Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm và xạ hình bệnh nhân nhiễm độc giáp

Nhiễm độc giáp rất hay gặp trong bệnh lý nội tiết trong đó nguyên nhân do Basedow thường gặp nhất. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là gầy sút, run tay, bướu giáp, mạch nhanh, bệnh lý mắt. Xét nghiệm T3, FT4 tăng và TSH giảm. Trọng lượng trung bình TG qua xạ hình tăng, hình ảnh xạ hình TG của nhiễm độc giáp chủ yếu là bờ không đều, phì đại lan tỏa, eo tuyến nở và tăng hoạt tính phóng xạ đồng đều toàn tuyến. Thể tích TG trung bình qua siêu âm tăng, hình ảnh siêu âm TG của nhiễm độc giáp là bờ, mật độ không đều, giảm âm đồng đều và có tăng sinh mạch máu. Vận tốc đỉnh tâm thu luôn luôn tăng là dấu hiệu đáng chú ý, có thể có vận tốc đỉnh tâm trương tăng và chỉ số trở kháng giảm. Có mối tương quan mức độ chặt giữa thể tích TG trên siêu âm, trọng lượng TG trên xạ hình và mối tương quan mức độ yếu giữa vận tốc đỉnh tâm thu, vận tốc đỉnh tâm trương trên siêu âm Doppler với trọng lượng TG trên xạ hình (p<0,05). Có sự phù hợp mức độ trung bình giữa bờ tuyến, hình ảnh phì đại TG trên siêu âm với xạ hình và sự phù hợp mức độ ít giữa độ hồi âm TG trên siêu âm với mật độ phóng xạ TG trên xạ hình (p<0,05). Có sự phù hợp mức độ trung bình giữa bướu giáp mạch qua lâm sàng và siêu âm Doppler TG (p<0,05). Có mối tương quan mức độ chặt giữa vận tốc đỉnh tâm trương - nồng độ TSH và vận tốc đỉnh tâm thu trên siêu âm Doppler - nồng độ T3. Có mối tương quan mức độ vừa giữa vận tốc đỉnh tâm thu - nồng độ FT4, TSH, giữa vận tốc đỉnh tâm trương - nồng độ T3, giữa chỉ số trở kháng - nồng độ TSH. Có mối tương quan mức độ yếu giữa thể tích TG trên siêu âm với nồng độ T3, FT4, TSH (p<0,05).

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 27 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm và xạ hình bệnh nhân nhiễm độc giáp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 06 - 02 / 201298 nghiÊn CứU KhoA hỌC scientific researcH SUMMARy The cross section study on 36 patients at the Endocrinology - Neurology - Respiratory Department of Hue Central Hospital, from May 2010 to September 2011. The main clinical symtoms: palpitation, heart rate >90bpm, finger and hands tremors, weight loss, thyroid gland enlargement, systolic murmur at thyroid gland. Thyroid Scintigraphy: The major signs are irregular margins, thyroid gland enlargement, and high iodine-131thyroid imaging. Thyroid Ultrasonography: Most patients have enlargement thyroid volume, hypoechogenicity, irregular margins and hypervascularity. An increased mean peak systolic velocity of the thyroid artery is significantly charateristic.There was tied correlation between thyroid weight on Scintigraphy and thyroid volume on Ultrasonography, between peak diastolic velocity and T3 level, between peak systolic velocity and TSH level (p<0,05). *Bệnh viện Trung Ương Huế NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ XẠ HÌNH BỆNH NHÂN NHIỄM ĐỘC GIÁP Study on clinical features, ultrasound imaging and scintigraphy of thyrotoxicosis patients Lê Thị Mỹ Hiền*, Hoàng Minh Lợi*, Đào Thị Dừa*, Nguyễn Thu Thủy* ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 06 - 02 / 2012 99 nghiên CỨU KHoa HỌC i. đẶt VẤn đỀ Nhiễm độc giáp có kèm tăng hoạt giáp (hay cường giáp- Hyperthyroidism) là nguyên nhân thường gặp nhất ở nước ta, điển hình là bệnh Basedow. Nhiễm độc giáp gây tăng tiết liên tục hormone giáp, dẫn đến biểu hiện lâm sàng ở hầu hết các cơ quan và gây nên các biến đổi về chuyển hóa protid, lipid, carbon hydrat... Chẩn đoán cường giáp cần kết hợp giữa lâm sàng với kết quả cận lâm sàng. Trong đó, siêu âm tuyến giáp (TG) là một trong những phương pháp thăm dò hình thái, cấu trúc và kích thước của TG khách quan, an toàn, chính xác, rẻ tiền, dễ thực hiện và không xâm nhập. Định lượng hormone TG (T3, T4, FT3, FT4) và kích giáp tố TSH là một xét nghiệm sinh học cơ bản và không thể thiếu được trong chẩn đoán hội chứng nhiễm độc giáp. Ngoài ra, xạ hình TG cũng là một trong những xét nghiệm rất cần thiết trong việc chẩn đoán hội chứng nhiễm độc giáp. Đề tài nhằm các mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh siêu âm và xạ hình ở bệnh nhân (BN) nhiễm độc giáp. Tìm mối liên quan giữa hình ảnh siêu âm và xạ hình với lâm sàng và cận lâm trong chẩn đoán nhiễm độc giáp. ii. đối tƯỢng Và PhƯƠng PhÁP nghiÊn CứU 1. đối tượng nghiên cứu 36 BN đã được chẩn đoán là có hội chứng nhiễm độc giáp lần đầu chưa điều trị gì tại Phòng khám ngoại trú khoa Nội tiết - Thần kinh - Hô hấp - Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 11/2010 – 8/2011. 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu theo phương pháp mô tả, cắt ngang. iii. KẾt QUẢ nghiÊn CứU 1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh siêu âm và xạ hình ở Bn nhiễm độc giáp 1.1. Một số đặc điểm lâm sàng thường gặp Bảng 1. Biểu hiện lâm sàng của nhiễm độc giáp Biểu hiện tim mạch n % (n=36) Hồi hộp 33 91,7 Khó thở 21 58,3 Nhịp tim nhanh (≥ 90l/p) 31 86,1 Biểu hiện tim mạch n % (n=36) Run tay 33 91,7 Sút cân 30 83,3 Vã mồ hôi 30 83,3 Lồi mắt 3 8,3 Co cơ mi 4 11,1 Bảng 2. Biểu hiện tại TG qua thăm khám lâm sàng Biểu hiện tại tg n % Di động khi nuốt 36 100 Độ lớn bướu giáp O 1 2,8 IA 10 27,8 IB 15 41,7 II 8 22,2 III 2 5,6 Mật độ bướu giáp Mềm 27 75,0 Chắc 9 25,0 Tính chất bướu giáp Lan tỏa 34 94,4 Đơn nhân 1 2,8 Đa nhân 0 0 Không có BG 1 2,8 Có tiếng thổi tại bướu giáp 22 61,1 Bảng 3. Chẩn đoán nguyên nhân Chẩn đoán xác định n % Basedow 35 97,2 U tuyến độc TG 1 2,8 1.2. Nồng độ hormone giáp Bảng 4. Nồng độ trung bình hormone giáp hormone giáp nồng độ trung bình T3 (ng/ml) 4,74 ± 1,56 FT4 (pmol/l) 58,51 ± 32,22 TSH (µUI/ml) 0,075 ± 0.077 1.3. Xạ hình TG Bảng 5. Trọng lượng trung bình TG trên xạ hình trọng lượng trung bình (g) Biên độ (g) 23,52 ± 4,11 17,36 – 31,5 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 06 - 02 / 2012100 nghiên CỨU KHoa HỌC Bảng 6. Hình ảnh xạ hình TG đặc điểm hình ảnh tg trên xạ hình n tỉ lệ % VỊ TRÍ Nằm đúng vị trí 36 100 Nằm thấp hơn vị trí bình thường 0 0 BỜ TUYẾN Bờ đều 5 13,9 Bờ không đều 31 86,1 KÍCH THƯỚC Không phì đại 9 25 Phì đại lan tỏa 27 75 EO TUYẾN Eo tuyến bình thường 2 5,6 Eo tuyến nở 34 94,4 MẬT ĐỘ PHÓNG XẠ Mật độ HTPX đều, lan tỏa toàn tuyến 2 5,6 Mật độ HTPX không đều 2 5,6 Tăng HTPX đồng đều toàn tuyến 26 72,2 Giảm HTPX đồng đều toàn tuyến 1 2,8 Tăng HTPX hỗn hợp lan tỏa cả hai bên 4 11.1 Tăng HTPX lan tỏa bên thùy phải, thùy trái không có 1 2,8 1.4. Siêu âm TG Bảng 7. Kích thước và thể tích TG qua siêu âm thùy phải thùy trái thể tích (ml) rộng (cm) dày (cm) dài (cm) rộng (cm) dày (cm) dài (cm) V phải v trái V chung 2,71 ±0,33 2,35 ±0,21 5,42 ±0,6 2,37 ±0,24 2,22 ±0,16 5,28 ±0,56 16,78 ±4,29 14,06 ±3,06 30,84 ±7,12 Bảng 8. Đặc điểm hình ảnh của nhóm siêu âm Mô tả n % Vị trí Vị trí giải phẫu bình thường 36 100 Bờ Bờ đều 3 8,3 Bờ không đều 33 91,7 tổng số 36 100 độ hồi âm Hồi âm đều 4 11,1 Hồi âm không đều 31 86,1 Hồi âm dạng nhân 1 2,8 tổng số 36 100 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 06 - 02 / 2012 101 nghiên CỨU KHoa HỌC Mô tả n % tăng sinh mạch Có 31 86,1 Không 5 13,9 tổng số 36 100 hình ảnh tổn thương Các dạng tổn thương thùy phải thùy trái n % n % Đồng âm đều 2 5,6 2 5,6 Tăng âm đều 1 2,8 1 2,8 Giảm âm đều 23 63.9 23 63.9 Âm hỗn hợp Giảm âm + dải xơ xen kẽ 2 5,6 1 2,8 Giảm âm + nốt vôi hóa 1 2,8 1 2,8 Giảm âm + nốt vôi hóa + dải xơ 1 2,0 1 2,8 Giảm âm + nốt giảm âm nhỏ rải rác + dải xơ 4 11,2 3 9,4 Giảm âm + nốt giảm âm nhỏ rải rác + dải xơ + nốt vôi 1 2,8 2 5,6 Hỗn hợp âm + nốt giảm âm rải rác + nốt vôi 1 2,8 2 5,6 tổng số 10 27,8 10 27,8 tổng số 36 100 36 100 Bảng 9. Giá trị trung bình chỉ số huyết động bằng siêu âm Doppler Chỉ số huyết động giá trị trung bình Biên độ PSV (cm/s) 100,12 ± 9,09 87,2 – 117,2 PDV (cm/s) 55,7 ± 5,66 43,4 – 65,5 RI 0,46 ±0,02 0,43 – 0,56 2. Mối liên quan giữa hình ảnh siêu âm và xạ hình với lâm sàng, cận lâm trong chẩn đoán nhiễm độc giáp 2.1. Độ phù hợp giữa bướu giáp mạch qua thăm khám lâm sàng và siêu âm Doppler TG Bảng 10. Độ phù hợp giữa khám lâm sàng bướu giáp có tiếng thổi và siêu âm Doppler TG có tăng sinh mạch máu dấu bướu mạch/LS dấu tăng sinh mạch máu/SA Không Có tổng Không 5 9 14 Có 0 22 22 Tổng 5 31 36 Hệ số Kappa K = 0,404, p<0,05 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 06 - 02 / 2012102 nghiên CỨU KHoa HỌC 2.2. Mối liên quan giữa trọng lượng TG trên xạ hình và thể tích TG trên siêu âm với độ lớn TG trên lâm sàng Bảng 11. Mối tương quan giữa trọng lượng TG trên xạ hình và thể tích TG trên siêu âm r P 0,58 0,0002 2.3. Độ phù hợp giữa hình ảnh siêu âm với xạ hình TG của BN nhiễm độc giáp Bảng 12. Độ phù hợp của bờ TG giữa siêu âm và xạ hình TG của BN nhiễm độc giáp Bờ tuyến/Xh Bờ tuyến/SA Không đều đều tổng Không đều 30 3 33 Đều 1 2 3 Tổng 31 5 36 Hệ số Kappa K = 0,442; p<0,05 Bảng 13. Độ phù hợp giữa độ hồi âm TG trên siêu âm và mật độ phóng xạ TG trên xạ hình của BN nhiễm độc giáp độ hồi âm/ SA Mật độ phóng xạ/ Xh đồng âm đều tăng âm đều giảm âm đều hỗn hợp âm tổng HTPX đều BT 0 0 1 1 2 Giảm HTPX 0 0 0 1 1 Tăng HTPX 2 1 20 3 26 HTPX không đều 0 0 2 5 7 Tổng 2 1 23 10 36 Hệ số Kappa K = 0,28; p<0,05 2.4. Mối tương quan giữa các chỉ số huyết động với trọng lượng TG qua xạ hình và nồng độ hormone TG Bảng 14. Mối tương quan giữa các chỉ số huyết động với trọng lượng TG và nồng độ hormone Chỉ số huyết động trọng lượng tg (gr) t3 (ng/dl) Ft4 (ng/dl) tSh (µUi/ml) R P R P R P R P PSV (cm/s) - 0,13 0,43 0,53 0,0008 0,39 0.018 -0,42 0,0101 PDV (cm/s) - 0,1 0,55 0.49 0,002 0.32 0,057 -0,54 0,0006 RI -0,35 0,84 -0,08 0,64 0,35 0,84 0,45 0,0061 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 06 - 02 / 2012 103 nghiên CỨU KHoa HỌC iV. Bàn LUận 1. Một số đặc điểm thường gặp Lâm sàng Hai triệu chứng cơ năng tim mạch thường gặp nhất trong cường giáp là hồi hộp (97,1%) và nhịp tim nhanh (86,1%). Run tay chiếm tỉ lệ rất cao là 91,7%, là dấu chứng rất thường gặp và hầu như bao giờ cũng có, cũng là một trong những triệu chứng khiến BN đến khám. Các triệu chứng sút cân, vã mồ hôi đều chiếm tỉ lệ là 83,3%. Bệnh lý mắt chiếm tỉ lệ 19,4%, trong đó, co cơ mi chiếm 11,1%; lồi mắt thực sự (nhãn cầu bị đẩy ra phía trước rõ rệt, viêm loét giác mạc, phù nề mi mắt và viêm kết mạc) chiếm 8,3%. Biểu hiện ở mắt chiếm tỉ lệ thấp nhưng đây là triệu chứng đặc hiệu rất có giá trị trong chẩn đoán bệnh. Nghiên cứu của Đỗ Trung Quân và cs (2000): qua 1975 BN nhiễm độc giáp, nhịp tim nhanh chiếm 89%, run tay chiếm 98%, gầy sút chiếm 99,6% lồi mắt thực sự chiếm 7,3%; co cơ mi 11,7%. Theo Đào Thị Dừa (2010) nghiên cứu qua 174 BN Basedow điều trị nội trú tại Bệnh viện Trung Ương Huế, hồi hộp chiếm tỉ lệ cao nhất 100%, run tay 97,7%, yếu cơ 51,15%, sút cân 89,6%, lồi mắt 45%. Qua đó thấy rằng kết quả của chúng tôi tương đối phù hợp với các tác giả trên. Biểu hiện tại TG qua thăm khám lâm sàng bướu giáp di động khi nuốt chiếm tỉ lệ 100%. Sở dĩ như vậy vì TG có một vỏ bao được tạo ra từ lớp cân sâu gắn vào sụn giáp nên TG di động theo thanh quản. Mật độ, tính chất của bướu giáp là mềm - đàn hồi chiếm 75%; chắc chiếm 25%. Bướu giáp lan tỏa chiếm tỉ lệ cao nhất 94,4%; đơn nhân chiếm 2,8% và không có bướu giáp cũng chiếm 2,8%. Sở dĩ bướu giáp lan tỏa là chủ yếu vì trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh Basedow chiếm tỉ lệ rất cao (97,2%), tỉ lệ bướu u tuyết độc TG rất thấp (2,7%). Hơn nữa, trong Basedow bướu giáp lan tỏa là chính còn tỉ lệ không có bướu giáp rất thấp. Xạ hình Kết quả nghiên cứu của chúng tôi qua 36 BN nhiễm độc giáp thu được trọng lượng trung bình TG là 23,52 ± 4,11g, thấp nhất là 16,4g, cao nhất là 31,5g. Quan sát trên hình ảnh xạ hình ở những BN nhiễm độc giáp chủ yếu là hình ảnh phì đại lan tỏa về diện tích cả hai thùy (75%), eo tuyến nở (94,4%), bờ tuyến không đều (85,1%). Về kết quả của mật độ phóng xạ, đại đa số là tăng HTPX đồng đều (72,2%), tăng HTPX hỗn hợp, lan tỏa hai bên chiếm 11,1%. Một số BN mật độ HTPX không đồng đều khi có những tổn thương kết hợp xen kẽ như nốt vôi, dải xơ chiếm tỉ lệ thấp 5,6%. Ngoài ra tác giả Lương Linh Hà còn thống kê một số trường hợp hiếm gặp như giảm HTPX hỗn hợp bên phải, tăng HTPX bên trái và tăng HTPX lan tỏa bên thùy trái, thùy phải không có mà trong nghiên cứu của chúng tôi chưa thấy. Có lẽ do chọn mẫu và cỡ mẫu nhỏ. Siêu âm Thể tích trung bình TG của BN nhiễm độc giáp V = 31,31 ± 7,81 cm3. Như vậy, thể tích TG ở BN nhiễm độc giáp của chúng tôi gấp khoảng 1,7 - 2 lần ở người bình thường. Về đặc điểm hồi âm, TG của BN nhiễm độc giáp chủ yếu là hình ảnh giảm âm đồng đều toàn tuyến (tỉ lệ 63,9%), có một mẫu hồi âm dạng nhân tương ứng với chẩn đoán lâm sàng bướu giáp độc đơn nhân chiếm 2,8%. Trong 35 BN Basedow chúng tôi thấy 33 mẫu giảm âm (chiếm 94,3%), phù hợp với nhận định của nhiều tác giả trong và ngoài nước do trong Basedow, TG có giảm chất keo, tăng sinh mạch máu và thâm nhiễm Lympho bào, chúng tôi thấy 86,1% BN có tăng sinh mạch máu. Đây cũng là hình ảnh đáng lưu ý trong chẩn đoán siêu âm bệnh lý Basedow. Ngoài ra, bờ không đồng đều (chiếm tỉ lệ 91,7%) thường kết hợp nhiều tổn thương trên cả hai thùy lan tỏa giảm âm, không đều, dải xơ và những nốt vôi (hình ảnh tăng âm có bóng cản âm rõ) xen kẽ trong mô tuyến. Những tuyến có kết hợp nhiều tổn thương có trên BN mà khám lâm sàng và bướu giáp lớn, chắc hoặc sờ thấy lổn nhổn và trên một BN có thời gian mắc bệnh lâu năm [8]. Giá trị trung bình vận tốc đỉnh tâm thu, tâm trương ở nhóm nhiễm độc giáp của chúng tôi luôn cao hơn giá trị trung bình ở nhóm người khỏe mạnh, PSV tăng gấp 2,75 – 4,4 lần và PDV tăng gấp 3,66 – 5,84 lần. Chỉ số trở kháng ở nhóm nghiên cứu của chúng tôi thì giảm 0,76 – 0,85 lần. Sự biến đổi của các chỉ số trên tạo ra do một số nguyên nhân xuất hiện ở một số BN nhiễm độc giáp, đó là tình trạng tim tăng động, tăng mạch máu tân tạo trên TG. Như vậy, chỉ số PSV vận tốc đỉnh tâm thu (PSV) luôn luôn tăng rất cao (> 70cm/s) cũng là một trong những chỉ số đáng chú ý trong chẩn đoán siêu âm nhiễm độc giáp. ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 06 - 02 / 2012104 nghiên CỨU KHoa HỌC 2. Mối liên quan giữa hình ảnh siêu âm và xạ hình với lâm sàng và cận lâm sàng trong chẩn đoán nhiễm độc giáp Độ phù hợp giữa bướu giáp mạch qua thăm khám lâm sàng và hình ảnh tăng sinh mạch máu qua siêu âm màu TG Giữa hai kết quả khám lâm sàng và siêu âm Doppler TG có sự phù hợp ở mức độ trung bình, có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Bướu mạch là triệu chứng có giá trị chẩn đoán bệnh vì nó phản ánh tình trạng rối loạn huyết động tại TG. Mức độ tăng sinh mạch máu trong siêu âm Doppler TG tùy thuộc vào bệnh sử và mức độ nhiễm độc giáp trên lâm sàng. Kết quả của hai phương pháp được coi là phù hợp nhiều nếu hệ số Kappa ≥ 70%. Như vậy, siêu âm và lâm sàng chưa đạt được sự phù hợp. Mối liên quan giữa trọng lượng TG trên xạ hình và thể tích TG trên siêu âm với độ lớn TG trên lâm sàng Chúng tôi thấy có sự khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) giữa trọng lượng trung bình, thể tích trung bình TG với độ lớn bướu giáp và giữa các độ lớn của bướu giáp trên lâm sàng, có mối tương quan mức độ chặt (R= 0,58) có ý nghĩa (p<0,001) giữa trọng lượng trên xạ hình và thể tích TG trên siêu âm. Theo Nakamura O. (1999) trọng lượng TG tính theo công thức Okubo T chênh lệch so với trên CT Scanner là 2,6%. Còn theo Gimondo P., Mirk P. và cs (1993) nhận thấy xác định thể tích TG bằng siêu âm tương đối chính xác, độ sai lệch 8%. Có thể nhận định việc sử dụng siêu âm để đo thể tích có thể đảm bảo độ tin cậy cần thiết. Theo chúng tôi chỉ nên tiến hành làm xạ hình cho BN nhiễm độc giáp khi cần đánh giá hình ảnh chức năng TG của BN hơn là chỉ để tính trọng lượng TG. Độ phù hợp giữa hình ảnh siêu âm với xạ hình TG của BN nhiễm độc giáp Có sự phù hợp mức độ trung bình giữa bờ TG, hình ảnh phì đại TG trên siêu âm và xạ hình, có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Sự phù hợp giữa độ hồi âm TG trên siêu âm và mật độ phóng xạ TG trên xạ hình của BN nhiễm độc giáp ở mức độ ít (p<0,05). Đáng lưu ý siêu âm ghi nhận 10 BN (chiếm 27,8%) có hình ảnh hỗn hợp âm bao gồm giảm âm kèm nốt giảm âm nhỏ rải rác hay kèm nốt vôi hóa hay dải xơ thì trên xạ hình chỉ ghi nhận HTPX không đều bao gồm tăng hay giảm HTPX hỗn hợp 7 BN (19,4%). Như vậy, phát hiện các tổn thương và miêu tả cấu trúc tổn thương là ưu thế của siêu âm. Nhưng để đánh giá chức năng hoạt động của tuyến lại là ưu điểm của xạ hình. Mối tương quan giữa các tỉ số huyết động với trọng lượng TG và nồng độ hormone Các chỉ số huyết động trên TG biến đổi tùy thuộc vào mức độ hoạt động của bệnh. Nhiều tác giả cũng đều nhận thấy có sự biến đổi của các chỉ số huyết động mạch máu TG ở BN cường giáp trước và sau điều trị. Tương tự, khi quan sát mối liên quan giữa các chỉ số huyết động trên TG với trọng lượng TG, nồng độ hormone T3, FT4, TSH, nhiều tác giả đã nhận thấy có sự liên quan chặt chẽ. Theo kết quả của chúng tôi có mối tương quan thuận mức độ chặt có ý nghĩa (p<0,05) giữa PSV và PDV với nồng độ T3 (R= 0,53 và R=0,49), giữa PDV với nồng độ TSH (R= -0,54). Có mối tương quan mức độ vừa có ý nghĩa (p<0,05) giữa PSV và RI với nồng độ TSH (R= - 0,42 và R=0,45). Giữa PSV và nồng độ FT4 trong máu có mối tương quan yếu (R= 0,39) có ý nghĩa (p<0,05). Tuy nhiên, do số lượng nghiên cứu còn ít chúng tôi chưa xác định được mối tương quan có ý nghĩa giữa chỉ số RI với nồng độ hormone giáp T3, FT4 và trọng lượng TG (p>0,05). V. KẾt LUận Nhiễm độc giáp rất hay gặp trong bệnh lý nội tiết trong đó nguyên nhân do Basedow thường gặp nhất. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là gầy sút, run tay, bướu giáp, mạch nhanh, bệnh lý mắt. Xét nghiệm T3, FT4 tăng và TSH giảm. Trọng lượng trung bình TG qua xạ hình tăng, hình ảnh xạ hình TG của nhiễm độc giáp chủ yếu là bờ không đều, phì đại lan tỏa, eo tuyến nở và tăng hoạt tính phóng xạ đồng đều toàn tuyến. Thể tích TG trung bình qua siêu âm tăng, hình ảnh siêu âm TG của nhiễm độc giáp là bờ, mật độ không đều, giảm âm đồng đều và có tăng sinh mạch máu. Vận tốc đỉnh tâm thu luôn luôn tăng là dấu hiệu đáng chú ý, có thể có vận tốc đỉnh tâm trương tăng và chỉ số trở kháng giảm. Có mối tương quan mức độ chặt giữa thể tích TG trên siêu âm, trọng lượng TG trên xạ hình và mối tương quan mức độ yếu giữa vận tốc đỉnh tâm thu, vận tốc đỉnh tâm trương trên siêu âm Doppler với trọng lượng TG trên xạ hình (p<0,05). Có sự phù hợp mức độ trung ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 06 - 02 / 2012 105 nghiên CỨU KHoa HỌC bình giữa bờ tuyến, hình ảnh phì đại TG trên siêu âm với xạ hình và sự phù hợp mức độ ít giữa độ hồi âm TG trên siêu âm với mật độ phóng xạ TG trên xạ hình (p<0,05). Có sự phù hợp mức độ trung bình giữa bướu giáp mạch qua lâm sàng và siêu âm Doppler TG (p<0,05). Có mối tương quan mức độ chặt giữa vận tốc đỉnh tâm trương - nồng độ TSH và vận tốc đỉnh tâm thu trên siêu âm Doppler - nồng độ T3. Có mối tương quan mức độ vừa giữa vận tốc đỉnh tâm thu - nồng độ FT4, TSH, giữa vận tốc đỉnh tâm trương - nồng độ T3, giữa chỉ số trở kháng - nồng độ TSH. Có mối tương quan mức độ yếu giữa thể tích TG trên siêu âm với nồng độ T3, FT4, TSH (p<0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO Trung Hưng, “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng 1. và một số xét nghiệm cận lâm sàng ở BN cường giáp”, Luận văn thạc sĩ Y học, 2005 tr. 1-69. Nguyễn Thu Hương, Nguyễn Kim Lương, 2. Hoàng Minh Tâm, Trần Nguyên Giang, Hoàng Trung Vinh, “Đánh giá các chỉ số huyết động TG bằng siêu âm Doppler ở BN Basedow và bướu TG lan tỏa lành tính”, Tạp chí y học Thực hành, Kỷ yếu toàn văn, các đề tài khoa học, 2008 tr. 394-399. Nguyễn Xuân Nguyễn Phách, “Chẩn đoán 3. chức năng TG bằng phương pháp y học hạt nhân”, Tạp chí Y học Việt Nam, 2003 tr. 64. Thái Hồng Quang, “Bệnh TG”, Bệnh nội tiết, 4. Nhà xuất bản Y học, 2003 tr. 106-143. Nguyễn Hải Thủy, Chẩn đoán và điều trị bệnh TG, 5. Nhà xuất bản Y học, 2000 tr. 27-30, 61-104, 146-300. Ito Yasuhiro, Amino Nobuyuki, Miyauchi Akira, 6. “Thyroid Ultrasonography”, World Journal of Surgery, Springer, 2009 pp. 1171-1180. Kharchenko Vladimir P., Kotlyarov Peter M., 7. Mogutov Mikhail S., Alexandrov Yury K., Sencha Alexander N., Patrunov Yury N., Belyaev Denis V., “ Diffuse changes of the thyroid gland”, Ultrasound diagnostics of thyroid diseases, Springer, 2010 pp. 57-71. Ralls Philip W., Mayekawa Donald S., Lee 8. Kelvin P., Coletti Patrick M., Radin D. Randall, Boswell William D., Halls James M. “Color-Flow Doppler Sonography in Graves disease: Thyroid inferno”, 2009 pp. 781-784. Uchida Toyoyoshi, Takeno Kageumi, Goto 9. Masahiro, Kanno Rei, Kubo Sayaka, Takahashi Satomi, Azuma Kousuke, Sakai Ken, Fujitani Yoshio, Hirose Takahisa, Kawamori Ryuzo, and Watada Hirotaka, “Superior thyroid artery mean peak systolic velocity for the diagnosis of thyrotoxicosis in Japanese patients”, Endocrime Journal, 57 (5), 2010 pp. 439-443. TÓM TẮT Nhóm nghiên cứu có 36 BN nhiễm độc giáp đến khám và điều trị tại khoa Nội tiết - Thần kinh - Hô hấp, Bệnh viện Trung Ương Huế, từ tháng 5/2010 đến 9/2011. Kết quả cho thấy: các triệu chứng lâm sàng chủ yếu vẫn là các triệu chứng kinh điển như hồi hộp, nhịp tim nhanh >90 lần/ phút, run tay, sút cân, bướu giáp lan tỏa, tiếng thổi tâm thu tại khối u. Hình ảnh xạ hình của nhiễm độc giáp chủ yếu là bờ không đều, phì đại lan tỏa và tăng hoạt tính phóng xạ đồng đều toàn tuyến. Siêu âm nhiễm độc giáp chủ yếu là tuyến giáp (TG) lớn, bờ không đều, giảm âm đồng đều và có tăng sinh mạch máu. Vận tốc đỉnh tâm thu luôn luôn tăng là dấu hiệu đáng chú ý. Có mối tương quan mức độ chặt giữa trọng lượng trên xạ hình và thể tích trên siêu âm; giữa vận tốc đỉnh tâm trương với nồng độ T3 và giữa vận tốc đỉnh tâm thu với nồng độ TSH có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). NGƯỜI THẨM ĐỊNH: PGS. Vũ Long

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_lam_sang_hinh_anh_sieu_am_va_xa_hinh_ben.pdf
Tài liệu liên quan