích thước, vị trí  khối u  trong não  thất và mức  độ hiểu biết  của  bệnh  nhân.Trong  nghiên  cứu,  thời  gian  từ  khi  xuất  hiện  triệu  chứng  lâm  sàng  đến  khi  được  chẩn đoán bệnh là từ hai tuần đến mười năm.   Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng lâm  sàng đến khi được chẩn đoán bệnh theo Hamit  là từ bốn ngày đến tám năm, của Majchrzan từ  0 5 10 15 20 25 30 7 cm 5,9% 23,5% 11,8% 17,6% 2,9% 5,9% 29,5% 2.9% Toμn bé PhÇn lín Sinh thiÕt Kích  thước Tỷ lệ  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Bệnh Lý Sọ Não     207  sáu  tháng  đến  sáu  năm,  của  Zuccaro  khi  nghiên cứu u não thất bên của bệnh nhân nhỏ  hơn  20  tuổi  từ một  ngày  đến  bốn  năm. Thời  gian  chẩn  đoán  bệnh  trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi muộn  hơn,  có  thể  là  do  đặc  điểm  bệnh và trình độ hiểu biết của bệnh nhân (75%  bệnh nhân ở nông thôn).   Triệu chứng lâm sàng  Nói  chung, u não  thất bên  có  triệu  chứng  lâm  sàng  nghèo  nàn  và  không  đặc  hiệu,  hầu  hết liên quan tới tăng áp lực trong sọ hoặc xuất  hiện  khi  khối  u  xâm  lấn  ra  mô  não  xung  quanh. Chúng tôi có 94,1% bệnh nhân có biểu  hiện lâm sàng là khối choán chỗ trong não với  đặc điểm: nhức đầu, buồn nôn và nôn là triệu  chứng  thường gặp nhất. Các  triệu  chứng này  cao  hơn  so  với  các  tác  giả  khác  (35,7%  theo  Gokalp(6),  47%  theo  Pendl(14),  và  58%  theo  Nishio(12), có thể là do bệnh nhân của chúng tôi  thường  đến  viện  ở  giai  đoạn muộn,  khi  các  triệu chứng lâm sàng đã khá rõ rệt.  Các  triệu chứng khác: 14,7% có phù gai  thị,  67,6%  giảm  thị  lực  và  11,8% mất  thị  lực  hoàn  toàn một bên mắt. Nghiên cứu của Gokalp 42,9%  bệnh  nhân  phù  gai  thị,  17,8%  giảm  thị  lực  và  17,8% mất thị lực hoàn toàn một bên mắt. Động  kinh: 6 bệnh nhân  (17,6%) động kinh,  trong đó  trên lâm sàng 2 bệnh nhân không có thêm triệu  chứng khác và 4 bệnh nhân có hội chứng tăng áp  lực trong sọ. Tỷ lệ này tương đương với kết quả  của một  số  tác  giả  khác: Gokalp  13,4%,  Pendl  14%,  Zuccaro  16,7%.  Hội  chứng  tăng  áp  lực  trong  sọ:  32  bệnh  nhân  (94,1%)  có  hội  chứng  tăng áp  lực  trong sọ rõ,  trong đó 19 bệnh nhân  (55,9%) có  triệu chứng do hậu quả của  tăng áp  lực  trong  sọ kéo dài như:  rối  loạn  trí nhớ, mất  tập trung, run chân tay, rối loạn nội tiết, rối loạn  tâm  thần.... Do bệnh nhân  của  chúng  tôi  được  chẩn đoán muộn, nên các triệu chứng gặp nhiều  hơn, nổi bật hơn hơn so với các tác giả khác. Dấu  hiệu thần kinh khu trú: 5 bệnh nhân (14,7%) có  dấu  hiệu  thần  kinh  khu  trú,  trong  đó  4  bệnh  nhân  yếu  nửa  người  và1  bệnh  nhân  liệt  nửa  người. Cả 5 bệnh nhân có khối u phát  triển  từ  các  thành phần  trong não  thất,  2 bệnh nhân u  phát  triển  ra  ngoài mô  não  và  3  bệnh  nhân  u  kích  thước  lớn  chèn  ép mô não.  Điều này  cho  thấy dấu hiệu  thần kinh khu  trú gặp với  tỷ  lệ  khác nhau tùy từng tác giả.   Đặc điểm mô bệnh học   Trong 34 bệnh nhân u não thất bên: phần lớn  khối u phát triển từ thành não thất 58,8%, từ cấu  trúc nằm trong não thất 41,2%.   Trong đó:  ‐ Các khối u phát triển từ thành não thất có  nguồn gốc  từ mô  thần kinh đệm gồm: u màng  nội tủy 32,4% (u cấu tạo từ các tế bào màng ống  nội  tủy  trên chất nền  thần kinh đệm), u  tế bào  thần kinh đệm ít nhánh 14,7%, u tế bào hình sao  8,8% và u loại hỗn hợp tế bào tân sinh phát triển  từ thần kinh đệm và từ neuron 2,9%.   ‐ Các khối u nằm  trong não  thất: u màng  não 23,5%  (u phát  triển  từ  lớp màng nhện), u  nhú  đám  rối mạch mạc 2,9%  (u phát  triển  từ  đám rối mạch mạc), u máu thể hang 2,9% (u có  nguồn gốc mạch máu), và U nguyên bào màng  tủy 11,8% (u có nguồn gốc từ phần còn lại của  bào thai).  Do  thời  gian  nghiên  cứu  ngắn,  số  lượng  bệnh nhân ít, chúng tôi không gặp một số loại u:  u dưới màng não thất, u tế bào hình sao khổng  lồ, u  tế bào  thần kinh  trung ương, u ở cơ quan  khác di căn đến não thất... Tuy nhiên, chúng tôi  gặp u có nguồn gốc từ phần còn lại của bào thai  và số bệnh nhân u màng nội tủy cao hơn các tác  giả  khác  do  chúng  tôi  chỉ  nghiên  cứu  những  bệnh nhân có khối u nằm trong não thất, không  nghiên  cứu  những  khối  u  nằm  chủ  yếu  ngoài  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 208 não  thất xâm  lấn vào  trong não  thất hoặc u đè  vào trong não thất.   Kết quả lấy u  Trong nghiên cứu của Hamit (1998) lấy toàn  bộ u  38,4%,  lấy phần  lớn u 56,2%,  sinh  thiết u  2,7%; nghiên cứu của Ellenbogen (2001) lấy toàn  bộ u  79,3%,  lấy phần  lớn u  20,7%; nghiên  cứu  của D’Angelo (2005) lấy toàn bộ u 82%, lấy phần  lớn u  18%(3). Như vậy,  tỷ  lệ  lấy  toàn bộ u  của  chúng  tôi  thấp  hơn  các  tác  giả  khác  do  bệnh  nhân chúng tôi phát hiện bệnh muộn, khi khối u  lớn, không có  trang  thiết bị, dụng cụ, máy móc  trợ giúp cho phẫu  thuật như: nội soi  trong mổ,  máy hút cavintron, khung định vị.  KẾT LUẬN  Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng, giải phẫu  bệnh, điều trị phẫu thuật và theo dõi sau mổ 34 bệnh  nhân u não thất bên, chúng tôi rút ra kết luận:  ‐ U não  thất bên không có  triệu chứng  lâm  sàng đặc hiệu, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, hay gặp  ở nhóm 10  đến 40  tuổi  (73,6%). Giới: nam gặp  nhiều hơn nữ,  tỷ  lệ nam/nữ  là 1,8/1. Diễn biến  bệnh:  thường  kéo  dài  (67,7%  được  chẩn  đoán  bệnh  sau  khi  bệnh  diễn  biến  kéo  dài  hơn  6  tháng) với triệu chứng đau đầu, buồn nôn, nôn  và mờ mắt. Bệnh nhân có khối choán chỗ trong  não (94,1% bệnh nhân có hội chứng tăng áp lực  trong sọ rõ).  ‐  Kết  quả  mô  bệnh  học:  u  não  thất  bên  thường lành tính hoặc có độ ác tính thấp, u phát  triển chủ yếu ở thành và tổ chức trong não thất.  67,6% bệnh nhân có u  loại  lành tính hoặc độ ác  tính thấp, 32,4% bệnh nhân u  loại có độ ác tính  cao. 100% khối u phát  triển ở  thành và  tổ chức  trong não thất.  ‐ Kết  quả  lấy  u  phụ  thuộc  vào  vị  trí,  kích  thuớc và mức độ ác  tính của khối u. Khả năng  lấy được toàn bộ u cao nhất khi khi u nằm một  bên não thất; u kích thước dưới 5 cm; u có mức  độ ác tính thấp.   TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Amar  AP,  Ghosh  S,  Apuzzo  MLJ  (1997),  “Ventricular  tumors”.  Neurosurgery,  Williams‐Wilkins,  Maryland,  USA,  1237‐1263.   2. Chang KH, Han MH, Kim DG, Chi JG, Suh DC, Kim SJ, Cha  SH,  Han  MC  (1993),  “MR  appearance  of  central  neurocytoma”, Acta Radiol, 34, 520‐526.   3. DʹAngelo VA, Galarza M, Catapano D, Monte V, Bisceglia M,  Carosi  I  (2005),  “a  clinical  and  pathological  study  of  three  cases and review of  the  literature”, Lateral ventricle  tumors:  surgical  strategies  according  to  tumor  origin  and  development ‐ a series of 72 cases”, J Neurosurgery, 56: 36‐ 45.   4. Delfini R, Acqui M, Oppido PA, et al (1991), “Tumors of the  lateral ventricles”, Neurosurg Rev, 14, 127‐133.   5. Goergen  SK,  Gonales  MF,  McLean  CA  (1992),  “Intraventricular u  tế bào  thần kinh  trung  ương:  radiologic  features and review of the literature”, Radiology, 182, 787‐792.   6. Gokalp HZ, Yuceer N, Arasil E, Deda H, Attar A, Erdogan A,  Egemen  N,  Kanpolat  Y  (1998),  “Tumours  of  the  lateral  ventricle. A retrospective review of 112 cases operated upon  1970‐1997”, Neurosurg Rev, 21, 126‐137.   7. Koos WT, Spetzler RF, Lang  J  (1993), “Tumors of  the  lateral  ventricles  and  third  ventricle”,  Color  Atlas  of  Microneurosurgery, Thiem Medical Publishers, New York, 85‐ 166.   8. Lantos PL, Vandenberge SR, Kleihues P (1997), “Tumours of  the  nervous  system”, Neuropathology, Asnold,  London,  583‐ 879.   9. Levy M, Goldfarb A, Hyder D, et al (2001), “Choroid plexus  tumors  in  children:  significance  of  stromal  invasion”,  Neurosurgery, 23, 235‐250.   10. Majchrzak H, Majchrzak  K, Adamczyk  P  (2004),  “Surgical  treatment of intraventricular tumors”, Neurol Neurochir Pol,  38 (3), 173‐181.   11. Nagasawa  S, Miyake H, Ohta  T  (1997),  “Transcallosal  and  transcortical approaches for tumors at the anterior part of the  ventricle: relations between visualized and ventricular size”,  No Shinkei Geka, 25, 321‐327.   12. Nishio S, Fujiwara S, Tashima T, et al (1990), “Tumors of the  lateral  ventricular  wall,  especially  the  septum  pellucidum:  Clinical presentation and variations in pathologocal features”,  Neurosurgegy, 27, 224‐230.   13. Richard G (2001), “Transcortical surgery for lateral ventricular  tumors”, Neurosurg Focus, 10 (6), 58‐71.   14. Pendl  G,  Ozturk  E,  Haselsberger  K  (1992),  “Surgery  of  tumours  of  the  lateral  ventricle”,  Acta  Neurochir  (Wien),  116,128‐136.   15. Piepmeier JM, Sass KJ (1991), “Surgical management of lateral  ventricular tumors”, Neuro‐oncology, 333‐340.   Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Bệnh Lý Sọ Não     209  16. Piepmeier  JM  (1996), “Tumors and approaches  to  the  lateral  ventricles. Introduction and overview”, J Neurooncol, 30 (3),  267‐274.   17. Zuccaro  G,  Sosa  F,  Cuccia  V,  Monges  J  (1999),  “Lateral  ventricle  tumors  in  children:  a  series  of  54  cases”,  Child’s  Nerv Syst, 15, 774‐785.   18. Philippon  J  (2004),  “Tumeurs  intraventriculaires”,  Tumeurs  cérébrales, Masson, Paris, 181‐ 185.   Ngày nhận bài báo:       22/10/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:  2/11/2014  Ngày bài báo được đăng:     05/12/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_lam_sang_giai_phau_benh_va_ket_qua_phau.pdf