Nghiên cứu đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân cao tuổi tại bệnh viện thống nhất

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chứng minh nồng độ của các thành phần lipid máu thay đổi theo giới: từ nhỏ đến tuổi trung niên nồng độ CT nam và nữ như nhau, từ 55 -75 tuổi nồng độ CT nam thấp hơn nữ 20-30 mg/dL; từ 65-74 tuổi có 39% nữ và 22% nam có nồng độ CT > 240 mg/dL. Ở nam giới, nồng độ HDL-c giảm ở tuổi dậy thì, ổn định ở tuổi trung niên kéo dài cho đến sau 60 - 70 tuổi thì tăng dần(3). Về tỷ lệ mức độ rối loạn các thành phần lipid máu theo giới, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nữ có rối loạn CT và LDL-c ở mức giới hạn cao và cao đều cao hơn bệnh nhân nam; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức CT cao. Riêng tỷ lệ HDL-c thấp ở nam giới cao hơn nữ giới có ý nghĩa thống kê ((p < 0,05); còn tỷ lệ rối loạn TG ở hai giới tương đương nhau (Bảng 6). Nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan (2002) cũng cho kết quả tương tự, chỉ có sự khác biệt là các mức rối loạn CT ở nam và nữ tương đương nhau(5). Pongchaiyakul C và cộng sự (2005) nghiên cứu trên 325 đối tượng ở một vùng nông thôn Thái Lan bao, gồm 136 nam và 189 nữ, tuổi trung bình (53,8 ± 17,6) cho thấy tỷ lệ bệnh nhân tăng CT, TG, LDL-c, HDL-c thứ tự là: 31%, 40%, 20% và 14%; nữ giới có tỷ lệ tăng CT gấp 2 lần, tăng LDL-c gấp 3,5 lần so với nam giới trong khi tỷ lệ tăng TG là tương đương(8). Kết quả của chúng tôi có sự khác biệt là do đối tượng nghiên cứu có độ tuổi cao hơn.

pdf7 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 551 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân cao tuổi tại bệnh viện thống nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 18 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Trương Văn Trị*, Nguyễn Đức Công* TÓM TẮT Cơ sở: Rối loạn lipid máu (RLLM) là một yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh lý tim mạch ở người cao tuổi. Tuy nhiên còn ít nghiên cứu về đặc điểm RLLM ở đối tượng này. Mục tiêu: Tìm hiểu về đặc điểm RLLM ở người cao tuổi. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang. Kết quả: Trong nghiên cứu này, 412 bệnh nhân (nam 271, nữ 140) ở độ tuổi ≥ 60 có RLLM được chia thành 2 nhóm: 223 bệnh nhân 60 - 69 tuổi và 189 bệnh nhân ≥ 70 tuổi, được xét nghiệm lipid máu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tăng cholesterol toàn phần (CT) 66,26%, tăng triglycerid (TG) 58,88%, tăng lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-c) 56,48% và giảm lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-c) 33,09%; Nồng độ trung bình TG ở nhóm 60 - 69 tuổi cao hơn nhóm ≥ 70 tuổi (2,43 ± 1,57 so với 2,16 ± 1,16 mmol/l) và nồng độ trung bình HDL-c ở nhóm 60 - 69 tuổi thấp hơn nhóm ≥ 70 tuổi (1,16 ± 0,33 so với 1,25 ± 0,36 mmol/l) với p < 0,05. Tỷ lệ rối loạn chung của 4 thành phần lipid máu giữa hai nhóm tuổi (60 - 69) và ≥ 70 là tương đương nhau (p > 0,05). Tỷ lệ bệnh nhân tăng CT và tăng TG mức cao ở nhóm tuổi 60 - 69 cao hơn nhóm tuổi ≥ 70 (p < 0,05). Tỷ lệ bệnh nhân tăng CT mức cao ở nữ cao hơn nam và tỷ lệ bệnh nhân HDL-c thấp ở nam cao hơn nữ (p < 0,05). Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân cao tuổi có RLLM khá cao. Có sự khác biệt về tỷ lệ rối loạn theo mức độ của CT, TG và HDL-c giữa 2 nhóm tuổi 60 - 69 và nhóm tuổi ≥ 70; nhưng không có sự khác biệt về tỷ lệ rối loạn chung của 4 thành phần lipid máu giữa 2 nhóm tuổi trên. Từ khóa: rối loạn lipid máu, vữa xơ động mạch ABSTRACT STUDYING CHARACTERISTICS OF THE ELDERLY DYSLIPIDEMIA IN THONG NHAT HOSPITAL Truong Van Tri, Nguyen Đuc Cong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 18 - 24 Background: Dyslipidemia has been essential cardiovascular in the elderly patient but there was few data of the elderly dyslipidemia. Objective: Studying characteristics of the elderly dyslipidemia Method: Cross- sectional, prospective, descriptive study. Results: The data was reported 412 patients over 60 years old, divided two groups: 60-69 years old and over 70 years old. They were examined lipid blood. The results showed that 66.26% increased CT, 58.88% increased TG, 56.48% increased LDL-c and 33.09% decreased HDL-c. The TG level in group 60-69 years old was higher than that group ≥ 70 years old and HDL-c level in group 60-69 years old was lower than that group ≥ 70 years old. The ratio of increased CT and increased TG in group 60-69 years old was higher than that group ≥ 70 years. The ratio of increased CT in women is higher than in men, and the ratio of decreased HDL-c in men is higher than women. The ratio of component dyslipidemia in two groups is the same. * Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. BS. Trương Văn Trị ĐT: 0903018537 Email: truongtritn@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 19 Conclusion: The frequency of elderly patients being component dyslipidemia is relatively high. It is different in ratio of dyslipidemia between in men and women. The ratio and degree of component dyslipidemia in two group of ages is relatively similar. Keywords: Dyslipidemia, atherosclerosis ĐẶT VẤN ĐỀ Rối loạn lipid máu (RLLM) là một trong những yếu tố nguy cơ (YTNC) chính của bệnh tim mạch do vữa xơ động mạch (VXĐM), rất phổ biến ở người cao tuổi. Đó là sự biến đổi nồng độ các thành phần lipid máu như: tăng cholesterol toàn phần (CT), tăng triglycerid (TG), tăng lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-c) và giảm lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-c)(3). Nhiều nghiên cứu trong nước và thế giới đã chứng minh vai trò của RLLM trong bệnh lý VXĐM và mối liên quan chặt chẽ giữa tỷ lệ tử vong với tần suất xuất hiện các YTNC ở bệnh nhân bệnh tim mạch; trong đó RLLM gây VXĐM là một trong những YTNC hàng đầu. Tỷ lệ tử vong và tần suất xuất hiện các YTNC cũng tăng dần theo độ tuổi của người bệnh(4). Ở đối tượng bệnh nhân cao tuổi, do đặc điểm đa bệnh lý, sự lão hóa chung toàn cơ thể kèm suy giảm chức năng hầu hết các cơ quan nên vấn đề phát hiện sớm RLLM để kiểm soát lipid máu đạt mục tiêu, giảm thiểu biến cố tim mạch và tỷ lệ tử vong càng có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết. Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất, từ đó có hướng dự phòng và điều trị phù hợp, tích cực hơn cho bệnh nhân cao tuổi bị RLLM. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bao gồm 412 bệnh nhân (nam 272, nữ 140), độ tuổi từ 60 tuổi trở lên, có RLLM đến khám và điều trị tại Khoa khám bệnh A - Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh. Tất cả bệnh nhân được đều xét nghiệm lipd máu ngay lần khám đầu tiên vào buổi sáng sớm lúc đói. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Có RLLM theo Khuyến cáo của Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam giai đoạn (2006 – 2010). LDL-c: ≥ 3,34 mmol/l (130 mg%). CT: ≥ 5,20 mmol/l (200 mg%). HDL-c: ≤ 1,03 mmol/ l (40 mg%). TG: ≥ 1,73 mmol/l (150 mg%). Có RLLM đã ngừng thuốc điều trị RLLM trên 4 tuần. Tuổi từ 60 trở lên. Tiêu chuẩn loại trừ Hội chứng thận hư. Bệnh gan mật cấp và mạn tính. Suy thận mạn tính và cấp tính. Đang sử dụng các thuốc làm ảnh hưởng đến các thành phần lipid máu như: progestin, anabolic steroid, ức chế thụ thể β, hypothiazide, các thuốc ức chế miễn dịch, heparin, erythromycin và ketoconazol và các chất chống trầm cảm 3 vòng. Bệnh nhân đang dùng hoặc ngừng thuốc điều trị RLLM dưới 4 tuần. Bệnh nhân đang có bệnh lý cấp tính hoặc các bệnh mạn tính nặng, giai đoạn cuối. Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang. Nội dung nghiên cứu Lập bệnh án theo mẫu cho từng bệnh nhân. Thiết kế câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân. Ghi kết quả khám lâm sàng và cận lâm sàng. Thông tin trong bệnh án được ghi chép đầy Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 20 đủ, chính xác để tiến hành nghiên cứu từng đối tượng và bảo đảm yếu tố khách quan. Xét nghiệm máu: lấy máu buổi sáng trước khi ăn sáng, bao gồm cholesterol toàn phần (CT), triglycerid (TG), lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-c) và lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-c) và một số xét nghiệm sinh hóa, huyết học cần thiết khác. Đánh giá cơ cấu RLLM Có ít nhất 1 trong 4 tiêu chuẩn sau LDL-c ≥ 3,34 mol/l (130 mg%) CT ≥ 5,20 mol/l (200 mg%) HDL-c ≤ 1,03 mol/l (40 mg%) TG ≥ 1,73 mol/l (150 mg%) Đánh giá mức độ RLLM Theo tiêu chuẩn Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam (2006-2010) Xử lý số liệu Các số liệu được xử lý theo các thuật toán sử dụng trong y sinh học bằng phần mềm chương trình thống kê Stata 10.0 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Phân bố tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu Tuổi Tổng số BN (n = 412) Nam (n = 272) Nữ (n =140) p Trung bình (năm)* 69,0 ± 5,8 69,5 ± 5,8 68,0 ± 5,7 > 0,05 60 - 69 223 (54,13) 137 (50,37) 86 (61,43) Theo lớp tuổi ≥ 70 189 (45,87) 135 (49,63) 54 (38,57) < 0,05 Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân nữ thấp hơn 1,5 tuổi so với bệnh nhân nam.Tỷ lệ bệnh nhân nữ trong nhóm tuổi 60 - 69 cao hơn nam và tỷ lệ bệnh nhân nam trong nhóm tuổi ≥ 70 cao hơn nữ. Bảng 2: Đặc điểm các chỉ số nhân trắc Chỉ số Nam (n = 272) Nữ (n = 140) p TB (kg/m2) 23,8 ± 2,7 23,8 ± 3,4 > 0,05 BMI Tăng, n (%) 95 (34,9) 43 (30,7) > 0,05 Chỉ số Nam (n = 272) Nữ (n = 140) p TB (cm) 86,7 ± 7,2 81,7 ± 8,9 < 0,05 VB Tăng, n (%) 81 (29,8) 69 (49,3) < 0,05 TB 0,93 ± 0,06 0,89 ± 0,07 < 0,05 VB/VM Tăng, n (%) 81 (29,8) 93 (66,4) < 0,05 Nhận xét: Giá trị trung bình của VB và chỉ số VB/VM của nam cao hơn nữ, nhưng tỷ lệ tăng hai giá trị này ở nữ cao hơn nam (p < 0,05). Giá trị trung bình và tỷ lệ tăng BMI ở hai giới tương đương nhau. Đặc điểm rối loạn lipid máu của đối tượng nghiên cứu Bảng 3: Rối loạn các thành phần lipid máu theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Thành phần Chung (n = 412) 60 - 69 (n = 223) ≥ 70 (n = 189) p CT TB (mmol/L) 5,62 ± 1,08 5,68 ± 1,09 5,54 ± 1,07 > 0,05 Tăng, n (%) 273 (66,26) 150 (67,26) 123 (65,08) > 0,05 TG TB (mmol/l) 2,31 ± 1,40 2,43 ± 1,57 2,16 ± 1,16 < 0,05 Tăng, n (%) 242 (58,88) 132 (59,19) 110 (58,51) > 0,05 LDL-c TB (mmol/l) 3,47 ± 0,95 3,50 ± 0,96 3,44 ± 0,93 > 0,05 Tăng, n (%) 231 (56,48) 129 (58,37) 102 (54,26) > 0,05 HDL-c TB (mmol/l) 1,19 ± 0,35 1,16 ± 0,33 1,25 ± 0,36 < 0,05 Giảm, n (%) 136 (33,09) 73 (32,74) 63 (33,51) > 0,05 Nhận xét: Nồng độ trung bình TG ở nhóm 60 - 69 tuổi cao hơn nhóm ≥ 70 tuổi (p < 0,05). Nồng độ trung bình HDL-c của nhóm 60 - 69 tuổi thấp hơn nhóm ≥ 70 tuổi (p < 0,05). Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn 4 thành phần lipid máu ở nhóm tuổi 60 - 69 và ≥ 70 là tương đương nhau. Bảng 4: Rối loạn các thành phần lipid máu theo giới Số ca Thành phần Chung (n = 412) Nam (n = 272) Nữ (n = 140) p CT Trung bình (mmol/L) 5,62 ± 1,08 5,46 ± 1,07 5,92 ± 1,04 < 0,05 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 21 Số ca Thành phần Chung (n = 412) Nam (n = 272) Nữ (n = 140) p Tăng, n (%) 273 (66,3) 163 (59,9) 110 (78,6) < 0,05 Trung bình (mmol/L) 2,31 ± 1,36 2,32 ± 1,42 2,29 ± 1,38 > 0,05 TG Tăng, n (%) 242 (58,9) 161 (59,4) 81 (57,9) > 0,05 Trung bình (mmol/L) 3,47 ± 0,95 3,37 ± 0,93 3,68 ± 0,95 < 0,05 LDL-c Tăng, n (%) 231 (56,5) 139 (51,7) 92 (65,7) < 0,05 HDL-c Trung bình (mmol/L) 1,19 ± 0,35 1,16 ± 0,39 1,27 ± 0,29 < 0,05 Số ca Thành phần Chung (n = 412) Nam (n = 272) Nữ (n = 140) p Giảm, n (%) 136 (33,1) 106 (39,1) 30 (21,4) < 0,05 Nhận xét: Nữ giới có nồng độ CT, LDL-c và HDL-c trung bình cao hơn nam giới và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn CT và LDL-c ở nữ cao hơn nam, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Tỷ lệ bệnh nhân có giảm HDL-c ở nam cao hơn nữ, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 5: Mức độ rối loạn các thành phần lipid máu theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Thành phần lipid Chung (n = 412) 60 - 69 (1) (n = 223) ≥ 70 (2) (n = 189) p (1,2) Bình thường, n (%) 139 (33,7) 73 (32,7) 66 (34,9) > 0,05 Giới hạn cao, n (%) 164 (39,8) 81 (36,3) 83 (43,9) > 0,05 CT Cao, n (%) 109 (26,5) 69 (30,9) 40 (21,2) < 0,05 Bình thường, n (%) 165 (40,1) 90 (40,4) 75 (39,7) > 0,05 Giới hạn cao, n (%) 101 (24,5) 44 (19,7) 57 (30,2) < 0,05 Cao, n (%) 132 (32,0) 79 (35,4) 53 (28,0) < 0,05 TG Rất cao, n (%) 14 (3,4) 10 (4,4) 4 (2,1) > 0,05 Bình thường, n (%) 198 (48,1) 105 (47,1) 85 (49,7) > 0,05 Giới hạn cao, n (%) 110 (26,7) 54 (24,2) 56 (29,6) > 0,05 Cao, n (%) 75 (18,2) 45 (20,2) 30 (15,9) > 0,05 LDL-c Rất cao, n (%) 29 (7,0) 19 (8,5) 10 (5,3) > 0,05 Bình thường, n (%) 299 (72,6) 157 (77,4) 142 (75,1) > 0,05 HDL-c Thấp, n (%) 113 (27,4) 66 (29,6) 47 (28,9) > 0,05 Nhận xét: Mức độ rối loạn CT, TG, LDL-c, HDL-c ở hai nhóm tuổi là tương đương ngoại trừ tỷ lệ rối loạn CT và TG mức cao ở độ tuổi 60 - 69 cao hơn độ tuổi ≥ 70 (p < 0,05). Bảng 6: Mức độ rối loạn các thành phần lipid máu theo giới Số người Thành phần Chung (n = 412) Nam (1) (n = 272) Nữ (2) (n = 140) p (1,2) CT Bình thường, n (%) 139 (33,7) 109 (40,1) 30 (21,4) < 0,05 Giới hạn cao, n (%) 164 (39,8) 101 (37,1) 63 (45,0) > 0,05 Cao, n (%) 109 (26,5) 62 (22,8) 47 (33,6) < 0,05 TG Bình thường, n (%) 165 (40,1) 108 (39,7) 57 (40,71) > 0,05 Giới hạn cao, n (%) 101 (24,5) 66 (24,3) 35 (25,00) > 0,05 Cao, n (%) 132 (32,0) 89 (32,7) 43 (30,7) > 0,05 Số người Thành phần Chung (n = 412) Nam (1) (n = 272) Nữ (2) (n = 140) p (1,2) Rất cao, n (%) 14 (3,4) 9 (3,3) 5 (3,6) > 0,05 LDL-c Bình thường, n (%) 198 (48,06) 145 (53,3) 53 (37,9) < 0,05 Giới hạn cao, n (%) 110 (26,7) 67 (24,6) 43 (30,7) > 0,05 Cao, n (%) 75 (18,2) 45 (16,5) 30 (21,4) > 0,05 Rất cao, n (%) 29 (7,0) 15 (5,5) 14 (10,0) > 0,05 HDL-c Bình thường, n (%) 299 (72,6) 185 (68,0) 114 (81,4) < 0,05 Thấp, n (%) 113 (27,4) 87 (32,0) 26 (18,6) < 0,05 Nhận xét: Nam giới có tỷ lệ CT và LDL-c bình thường cao hơn nữ giới (p<0,05); tỷ lệ bệnh nhân nữ có rối loạn CT, TG và LDL-c mức giới hạn cao và cao hoặc rất cao hầu hết đều cao hơn bệnh nhân nam, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở CT mức cao (p < 0,05); tỷ lệ HDL-c thấp ở Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 22 nam giới cao hơn nữ giới (p < 0,05). BÀN LUẬN Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu tiến hành trên 412 bệnh nhân cao tuổi, có RLLM. Mẫu nghiên cứu này được chia thành 2 nhóm tuổi. Nhóm 1 (60 - 69 tuổi) gồm: 223 đối tượng chiếm 54,13%. Nhóm 2 (≥ 70 tuổi) gồm: 189 đối tượng chiếm 45,87%. Trong đó, có 140 đối tượng nữ chiếm 33,98% và 272 đối tượng nam chiếm 66,02%. Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là: 69,0 ± 5,8; trong đó tuổi trung bình của nữ thấp hơn nam khoảng 1,5 tuổi. Như vậy lứa tuổi này phù hợp với tiêu chuẩn người cao tuổi của Liên Hiệp Quốc và là lứa tuổi có tần suất mắc các YTNC tim mạch khá cao, trong đó RLLM là một trong những YTNC quan trọng nhất(1). Trong mẫu nghiên cứu này, đối tượng nữ chỉ chiếm khoảng một nửa đối tượng nam. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy giá trị trung bình và tỷ lệ tăng chỉ số khối cơ thể (BMI) của hai giới gần tương đương nhau. Nguyễn Thị Loan (2008), nghiên cứu trên 225 bệnh nhân có độ tuổi từ 20 đến 79 cũng có kết quả tương tự(5). Nghiên cứu cũng có đo chu vi vòng bụng và tỷ số vòng bụng/vòng mông (VB/VM) để đánh giá mức độ béo bụng vì nó liên quan chặt chẽ với bệnh mạch vành, tăng huyết áp, RLLM, rối loạn chuyển hóa khác. Trong nghiên cứu này cho thấy giá trị trung bình chu vi vòng bụng và tỷ số VB/VM của nam cao hơn nữ và ngược lại bệnh nhân nữ có tỷ lệ tăng chu vi vòng bụng và tỷ số VB/VM cao hơn nam. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Phạm Mạnh Hùng: nam giới thường béo bụng, nữ giới thường béo hông(7). Trong nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh nhân béo phì chiếm tỷ lệ 34,9% ở nam và 30,7% ở nữ, béo bụng chiếm tỷ lệ 29,8% ở nam và 66,4% ở nữ . Đây là một con số báo động vì là yếu tố thúc đẩy làm tăng nguy cơ bệnh mạch vành, hội chứng chuyển hóa, thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi(2,3,1). Đặc điểm rối loạn lipid máu của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm rối loạn lipid máu theo nhóm tuổi Trong nghiên cứu này (Bảng 3) cho thấy tỷ lệ bệnh nhân cao tuổi bị rối loạn CT (66,26%) là chủ yếu, tỷ lệ rối loạn TG (58,88%) và LDL-c (56,48%) cũng khá cao, tỷ lệ rối loạn thấp nhất là HDL-c (33,09%). Nguyễn Trung Chính (1990) nghiên cứu rối loạn lipoprotein ở bệnh nhân THA trên 60 tuổi nhận thấy có rối loạn từ 3 đến 5 chỉ số lipid máu (CT, TG, LDL-c, HDL-c, CT/HDL-c) chiếm tỷ lệ 73,1%(6). Nghiên cứu của Trương Thanh Hương (2002) trên 362 bệnh nhân tăng huyết áp cho thấy tỷ lệ RLLM khá cao (78,5%), thường gặp rối loạn kiểu hỗn hợp (35,1%), rồi đến tăng CT đơn thuần (29,3%), ít gặp tăng TG đơn thuần(9). Nồng độ trung bình của các thành phần lipid của đối tượng cao tuổi được đánh giá ngay từ đầu nghiên cứu, lần lượt là: CT (5,62 ± 1,08) mmol/l, TG (2,31 ± 1,40) mmol/l, LDL-c (3,47 ± 0,95) mmol/l và HDL-c (1,19 ± 0,35) mmol/l. Dựa trên kết quả nghiên cứu này cho thấy nồng độ trung bình của TG ở mức cao, nồng độ CT và LDL-c ở mức cao giới hạn theo phân chia mức độ RLLM của Hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan trong nhóm 100 bệnh nhân cao tuổi thì nồng độ trung bình của các thành phần lipid lần lượt là: CT (6,10 ± 1,17) mmol/l, TG (3,51 ± 2,26) mmol/l, LDL-c (3,36 ± 1,23) mmol/l và HDL-c (1,30± 0,33) mmol/l. Sự khác biệt này có thể giải thích là do độ tuổi, cỡ mẫu và đặc điểm chung của đối tượng bệnh nhân trong hai nghiên cứu không đồng nhất; nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan có độ tuổi và cỡ mẫu nhỏ hơn nghiên cứu của chúng tôi(5). Bảng 3 cũng cho thấy nồng độ trung bình của TG ở nhóm 60 - 69 tuổi cao hơn nhóm ≥ 70 tuổi; điều này có thể liên quan đến chế độ ăn, luyện tập, sinh hoạt khác nhau giữa 2 nhóm tuổi. Nồng độ trung bình của HDL-c ở nhóm 60 - 69 tuổi thấp hơn nhóm ≥ 70 tuổi cũng phù hợp Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 23 với nhiều nghiên cứu khác là HDL-c thường tăng sau tuổi 70(3). Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chứng minh nồng độ của các thành phần lipid máu thay đổi theo tuổi: nồng độ CT, TG, LDL-c tăng dần theo tuổi và giảm dần từ tuổi 60; càng lớn tuổi thì nồng độ LDL-c nhỏ, đậm đặc càng tăng nên bệnh nhân cao tuổi có nguy cơ VXĐM cao hơn; nồng độ HDL-c giảm ở tuổi dậy thì, ổn định ở tuổi trung niên và tăng từ tuổi 70. Theo NHANES III (1988-1991), nồng độ trung bình CT ở nam giới các nhóm tuổi (20-34), (55-64) và (≥ 75) tuổi theo thứ tự là: 189, 221, 205 (mg/dL)(3). Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn 4 thành phần lipid máu và nồng độ trung bình LDL-c của nhóm tuổi 60 - 69 và nhóm tuổi ≥ 70 là tương đương. Về mức độ rối loạn các thành phần lipid máu theo nhóm tuổi, nghiên cứu cho thấy mức độ rối loạn CT, TG, LDL-c, HDL-c ở hai nhóm tuổi là tương đương, ngoại trừ tỷ lệ rối loạn CT và TG ở mức cao, của nhóm tuổi 60 - 69 cao hơn nhóm tuổi ≥ 70 (Bảng 5). Điều này có lẽ liên quan đến chế độ ăn uống và sinh hoạt của nhóm bệnh nhân có độ tuổi nhỏ hơn. Sự phân chia mức độ rối loạn từng thành phần lipid máu sẽ giúp áp dụng vào từng trường hợp cụ thể giúp chẩn đoán đúng, điều trị đúng và có lời khuyên phù hợp để bệnh nhân hợp tác điều trị. Đặc điểm rối loạn lipid máu theo giới Nghiên cứu này ở Bảng 4 cho thấy nồng độ trung bình CT, LDL-c và HDL-c cũng như tỷ lệ rối loạn CT và LDL-c ở nữ cao hơn nam; tỷ lệ bệnh nhân có giảm HDL-c ở nam cao hơn nữ có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả này cũng gần phù hợp với tác giả Nguyễn Thị Loan nghiên cứu trên 235 bệnh nhân độ tuổi từ 40 tuổi trở lên; chỉ có điều khác biệt là trong nghiên cứu của tác giả này nồng độ trung bình HDL-c ở hai giới là tương đương. Sự khác biệt này có thể giải thích là do độ tuổi, cỡ mẫu và đặc điểm chung của đối tượng bệnh nhân trong hai nghiên cứu không đồng nhất; nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan có độ tuổi và cỡ mẫu nhỏ hơn nghiên cứu của chúng tôi(5). Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chứng minh nồng độ của các thành phần lipid máu thay đổi theo giới: từ nhỏ đến tuổi trung niên nồng độ CT nam và nữ như nhau, từ 55 -75 tuổi nồng độ CT nam thấp hơn nữ 20-30 mg/dL; từ 65-74 tuổi có 39% nữ và 22% nam có nồng độ CT > 240 mg/dL. Ở nam giới, nồng độ HDL-c giảm ở tuổi dậy thì, ổn định ở tuổi trung niên kéo dài cho đến sau 60 - 70 tuổi thì tăng dần(3). Về tỷ lệ mức độ rối loạn các thành phần lipid máu theo giới, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nữ có rối loạn CT và LDL-c ở mức giới hạn cao và cao đều cao hơn bệnh nhân nam; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức CT cao. Riêng tỷ lệ HDL-c thấp ở nam giới cao hơn nữ giới có ý nghĩa thống kê ((p < 0,05); còn tỷ lệ rối loạn TG ở hai giới tương đương nhau (Bảng 6). Nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan (2002) cũng cho kết quả tương tự, chỉ có sự khác biệt là các mức rối loạn CT ở nam và nữ tương đương nhau(5). Pongchaiyakul C và cộng sự (2005) nghiên cứu trên 325 đối tượng ở một vùng nông thôn Thái Lan bao, gồm 136 nam và 189 nữ, tuổi trung bình (53,8 ± 17,6) cho thấy tỷ lệ bệnh nhân tăng CT, TG, LDL-c, HDL-c thứ tự là: 31%, 40%, 20% và 14%; nữ giới có tỷ lệ tăng CT gấp 2 lần, tăng LDL-c gấp 3,5 lần so với nam giới trong khi tỷ lệ tăng TG là tương đương(8). Kết quả của chúng tôi có sự khác biệt là do đối tượng nghiên cứu có độ tuổi cao hơn. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 412 bệnh nhân người cao tuổi đến khám tại Khoa khám bệnh A - Bệnh viện Thống Nhất, kết quả nghiên cứu cho thấy - Rối loạn lipid máu từng thành phần của đối tượng nghiên cứu như sau: tăng CT 66,26%; tăng TG 58,88%, tăng LDL-c 56,48% và giảm HDL-c 33,09%. - Tỷ lệ rối loạn chung của 4 thành phần lipid máu giữa hai nhóm tuổi 60 – 69 và ≥ 70 là tương đương nhau (p > 0,05). - Nồng độ trung bình TG ở nhóm tuổi 60 - 69 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 24 cao hơn nhóm tuổi ≥ 70 và nồng độ trung bình HDL-c ở nhóm tuổi 60 - 69 thấp hơn nhóm tuổi ≥ 70 (p < 0,05). - Tỷ lệ bệnh nhân tăng CT và tăng TG mức cao ở nhóm tuổi 60 - 69 cao hơn nhóm tuổi ≥ 70 (p < 0,05). - Tỷ lệ bệnh nhân tăng CT mức cao ở nữ cao hơn nam và tỷ lệ bệnh nhân HDL thấp ở nam cao hơn nữ (p < 0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aronow WS (2010), “Diagnosis and management of coronary artery disease”, In: Howard M. Fillit, Kenneth Rockwood, Kenneth Woodhouse. Brocklehurst’s, Textbook of Geriatric Medicine and Gerontology, Saunders Elsevier, 7th edition, pp: 286- 294. 2. Đặng Vạn Phước và cộng sự (2008), “Khuyến cáo 2008 của Hội Tim mạch Việt Nam về chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid máu”, Hội Tim mạch học Việt Nam, Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa, Nhà xuất bản Y học – Chi nhánh TPHCM, tr.476-496. 3. Katzel LI et al (2009), “Dyslipoproteinemia”, Hazzard’s Geriatric Medicine and Gerontology, The Mc Graw Hill Compaines Inc, 110: pp.1235-42. 4. Libby P (2010), “The Pathogenesis, Prevention and Treatment of Atherosclerosis”, In: Joseph Loscalzo, Harrison’s Cardiovascular Medicine, Mc Graw Hill Medical ;pp. 322-334. 5. Nguyễn Thị Loan (2008), “Nghiên cứu thực trạng kiểm soát lipid máu ở bệnh nhân điều trị tại khoa khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai”, Luận văn Thạc sỹ Y học, Học viện Quân y. 6. Nguyễn Trung Chính (1990), “Rối loạn Lipoprotein ở những người tăng huyết áp trên 60 tuổi”, Tạp chí y học thực hành, số 6, tr. 26-28. 7. Phạm Mạnh Hùng (2005), “Béo phì và bệnh tim mạch”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, số 41, tr.96-99. 8. Pongchaivakul C et al (2005), “Prevalence of dyslipidemia in rural Thai adults: an epidemiologic study in Khon Kaen province”, J Med Assoc Thai, 88(8), pp.1092-7. 9. Trương Thanh Hương (2003), “Nghiên cứu sự biến đổi một số thành phần lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp và bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị của Fluvastatin”, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y khoa Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_roi_loan_lipid_mau_o_benh_nhan_cao_tuoi.pdf
Tài liệu liên quan