Bất thường đường thông Đ-TM gặp nhiều nhất là
hẹp chiếm tỷ lệ 45,45% ở TM dẫn lưu và miệng nối; kết
quả này tương ứng với nhận định hẹp thường xảy ra ở
đầu gần miệng nối và TM dẫn lưu về (70-85%). Trong
các bệnh nhân có các bất thường này, có ba bệnh nhân
lưu lượng qua tĩnh mạch dẫn lưu vẫn được duy trì.
Wong và cs (1996) ghi nhận kết quả trên 54 BN được
theo dõi sau mổ đến 12 tuần: 4 BN có huyết khối sớm:
2 BN trong 24 giờ đầu tiên, 2 BN trong 1 tuần đầu; 4 BN
khác có lưu lượng quá thấp < 150 ml/p [10]. Theo Iyem
H (2011) 44 BN (11,4%) có các biến chứng sau mổ,
trong đó huyết khối sớm chiếm tỷ lệ cao nhất (5,98%),
ngoài ra có thể gặp sung huyết, xuất huyết, nhiễm trùng
và tụ máu tại vị trí mổ [4].
Trong nhóm nghiên cứu, tuổi giới không ảnh
hưởng đến kết quả tạo thông Đ-TM do tỷ lệ bệnh nhân
ĐTĐ thấp, và sự phân bố nhóm tuổi tập trung chủ yếu
ở nhóm 20 - 50 tuổi, đây là nhóm tuổi chưa bị nhiều
các bệnh lý mạch máu, nội tiết nên sự phát triển của
đường thông Đ-TM giữa các BN không có sự khác biệt
có ý nghĩa.
Lưu lượng TM dẫn lưu liên quan chặt với lưu lượng
của ĐM đến với độ tin cậy trên 95%, hệ số liên quan r ở
thời điểm 2 tuần và 3 tuần sau mổ là 0,46 và 0,59. Theo
Nguyễn Sanh Tùng (2010), lưu lượng TM trở về có mối
liên quan chặt chẽ với lưu lượng qua miệng nối, và khá
chặt chẽ với lưu lượng và đường kính của ĐM đến với
độ tin cậy trên 99% [2]. Nghiên cứu của Lê Thị Huệ
(2014) cũng cho thấy mối liên quan chặt chẽ giữa lưu
lượng TM dẫn lưu với đường kính ĐM đến và đường
kính TM dẫn lưu có ý nghĩa thống kê ở nhóm lưu lượng
trên 500 ml/p [1].
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 40 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm siêu âm đường thông động tĩnh mạch bên tận ở cẳng tay trên bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
35ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/20178
Objective: To assess ultrasound characteristics of radio-
cephalic fistula at 2 and 3weeksafter operation in chronic renal failure
with periodical hemodialysis.
Methods: This study was conductedon 34 patients with
indication of periodical hemodialysis due to chronic renal failure from
April, 2016 to July, 2017 at Hemodialysis Department in Hue Central
Hospital. These patients were operated to createside-to-end radio-
cephalic fistula at forearm and examed with ultrasound at week 2 and
3after operation.
Results: The mean age was 45,79 ± 14,59 (mean ± SD);
47,10% male and 52,90% female patient. Diabetes was presented in
5,88% of the patients. The mean diameter of vein was 4,96 ± 0,88
mm at week 2 and 5,40 ± 0,99 mm at week 3 (p < 0,05);venous flow
volume was 531,33 ± 162,40 ml/p and 666,56 ± 260 ml/p at week
2 and 3, respectively (p < 0,05). The rate of mature fistula at week
3 after operation was 82,35%. Most of the fistula complication was
stenosis at the arterio-venous anastomosis and the draining veins.
Conclusion: Ultrasound can assess the flow through arterio-
venous fistula, detect several early complications which cause
abnormal fistulas and help formanagement and treatmentof patients.
Key word:radio-cephalic fistula, periodical hemodialysis.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM
ĐƯỜNG THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH
BÊN TẬN Ở CẲNG TAY TRÊN BỆNH NHÂN
SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ
Ultrasound characteristics of side-to-end
arteriovenous fistula at forearm in chronic renal
failureforperiodical hemodialysis
Nguyễn Thị Phương Uyên*, Nguyễn Phước Bảo Quân*
* Bệnh viện Trung ương Huế
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/201836
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy thận mạn là hậu quả của các bệnh thận mạn
tính gây giảm sút từ từ số lượng nephron chức năng
làm giảm dần mức lọc cầu thận. Khi suy thận mạn giai
đoạn cuối cùng, bệnh nhân cần phải được thực hiện
các biện pháp điều trị thay thế thận để cải thiện và duy
trì cuộc sống. Hiện nay có ba phương pháp điều trị thay
thế thận là ghép thận, thận nhân tạo và thẩm phân phúc
mạc [7]. Lọc máu thận nhân tạo là phương pháp điều trị
phổ biến nhất trên thế giới.
Để thực hiện được kỹ thuật thận nhân tạo cần có
đường vào mạch máu tốt, theo khuyến cáo của Hiệp
hội Thận học Anh quốc, tạo thông nối động - tĩnh mạch
là lựa chọn đầu tiên [5]. Đường thông động - tĩnh mạch
sau khi được tạo ra sẽ bắt đầu quá trình biến đổi để có
thể đảm trách nhiệm vụ cấp máu đi và nhận máu về từ
máy lọc thận nhân tạo, sự biến đổi này phụ thuộc vào
nhiều yếu tố. Siêu âm 2 bình diện (siêu âm 2D) kết hợp
với siêu âm Doppler là kỹ thuật không xâm nhập, rẻ
tiền, được sử dụng rộng rãi, cung cấp được thông tin
hình thái lẫn thông tin huyết động giúp phát hiện sớm
các đường vào mạch máu không khả dụng và phát hiện
các nguyên nhân bên dưới nhằm định hướng thái độ
xử trí thích hợp.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
34 bệnh nhân bị suy thận mạn có chỉ định lọc máu
chu kỳ, được mổ tạo thông nối ĐM quay - TM đầu với
kiểu nối bên (ĐM) -tận (TM)tại khoa Thận nhân tạo
Bệnh viện Trung Ương Huế từ 4/2016 - 7/2017, được
siêu âm kiểm tra thông nối sau mổ 2 tuần và 3 tuần.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm lâm sàng
Thăm khám bệnh nhân và ghi nhận các thông tin
về đặc điểm chung của người bệnh như tuổi, giới tính,
bệnh lý đái tháo đường, tình trạng rung tại miệng nối.
2.3.2. Khảo sát siêu âm mạch máu
Sử dụng máy siêu âm Acuson Atares của hãng
Siemens với đầu dò và phần mềm chuyên dụng cho
mạch máu. Các phép tính được thực hiện tự động
nhờ chương trình phần mềm cài sẵn trong máy. Đảm
bảo thống nhất các điều kiện siêu âm có kết quả
chính xác:
- Sử dụng đầu dò tần số 7,5 MHz đo với góc quét
dưới 600.
- Không đè ép đầu dò vào mạch máu.
- Khi khảo sát Doppler, tần số lập lại xung cần
được điều chỉnh cho phù hợp với vận tốc cao của
dòng chảy bên trong đường thông Đ-TM, nhất là tại
vị trí thông nối.
Đo đường kính miệng nối, tĩnh mạch hiệu dụng,
động mạch đến, lưu lượng dòng máu qua đường thông
Đ-TM, ghi nhận các bất thường (hẹp, huyết khối, tĩnh
mạch dẫn lưu phụ).
2.3.3. Một số tiêu chuẩn đánh giá
- Tiêu chuẩn đường thông Đ-TM trưởng thành[5]
1/ Lưu lượng qua thông nối Đ-TM vào khoảng 600 ml/p.
2/ Đường kính TM dẫn lưu tối thiểu là 4 - 6 mm.
3/ Độ sâu từ bề mặt TM đến bề mặt da không quá
6 mm để dễ dàng cho việc luồn kim.
- Hẹp có ý nghĩa trên siêu âm Doppler (hẹp > 50%
đường kính) [9]
Hẹp động mạch đến: PSV tại chỗ hẹp / PSV tại ĐM
trên 2 cm > 2
Hẹp miệng nối PSV tại miệng nối / PSV tại ĐM trên
2 cm > 3
Hẹp tĩnh mạch dẫn lưu PSV tại chỗ hẹp / PSV tại
TM trên 2 cm > 2
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được thu thập và xử lý theo chương trình
Excel 2010, SPSS 19.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/2018 37
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi, giới và bệnh lý đái tháo
đường
Đặc điểm chung Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Độ tuổi
< 20 2 5,9
21 - 30
31 - 40
3
8
8,8
23,5
41 - 50
51 - 60
7
6
20,6
17,6
> 60 8 23,5
Giới tính
Nam 16 47,1
Đặc điểm chung Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Nữ 18 52,9
Đái tháo đường
Có 2 5,88
Không có 32 94,12
Tổng 34 100
Bảng 3.2. Tình trạng rung tại miệng nối
Rung Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Rõ 27 79,41
Nhẹ 6 17,65
Không rung 1 2,94
Tổng 34 100
3.2. Đặc điểm siêu âm đường thông động mạch quay tĩnh mạch đầu
Bảng 3.3. Đường kính mạch máu của thông động tĩnh mạchsau mổ 2 tuần, 3 tuần
Vị trí
Đường kính (mm)
p
Sau mổ 2 tuần Sau mổ 3 tuần
Tĩnh mạch dẫn lưu 4,96 ± 0,88 5,41 ± 0,98 < 0,05
Động mạch đến 4,36 ± 0,50 4,54 ± 0,49 > 0,05
Miệng nối 3,53 ± 0,74 3,69 ± 0,67 > 0,05
Động mạch đi 3,46 ± 0,59 3,50 ± 0,55 > 0,05
Đường kính trung bình của tĩnh mạch dẫn lưu sau mổ 3 tuần tăng có ý nghĩa thống kê so với sau mổ 2 tuần
(p < 0,05).
Bảng 3.4. Lưu lượng dòng chảy trung bình sau mổ 2 tuần, 3 tuần
Vị trí
Lưu lượng (ml/p)
p
Sau mổ 2 tuần Sau mổ 3 tuần
Tĩnh mạch dẫn lưu 531,33 ± 162,40 666,56 ± 260 < 0,05
Động mạch đến 452,03 ± 141,24 506,31 ± 185,86 > 0,05
Lưu lượng dòng chảy sau mổ 3 tuần tăng có ý nghĩa thống kê với 2 tuần.
Bảng 3.5. Độ sâu trung bình từ bề mặt da đến thành tĩnh mạch dẫn lưu
Thời gian (tuần) Sau mổ 2 tuần Sau mổ 3 tuần
Độ sâu (mm) 2,36 ± 1,13 2,25 ± 1,11
Với độ sâu của tĩnh mạch dẫn lưu trung bình là 2,29 ± 1,08 mm so với mặt da thì phù hợp để có thể luồn kim
cho chạy thận nhân tạo.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/201838
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.6. Tỷ lệ đường thông động tĩnh mạch trưởng thành và chưa trưởng thành
2 tuần 3 tuần
Tổng
Trưởng thành Chưa trưởng thành Trưởng thành Chưa trưởng thành
Số lượng (n) 16 18 28 6 34
Tỷ lệ (%) 47,06 52,94 82,35 17,65 100
Trong nhóm nghiên cứu, số trường hợp có đường thông Đ-TM thưởng thành ở thời điểm sau mổ 3 tuần chiếm
82,35% (28/34 trường hợp).
Bảng 3.7. Đường kính mạch máu ở nhóm trưởng thành và chưa trưởng thành
Thời điểm Vị trí
Đường kính (mm)
p
Nhóm trưởng thành
Nhóm chưa
trưởng thành
Sau mổ
2 tuần
TM dẫn lưu 5,17 ± 0,80 4,78 ± 0,92 > 0,05
ĐM đến 4,44 ± 0,38 4,28 ± 0,59 > 0,05
Sau mổ
3 tuần
TM dẫn lưu 5,67 ± 0,74 4,22 ± 1,10 < 0,05
ĐM đến 4,55 ± 0,50 4,48 ± 0,48 > 0,05
Bảng 3.8. Lưu lượng dòng chảy ở nhóm trưởng thành và chưa trưởng thành
Thời điểm Vị trí
Lưu lượng (ml/p)
p
Nhóm trưởng thành
Nhóm chưa
trưởng thành
Sau mổ 2 tuần
TM dẫn lưu 656,23 ± 136,40 420,32 ± 83,98 < 0,05
ĐM đến 518,75 ± 157,11 392,72 ± 95,04 < 0,05
Sau mổ 3 tuần
TM dẫn lưu 731,32 ± 223,53 364,34 ± 207,95 < 0,05
ĐM đến 526,07 ± 188,11 414,11 ± 156,56 > 0,05
Lưu lượng TM dẫn lưu ở nhóm đường thông động tĩnh mạch trưởng thành lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với
nhóm chưa trưởng thành với p < 0,05.
Bảng 3.9. Các bất thường của đường thông động tĩnh mạch
Nguyên nhân Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Hẹp miệng nối 2 18,18
Hẹp tĩnh mạch dẫn lưu 3 27,27
Tĩnh mạch phụ 2 18,18
Máu tụ bên ngoài 3 27,27
Tĩnh mạch dẫn lưu nằm sâu 1 9,10
Tổng 11 100
Trong nhóm nghiên cứu, bất thường đường thông Đ-TM gặp nhiều nhất là hẹp, trong đó chủ yếu là hẹp tĩnh
mạch dẫn lưu.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/2018 39
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 34 bệnh
nhân với 18 nữ (52,90%) và 16 nam (47,10%). Độ tuổi
trung bình của bệnh nhân 45,79 ± 14,59 tuổi. Số bệnh
nhân từ 20 đến 50 tuổi chiếm > 50% tổng số. Độ tuổi
này là lực lượng lao động chính trong xã hội nên sẽ có
ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống của gia đình
người bệnh và cộng đồng.
Trong 34 bệnh nhân có 27 trường hợp rung rõ, lan
xa chiếm tỷ lệ 79,41%; 6 trường hợp rung nhẹ, trong đó
có 4 trường hợp có bất thường đường mạch máu (hẹp,
TM phụ..); có 1 trường hợp không sờ thấy rung ở tuần
thứ 2, sang tuần thứ 3 sau khi tập bóp bóng liên tục
trong 2 tuần thì sờ thấy rung nhẹ qua miệng nối.
4.2. Đặc điểm siêu âm đường thông động mạch
quay tĩnh mạch đầu
Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi, đường
kính TM dẫn lưu trung bình sau 3 tuần (5,41 ± 0,98 mm)
tăng có ý nghĩa thống kê so với sau 2 tuần (4,96 ± 0,88
mm). Kết quả này cũng tương đồng với tác giả Nguyễn
Sanh Tùng (2010) đường kính TM tăng lên 4,90 ± 1 mm
sau mổ 1 tháng và tiếp tục tăng lên đến 6,10 ± 1,40 mm
và 6,80 ± 1,50 mm, tương ứng với sau mổ 1 năm và 2
năm [2]. Nghiên cứu của Shemesh D và cs (2003), tiến
hành siêu âm 1 tháng sau mổ, đường kính TM dẫn lưu
sau mổ là 5,30 ± 0,70 mm tăng có ý nghĩa thống kê so
với trước mổ là 3,30 ± 0,40 mm [6].
Lưu lượng TM dẫn lưu qua nghiên cứu của chúng
tôi ở thời điểm sau mổ 2 tuần và 3 tuần là 531,33 ±
162,40 ml/p và 666,56 ± 260 ml/p, sự gia tăng này khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tác giả Yerdel MA
và cs lưu lượng là 472 ± 315 ml/p và 861 ± 565 ml/p ở 1
ngày và 1 tuần sau mổ [11]. Nghiên cứu của Toregeani
JF và cs (2008) trên 40 BN được mổ tạo thông nối Đ-TM
ở cổ tay hoặc ở khuỷu, được siêu âm sau mổ thời điểm
7 ngày, 14 ngày, 21 ngày và 28 ngày, ghi nhận được lưu
lượng qua TM dẫn lưu với các thời điểm tương ứng:
493,63 ± 257,49 ml/p, 521,34 ± 264,44 ml/p, 458,84 ±
210,58 ml/p và 556,81 ± 288,42 ml/p [8].
Bảng 3.10. Phân bố nhóm trưởng thành và chưa trưởng thành theo giới và tuổi
Đặc điểm Nhóm trưởng thành
Nhóm chưa
trưởng thành
p
Giới
Nam 13 (38,20%) 3 (8,80%)
> 0,05
Nữ 15 (44,10%) 3 (8,80%)
Tuổi
< 50 16 (47,10%) 4 (11,80%)
> 0,05
≥ 50 12 (35,30%) 2 (5,90%)
Không có mối liên quan giữa nhóm tuổi, giới đến kết quả tạo thông động tĩnh mạch.
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa lưu lượng tĩnh mạch dẫn lưu với các yếu tố huyết động của đường thông động
tĩnh mạch
Mối liên quan
Sau mổ 2 tuần Sau mổ 3 tuần
r p r p
Giữa lưu lượng TM dẫn lưu với đường kính TM dẫn lưu 0,48 0,03 0,51 0,02
Giữa lưu lượng TM dẫn lưu với đường kính ĐM đến 0,35 0,04 0,31 0,07
Giữa lưu lượng TM dẫn lưu với đường kính miệng nối 0,16 0,37 0,37 0,03
Giữa lưu lượng TM dẫn lưu với lưu lượng ĐM đến 0,46 < 0,01 0,59 < 0,01
Trong các yếu tố huyết động của đường thông Đ-TM, lưu lượng TM dẫn lưu liên quan chặt với đường kính TM
dẫn lưu và lưu lượng của ĐM đến, liên quan mức độ trung bình với đường kính miệng nối và đường kính ĐM đến.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/201840
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Trong nhóm nghiên cứu có 82,35% bệnh nhân có
đường mạch máu trưởng thành sau 3 tuần (gồm hai
yếu tố đường kính TM dẫn lưu ≥ 4 mm và lưu lượng TM
≥ 500 ml/p). Theo Allon (2007), sau mổ, nếu TM trở về
giãn nở, đường kính trên 4 mm và lưu lượng tuần hoàn
đạt từ 500 ml/p trở lên thì tỷ lệ thành công khoảng 95%,
còn nếu không đạt cả hai điều kiện trên thì tỷ lệ thành
công rất thấp, chỉ dưới 33% mà thôi [3].
Bất thường đường thông Đ-TM gặp nhiều nhất là
hẹp chiếm tỷ lệ 45,45% ở TM dẫn lưu và miệng nối; kết
quả này tương ứng với nhận định hẹp thường xảy ra ở
đầu gần miệng nối và TM dẫn lưu về (70-85%). Trong
các bệnh nhân có các bất thường này, có ba bệnh nhân
lưu lượng qua tĩnh mạch dẫn lưu vẫn được duy trì.
Wong và cs (1996) ghi nhận kết quả trên 54 BN được
theo dõi sau mổ đến 12 tuần: 4 BN có huyết khối sớm:
2 BN trong 24 giờ đầu tiên, 2 BN trong 1 tuần đầu; 4 BN
khác có lưu lượng quá thấp < 150 ml/p [10]. Theo Iyem
H (2011) 44 BN (11,4%) có các biến chứng sau mổ,
trong đó huyết khối sớm chiếm tỷ lệ cao nhất (5,98%),
ngoài ra có thể gặp sung huyết, xuất huyết, nhiễm trùng
và tụ máu tại vị trí mổ [4].
Trong nhóm nghiên cứu, tuổi giới không ảnh
hưởng đến kết quả tạo thông Đ-TM do tỷ lệ bệnh nhân
ĐTĐ thấp, và sự phân bố nhóm tuổi tập trung chủ yếu
ở nhóm 20 - 50 tuổi, đây là nhóm tuổi chưa bị nhiều
các bệnh lý mạch máu, nội tiết nên sự phát triển của
đường thông Đ-TM giữa các BN không có sự khác biệt
có ý nghĩa.
Lưu lượng TM dẫn lưu liên quan chặt với lưu lượng
của ĐM đến với độ tin cậy trên 95%, hệ số liên quan r ở
thời điểm 2 tuần và 3 tuần sau mổ là 0,46 và 0,59. Theo
Nguyễn Sanh Tùng (2010), lưu lượng TM trở về có mối
liên quan chặt chẽ với lưu lượng qua miệng nối, và khá
chặt chẽ với lưu lượng và đường kính của ĐM đến với
độ tin cậy trên 99% [2]. Nghiên cứu của Lê Thị Huệ
(2014) cũng cho thấy mối liên quan chặt chẽ giữa lưu
lượng TM dẫn lưu với đường kính ĐM đến và đường
kính TM dẫn lưu có ý nghĩa thống kê ở nhóm lưu lượng
trên 500 ml/p [1].
V. KẾT LUẬN
Qua đánh giá đặc điểm siêu âm đường thông động
mạch quay - tĩnh mạch đầu ở cẳng tay sau mổ 2 tuần
và 3 tuần trên 34 bệnh nhân suy thận mạn có chỉ định
chạy thận nhân tạo, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
− Đường kính tĩnh mạch dẫn lưu sau mổ 2 tuần là
4,96 ± 0,88 mm và sau 3 tuần là 5,40 ± 0,99 mm (p <
0,05); lưu lượng tĩnh mạch dẫn lưu sau mổ 2 tuần và
3 tuần là 531,33 ± 162,40 ml/p và 666,56 ± 260 ml/p (p
< 0,05).
− Tỷ lệ đường thông động tĩnh mạch trưởng thành
sau mổ 3 tuần là 82,35%.
− Tuổi, giới tính không ảnh hưởng đến kết quả tạo
thông động tĩnh mạch.
− Lưu lượng tĩnh mạch dẫn lưu liên quan chặt với
lưu lượng của động mạch đến (r = 0,59); liên quan mức
độ trung bình với đường kính ĐM đến và đường kính
miệng nối (r = 0,31; r = 0,37)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Huệ (2014), Nghiên cứu đặc điểm siêu
âm lỗ dò động mạch quay - tĩnh mạch đầu ở bệnh nhân
lọc máu chu kỳ, Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Y
Dược Huế, Huế.
2. Nguyễn Sanh Tùng (2010), Nghiên cứu ứng
dụng phẫu thuật tạo rò động - tĩnh mạch ở cẳng tay để
chạy thận nhân tạo chu kỳ, Luận án Tiến sĩ Y học, Học
viện Quân y, Hà Nội.
3. Allon M (2007), “Current Management of
Vascular Access”, Clinical Journal of the American
Society of Nephrology. 2(4), pp. 786-800.
4. Iyem H (2011), “Early follow-up results of
arteriovenous fistulae created for hemodialysis”,
Vascular Health and Risk Management. 7, pp. 321-325.
5. NKF-KDQI (2006), “Clinical Practice Guidelines
For Vascular Access”, Clinical Practice Guidelines and
Recommendations, pp. 249.
6. Shemesh D, Zigelman C, Olsha O,Alberton
J (2003), “Primary forearm arteriovenous fistula for
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/2018 41
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
hemodialysis access — an integrated approach to
improve outcomes”, Cardiovascular Surgery. 11(1), pp.
35-41.
7. Tordoir JHM, Bode AS,van Loon MM (2015),
“Preferred Strategy for Hemodialysis Access Creation
in Elderly Patients”, European Journal of Vascular and
Endovascular Surgery. 49(6), pp. 738-743.
8. Toregeani JF, Kimura CJ,Shiraku K (2008),
“Evaluation of hemodialysis arteriovenous fistula
maturation by color flow doppler ultrasound”, J Vasc
Bras. 7(3), pp. 203-213.
9. Vardza Raju A, Kyin May K, Htet Zaw
M,Capistrano Canlas C (2013), “Reliability of Ultrasound
Duplex for Detection of Hemodynamically Significant
Stenosis in Hemodialysis Access”, Annals of Vascular
Diseases. 6(1), pp. 57-61.
10. Wong V, Ward R,Taylor J (1996), “Factors
associated with early failure of arteriovenous fistulae for
haemodialysis access”, European Journal of Vascular
and Endovascular Surgery. 12(2), pp. 207-213.
11. Yerdel MA, Kesenci M, Yazicioglu KM,Döşeyen
Z (1997), “Effect of haemodynamic variables on surgically
created arteriovenous fistula flow”, Nephrology Dialysis
Transplantation. 12(8), pp. 1684-1688.
T ÓM TẮT:
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm siêu âm đường thông động mạch quay - tĩnh mạch đầu sau mổ 2 tuần và 3 tuần
trên bệnh nhân suy thận mạn có chỉ định lọc máu chu kỳ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 34 bệnh nhân suy thận mạn có chỉ định lọc máu
chu kỳ, được mổ tạo thông nối động mạch quay - tĩnh mạch đầu bên tận ở cẳng tay, được siêu âm sau mổ 2 tuần
và 3 tuần từ tháng 4/2016 đến tháng 7/2017, tại khoa Thận nhân tạo bệnh viện Trung Ương Huế.
Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân 45,79 ± 14,59 tuổi; nam chiếm 47,10%, nữ chiếm 52,90%. Tỷ lệ
bệnh nhân đái tháo đường là 5,88%. Đường kính tĩnh mạch dẫn lưu sau mổ 2 tuần là 4,96 ± 0,88 mm và sau 3
tuần là 5,40 ± 0,99 mm (p < 0,05); lưu lượng tĩnh mạch dẫn lưu sau mổ 2 tuần và 3 tuần là 531,33 ± 162,40 ml/p và
666,56 ± 260 ml/p (p < 0,05). Tỷ lệ đường thông động tĩnh mạch trưởng thành sau mổ 3 tuần là 82,35%. Bất thường
đường thông động tĩnh mạch (Đ-TM) gặp nhiều nhất là hẹp ở tĩnh mạch dẫn lưu và miệng nối.
Kết luận: Siêu âm giúp đánh giá lưu lượng qua thông nối Đ-TM và đồng thời phát hiện một số nguyên nhân
sớm gây bất thường thông nối Đ-TM, giúp các bác sĩ lâm sàng theo dõi và có định hướng điều trị cho bệnh nhân.
Từ khóa: Thông nối động mạch quay - tĩnh mạch đầu, lọc máu chu kỳ.
Người liên hệ Nguyễn Thị Phương Uyên; Email: phuonguyenak@gmail.com
Ngày nhận bài: 5/10/2017; Ngày chấp nhận đăng bài: 30/11/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dac_diem_sieu_am_duong_thong_dong_tinh_mach_ben_t.pdf