4.3. Phương pháp điều trị:
Phương pháp nắn chỉnh cố định bằng chỉ thép được chúng tôi áp dụng nhiều nhất. Ưu điểm là nhìn rõ đường gãy, xương vụn, máu tụ, kiểu di lệch. Giúp cho việc nắn chỉnh chủ động hết di lệch. So với phương pháp cố định bằng nẹp vít thì việc cố định xương bằng chỉ thép không chắc chắn bằng. Nhưng phương pháp cố định bằng chỉ thép có thể cột cố định được những mảnh xương mỏng bị vỡ mà phương pháp cố định bằng nẹp vít không thể thực hiện được. Với phương pháp này, kỹ thuật thực hiện đơn giản, giá thành rẻ, phù hợp cho các bệnh nhân không có điều kiện sử dụng nẹp vít, tỷ lệ thành công cao. Phương pháp này là ưu việt với điều kiện hiện nay ở nước ta.
4.4. Kết quả điều trị:
Tốt là 81,1%, khá 16,5%, kém 2,4%, kém 3 bệnh nhân chiếm 2,4%. Các trường hợp kết quả kém là những bệnh nhân bị chấn thương nặng, gãy xương gò má kèm các tổn thương phối hợp: chấn thương sọ não, gãy xương hàm dưới, gãy xương hàm trên le fort III hai bên. Nằm điều trị lâu ngày, tình trạng sức khỏe kém, nên trong phẫu thuật không thể nắn chỉnh và kết hợp xương hoàn chỉnh được. Những bệnh nhân này sau điều trị mặt còn biến dạng, há miệng hạn chế, vận nhãn kém và viêm xoang.
Qua kết quả điều trị gãy xương gò má cung tiếp chúng tôi có một số nhận định: việc khám phát hiện, chẩn đoán chính xác loại gãy, chọn phương pháp điều trị thích hợp và điều trị kịp thời gãy xương gò má cung tiếp có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả điều trị.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị gãy xương gò má cung tiếp tại bệnh viện trung ương Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 24, 2004
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG GÒ MÁ CUNG TIẾP
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Vũ Thị Bắc Hải
Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong một vài năm gần đây, cùng với sự phát triển xã hội, việc gia tăng các phương tiện giao thông làm tăng các tai nạn. Chấn thương hàm mặt cũng như gãy xương gò má tăng với tính chất ngày càng phức tạp và đa dạng.
Xương gò má là xương quan trọng trong khối xương mặt, góp phần tạo dựng nên đặc điểm khuôn mặt của mỗi người. Về mặt chức năng, nó liên quan với nhiều cấu trúc giải phẫu quan trọng. Gãy xương gò má thường gây ảnh hưởng lớn đến thẩm mỹ, cùng nhiều chức năng khác như: nhai, phát âm, nhìn và các bệnh lý thứ phát. Việc điều trị có đạt kết quả tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào vấn đề chẩn đoán, điều trị đúng và kịp thời.
Chính vì thế chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị gãy xương gò má cung tiếp tại Bệnh viện Trung ương Huế” nhằm mục đích:
1. Xác định đặc điểm lâm sàng và X - quang gãy xương gò má cung tiếp trên 127 bệnh nhân.
2. Đánh giá kết quả điều trị gãy xương gò má cung tiếp tại Bệnh viện Trung ương Huế.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 127 bệnh nhân gãy xương gò má cung tiếp nằm điều trị tại khoa Răng hàm mặt Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 4/2001 - 6/2002.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
- Trực tiếp khám theo dõi và đánh giá kết quả điều trị.
- Lập phiếu theo dõi bệnh nhân và bảng thống kê phân tích số liệu.
* Nghiên cứu các đặc điểm chung theo lứa tuổi, giới tính, nguyên nhân
* Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và X-quang.
* Phương pháp điều trị
* Đánh giá kết quả điều trị: khi ra viện, sau 1, 3, 6 tháng, theo tiêu chuẩn chung.
Bảng 2.1: Chỉ tiêu đánh giá kết quả điều trị
Kết quả
Giải phẫu
Chức năng
Thẩm mỹ
Tốt
- Xương không di lệch biến dạng.
- Miệng há ³ 3,5 cm.
- Khớp cắn đúng.
- Cử động của khớp thái dương hàm bình thường.
- Vận nhãn bình thường, nhìn rõ, không nhìn đôi.
- Xoang hàm không viêm.
- Mặt cân đối.
- Vết mổ lành tốt.
Khá
Xương di lệch, biến dạng ít.
- Há hạn chế 2,5-3,0cm.
- Khớp cắn đúng.
- Nhìn tương đối rõ, không nhìn đôi.
- Vận nhãn bình thường.
- Xoang hàm không viêm
- Mặt biến dạng ít (lồi lõm nhẹ).
- Có thể nhiễm trùng hay không.
Kém
Xương biến dạng rõ, liền xương chậm
- Há miệng hạn chế < 2,5cm
- Rối loạn vận nhãn, nhìn đôi
- Tê môi
- Xoang hàm bị viêm
- Mặt biến dạng
- Bị nhiễm trùng
* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm vi tính EPI - INFO 6.04.
III. KẾT QUẢ
Nghiên cứu 127 bệnh nhân gãy xương gò má cung tiếp từ tháng 4/2001 đến 6/2002. Chúng tôi thu được kết quả sau:
Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới tính
Giới
Số bệnh nhân
Tỷ lệ (%)
Nam
117
92,1
Nữ
10
7,9
Tổng cộng
127
100
Bảng 3.2: Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Nhóm tuổi
Số lượng
Tỷ lệ (%)
0 – 5
0
0
6 – 17
7
5,5
18 – 39
101
79.5
40 – 60
14
11,0
> 60
5
3,9
Tổng cộng
127
100
Bảng 3.3: Phân loại nguyên nhân gãy
Lý do
Số bệnh nhân
Tỷ lệ (%)
Tai nạn giao thông. Trong đó:
- Tai nạn do mô tô
- Tai nạn do ô tô
- Tai nạn do xe đạp
- Các phương tiện khác
113
105
5
3
0
89
Lao động
6
4,7
Sinh hoạt
1
0,8
Đánh nhau
7
5,5
Tổng cộng
127
100
Bảng 3.4 Phân loại theo dấu hiệu lâm sàng
Biểu hiện lâm sàng
Số bệnh nhân
Tỷ lệ (%)
Lõm bẹt gò má
75
59,0
Chảy máu mũi sau chấn thương
77
60,6
Bầm tím mi mắt và xuất huyết kết mạc
115
90,6
Dấu khuyết bậc thang và đau chói khi ấn điểm gãy
121
96,0
Vết thương phần mềm vùng mặt
48
37,8
Há miệng hạn chế
89
70,0
Dấu chứng tổn thương dây thần kinh
89
70,0
Bảng 3.5: Vị trí tổn thương
Vị trí tổn thương
Phải
Trái
Hai bên
Tổng cộng
Số bệnh nhân
49
75
3
127
Tỷ lệ (%)
38,5
59,1
2,4
100
Bảng3.6: Phân loại gãy kín, gãy hở.
Loại gãy
Kín
Hở
Tổng
Bệnh nhân
123
4
127
Tỷ lệ
96,8
3,2
100%
Bảng 3.7: Phân loại gãy xương gò má cung tiếp theo Knight - North (n = 127)
Nhóm
Phân loại
Số bệnh nhân
Tỷ lệ (%)
I
Gãy không di lệch
5
3,9
II
Gãy cung tiếp
5
3,9
III
Gãy xương gò má và cung tiếp không xoay
8
6,3
IV
Mỏm gò hàm bị lệch ra ngoài
14
22
17,3
Xoay vào trong tại chỗ khớp nối trán gò má
8
V
Đầu gãy ở bờ dưới ổ mắt di lệch lồi lên trên
20
37
29,2
Xoay ra ngoài tại khớp nối trán gò má
17
VI
Gãy phức tạp nhiều đường
50
39,3
Tổng cộng
127
100
Bảng 3.8: Phân loại gãy cung tiếp (n = 93).
Loại gãy
Số bệnh nhân
Tỷ lệ %
Gãy cung tiếp đơn thuần
5
5,4
Gãy kèm thân xương:
88
94,6
Gãy lõm hình chữ V
29
Gãy lồi
14
Gãy chồng mảnh
12
Gãy trên 3 mảnh
17
Gãy ít di lệch
16
Tổng cộng
93
100%
Bảng 3.9: Phân loại tổn thương phối hợp
Tổn thương phối hợp
Số bệnh nhân
Tỷ lệ (%)
Xương hàm trên
15
11,8
Xương hàm dưới
8
6,3
Xương mũi
11
8,6
Sọ não
14
11,1
Nhãn cầu
2
1,57
Xoang hàm
86
67,7
Bảng 3.10: Các phương pháp điều trị gãy xương gò má cung tiếp (n = 127)
Phương pháp điều trị
Số bệnh nhân
Tỷ lệ (%)
Không phẫu thuật
8
6,3
Nắn chỉnh xương gãy
9
7,1
Nắn chỉnh cố định bằng xông Foley
28
22,0
Nắn chỉnh xương gãy và cố định bằng chỉ thép
36
28,3
Nắn chỉnh xương gãy cố định bằng xông Foley và chỉ thép
34
26,8
Cố định bằng nẹp vít
11
8,7
Cố định bằng xuyên đinh Kirschner
1
0,8
Tổng
127
100
Bảng 3.11: Kết quả điều trị sau 6 tháng
Kết quả
Tốt
Khá
Kém
Tổng
Số bệnh nhân
103
21
3
127
Tỉ lệ %
81,1
16,5
2,4
100
Bảng 3.12 : Kết quả điều trị của các phương pháp phẫu thuật
Phương pháp
Số bệnh nhân
Kết quả
Tốt
Khá
Kém
Số BN
Tỷ lệ (%)
Số BN
Tỷ lệ (%)
Số BN
Tỷ lệ (%)
Không phẫu thuật
8
8
100
Nắn chỉnh xương gãy
9
9
100
Nắn chỉnh cố định bằng xông Foley
28
20
71,4
6
21,4
2
7,1
Nắn chỉnh xương gãy cố định bằng chỉ thép
36
28
77,7
8
22,2
Nắn chỉnh xương gãy cố định bằng xông Foley và chỉ thép
34
26
76,5
7
20,6
1
2,9
Cố định bằng nẹp vít
11
11
100
Cố định bằng xuyên đinh Kirschner
1
1
1/1
IV. BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu 127 bệnh nhân bị chấn thương gãy xương gò má cung tiếp. Chúng tôi thấy có một số vấn đề cần được bàn luận như sau:
4.1. Đặc điểm chung.
* Giới tính. Số bệnh nhân nam gãy xương gò má cung tiếp gấp 11,7 lần so với số bệnh nhân nữ. So với các tác giả: Trương Mạnh Dũng Viện RHM Hà Nội tỷ lệ này là 10,2 lần, Nguyễn Thế Dũng, Khánh Hòa (6,1 lần) không có sự khác biệt (P>0,05).
* Tuổi: Lứa tuổi 18 - 39 chiếm tỷ lệ cao nhất trong chấn thương xương gò má cung tiếp (79,5%). So với Lâm Hoài Phương, tỷ lệ gãy xương gò má cung tiếp chiếm 78,9%; Trương Mạnh Dũng là 76,4% không có sự khác biệt (P > 0,05); Đây là lứa tuổi tham gia các hoạt động xã hội nhiều nhất và là lứa tuổi thích mạo hiểm.
* Nguyên nhân: chủ yếu là do tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ 89%, trong đó tai nạn do mô tô chiếm 92,9% trong tổng số các tai nạn giao thông.
Bảng 4.1 So sánh nguyên nhân do tai nạn giao thông
Bệnh viện Trung ương Huế (n =127)
Trương Mạnh Dũng
Hà nội (n= 157)
Lâm Hoài Phương
Tp. Hồ Chí Minh (n = 843)
Nguyễn Thế Dũng
Khánh Hoà (n= 316)
Nam
Hàn Quốc
(n = 106)
89%
87,9%
92,72%
86,7%
71,3%
So với các tác giả Lâm Hoài Phương, Trương Mạnh Dũng, Nguyễn Thế Dũng tỉ lệ tai nạn giao thông không có sự khác biệt (P > 0,05), cho thấy tình trạng tai nạn giao thông trong cả nước gần như nhau.
So với tác giả Nam (Hàn Quốc) thì nguyên nhân gây tai nạn có khác biệt (P < 0,05), điều đó chứng tỏ tỉ lệ tai nạn giao thông của chúng ta vẫn cao hơn Hàn Quốc.
Đó là do nước ta có quá nhiều xe máy, xe máy được sản xuất và nhập với số lượng lớn. Nó trở thành phương tiện giao thông chủ yếu của người dân, thêm vào đó hệ thống giao thông kém. Luật giao thông đã được ban hành nhưng thực hiện không nghiêm, tình trạng phóng nhanh vượt ẩu, coi thường luật lệ giao thông vẫn phổ biến.
4.2. Đặc điểm lâm sàng và x quang gãy xương gò má cung tiếp:
* Vị trí tổn thương: bên trái nhiều hơn bên phải, so với Nguyễn Quốc Trung tỉ lệ tổn thương bên trái là 57,32%, Trần Văn Việt là 48%, như vậy kết quả không có sự khác biệt (P>0,05).
* Gãy kín, gãy hở: Gãy kín chiếm 96,8%. Do đặc điểm cấu tạo giải phẫu của xương gò má cung tiếp, khi bị ngã đập mặt xuống đất xương gò má thường dễ bị chấn thương. So với Trần Văn Việt, tỷ lệ gãy xương kín là 90% và gãy xương hở là 10% thì không có sự khác biệt (P > 0,05).
* Gãy xương gò má cung tiếp phân loại theo Knight và North: gãy phức tạp chiếm tỷ lệ cao nhất 39,3%. So với Trương Mạnh Dũng là 32,4%, tỷ lệ này không có sự khác biệt (P>0,05)... Sự gia tăng các loại xe mô tô có phân khối lớn ở Thừa Thiên Huế và hệ thống giao thông kém đã làm cho người sử dụng dễ gây tai nạn. Khi bị tai nạn do chạy tốc độ cao, lực va đập rất mạnh, nếu đập vào xương gò má sẽ làm tách rời các đường nối khớp (gò má trán, bờ dưới ổ mắt, gò má hàm) hoặc làm xoay thân xương gò má.
* Các tổn thương phối hợp của gãy xương gò má cung tiếp: tổn thương phối hợp xoang hàm trên: hay gặp nhất chiếm 67,7%. Điều này phù hợp các triệu chứng lâm sàng khi bệnh nhân mới vào viện là chảy máu mũi và bầm tím mí mắt. Theo Trương Mạnh Dũng, tỷ lệ này là 68,85%, phù hợp với kết quả của chúng tôi.
* Dấu chứng lâm sàng: dấu chứng lâm sàng nổi bật nhất trong gãy xương gò má cung tiếp là dấu khuyết bậc thang và đau chói khi ấn điểm gãy chiếm 96%. Bầm tím mi mắt và xuất huyết kết mạc cũng là một dấu chứng thường gặp trong chấn thương xương gò má (chiếm 90,6%). Dấu khuyết bậc thang, đau chói khi ấn điểm gãy và bầm tím mi mắt là dấu chứng phổ biến trong gãy xương gò má. Điều này hoàn toàn phù hợp với dấu chứng gãy xương thông thường.
4.3. Phương pháp điều trị:
Phương pháp nắn chỉnh cố định bằng chỉ thép được chúng tôi áp dụng nhiều nhất. Ưu điểm là nhìn rõ đường gãy, xương vụn, máu tụ, kiểu di lệch. Giúp cho việc nắn chỉnh chủ động hết di lệch. So với phương pháp cố định bằng nẹp vít thì việc cố định xương bằng chỉ thép không chắc chắn bằng. Nhưng phương pháp cố định bằng chỉ thép có thể cột cố định được những mảnh xương mỏng bị vỡ mà phương pháp cố định bằng nẹp vít không thể thực hiện được. Với phương pháp này, kỹ thuật thực hiện đơn giản, giá thành rẻ, phù hợp cho các bệnh nhân không có điều kiện sử dụng nẹp vít, tỷ lệ thành công cao. Phương pháp này là ưu việt với điều kiện hiện nay ở nước ta.
4.4. Kết quả điều trị:
Tốt là 81,1%, khá 16,5%, kém 2,4%, kém 3 bệnh nhân chiếm 2,4%. Các trường hợp kết quả kém là những bệnh nhân bị chấn thương nặng, gãy xương gò má kèm các tổn thương phối hợp: chấn thương sọ não, gãy xương hàm dưới, gãy xương hàm trên le fort III hai bên. Nằm điều trị lâu ngày, tình trạng sức khỏe kém, nên trong phẫu thuật không thể nắn chỉnh và kết hợp xương hoàn chỉnh được. Những bệnh nhân này sau điều trị mặt còn biến dạng, há miệng hạn chế, vận nhãn kém và viêm xoang.
Qua kết quả điều trị gãy xương gò má cung tiếp chúng tôi có một số nhận định: việc khám phát hiện, chẩn đoán chính xác loại gãy, chọn phương pháp điều trị thích hợp và điều trị kịp thời gãy xương gò má cung tiếp có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả điều trị.
V. KẾT LUẬN
5.1. Đặc điểm chung:
- Giới tính: Chấn thương gãy xương gò má cung tiếp ở nam gấp 11,7 lần so với nữ.
- Tuổi hay bị chấn thương là 18 - 39, chiếm tỷ lệ 79,5%.
- Nguyên nhân gây nên chấn thương: do tai nạn giao thông, chiếm tỷ lệ 89%, trong đó tai nạn do xe mô tô là 92,9%
5.2. Các hình thể lâm sàng:
- Tổn thương bên trái chiếm tỷ lệ cao hơn bên phải 1,53 lần.
- Gãy kín nhiều hơn gãy hở.
- Gãy phức tạp chiếm tỷ lệ cao 39,3%
- Tổn thương phối hợp gặp nhiều nhất là vỡ xoang hàm (67,7%).
- Triệu chứng lâm sàng hay gặp là dấu khuyết bậc thang và đau chói khi ấn điểm gãy, chiếm tỷ lệ 96%.
5.3. Phương pháp điều trị:
- Phương pháp kết hợp xương bằng chỉ thép được áp dụng nhiều nhất, chiếm 28,3%.
5.4. Kết quả điều trị: Tốt: 81,1%; Khá: 16,5%; Kém: 2,4%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lâm Ngọc Ấn. Một số ý kiến bổ sung trong cách phân loại gãy xương khối mặt, Tạp chí Y học Việt Nam, 264 (10), (2001) 132 - 136.
Nguyễn Thế Dũng. Gãy xương gò má: Nghiên cứu lâm sàng và phương pháp điều trị, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học Răng hàm mặt, (2000) 26 - 38.
Trương Mạnh Dũng, Trần Văn Trường. Nhận xét cách phân loại trong điều trị gãy xương gò má, Tạp chí Y học Việt nam, 240 - 241 (10 - 11), (1999) 113 - 117.
Lâm Hoài Phương. Kỹ thuật điều trị tạo hình trong chấn thương và di chứng gãy cung tiếp gò má, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Răng hàm mặt, (1997) 73 - 80.
Burns - JA, Pack - SS. The zygomatic - Sphenoid fracture line in malar reduction. A cadares Study, Arch-otolaryngo - Head and Neck - Surgery, 123(12) (1997) 1308 - 11.
TÓM TẮT
Dựa vào các chỉ tiêu nghiên cứu về mặt lâm sàng, phương pháp điều trị và kết quả điều trị của 127 bệnh nhân gãy xương gò má cung tiếp tại Bệnh viện Trung ương Huế, chúng tôi có kết quả như sau:
1. Những điểm chung của gãy xương gò má cung tiếp
- Chấn thương gãy xương gò má cung tiếp gặp ở nam gấp 11,7 lần so với nữ.
- Nhóm tuổi hay bị chấn thương là 18 - 39 tuổi, chiếm 79,5%.
2. Nguyên nhân gây nên chấn thương
Chủ yếu do tai nạn giao thông, chiếm 89%, trong đó tai nạn do xe mô tô gây nên chiếm tỷ lệ cao nhất (92,9%).
3. Gãy phức tạp: Chiếm tỷ lệ cao 39,3%
4. Phương pháp điều trị
Được áp dụng nhiều nhất là kết hợp bằng chỉ thép, chiếm 28,3%
5. Kết quả sau điều trị: Tốt 81,1%; Khá 16,5%; Kém 2,4%.
CLINICAL STUDY OF THE RESULTS OF THE TREATMENT OF ZYGOMATICOMAXILLARY FRACTURE AT HUE CENTRAL HOSPIAL
Vu Thi Bac Hai
College of Medicine, Hue University
SUMMARY
The clinical research into the results of the treatment of 127 patients with broken Malarbone and zygomatic arch at Hue Central Hospital led to the following conclusions:
1. General characteristics of the fracture of Malarbone and zygomatic arch:
- The fracture is in males is 11.7 times as often as in females.
- 79.5% of the fracture is during the age 18-39
2. Reason of the injury
- The main reason is traffic accidents, accounting for 89% of which 92.9% are caused by motorcycles.
3. Complex fracture: as high as 39.3%
4. Treatment methods:
- The most frequently used method is osteosynthesis with steel thread (28.3%)
5. Treatment results:
- Fairly good: 81.1%; good: 16.5%, unfavorable: 2.4%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_va_ket_qua_dieu_tri_gay_xuong_g.doc