BÀN LUẬN
Các bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ chủ yếu
là nam giới chiếm tỉ lệ 91,7%, tần suất hay gặp nhất ở
độ tuổi trên 60. Tuổi thấp nhất 44, cao nhất 81, trung
bình 61,1± 8,6. Kết quả nghiên cứu này của chúng
tôi cũng phù hợp với nghiên cứu tác giả Myoung-Rin
Park, M.D và Cs: các bệnh nhân tuổi trung bình là
65,66 năm, và 85,5% là nam giới [5].
PET/CT là kỹ thuật hình ảnh rất tốt, có độ nhạy,
độ đặc hiệu và độ chính xác cao hơn CT và MRI đơn
thuần trong chẩn đoán ung thư phổi, đặc biệt PET/
CT có vai trò rất quan trọng trong đánh giá giai đoạn
ung thư phổi [2].
Đối với ung thư phổi có thể di căn tại phổi, di
căn hạch hoặc di căn xa, kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy ung thư phổi tế bào nhỏ chủ yếu
di căn vào hạch trung thất (54,4% bệnh nhân), hạch
cổ (37,5%), tiếp theo là di căn phổi (25%), xương
(16,7%) và một số vị trí khác như hạch ổ bụng, gan
tụy. PET/CT là kỹ thuật rất tốt đánh giá giai đoạn
bệnh, giúp phát hiện hầu hết các tổn thương di căn.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, có
mối tương quan tỉ lệ thuận có ý nghĩa giữa đường
kính tổn thương và giá trị SUV: Giá trị của SUV TB
ở nhóm đường kính u > 4 cm lớn hơn có ý nghĩa so
với nhóm đường kính u ≤ 4 cm. Trị số SUV TB có
mối tương quan thuận mức độ trung bình với đường
kính khối lớn nhất khối u (r = 0,446, p < 0,05). Trị số
SUV max có mối tương quan thuận mức độ trung
bình với đường kính lớn nhất khối u (r = 0,455, p <
0,01). Đường kính tổn thương càng lớn thì mức độ
hấp thu FDG càng cao. Báo cáo của Dang Yaping
tại hội thảo FNCA Cyclotron 2010 cũng cho kết quả
tương tự [6].
Liên quan giữa giá trị SUV với giai đoạn bệnh:
Nghiên cứu chúng tôi cho thấy giá trị SUV TB của
nhóm u có di căn so với nhóm u không di căn khác
biệt không có ý nghĩa. Theo nghiên cứu tác giả Özgül
M.A và Cs: SUV liên quan đáng kể với kích thước
khối u, nhưng không có liên quan đến di căn xa hoặc
hạch bạch huyết. Do đó, SUVmax trên chụp PET/
CT không tiên đoán về sự hiện diện của di căn [7].
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 31 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm trị số SUV/PET - CT của ung thư phổi tế bào nhỏ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 27 - 3/201710
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM
TRỊ SỐ SUV/PET - CT CỦA UNG THƯ PHỔI
TẾ BÀO NHỎ
Remark on suv of pet - ct in small cell lung cancer
Bùi Anh Thắng*, Mai Trọng Khoa**
Objective: Determine the ability of PET/CT in
detection of metastasis lesion in patient with small cell lung
cancer and the correlation between FDG with size, stage of
disease in patients with small cell lung cancer.
Subjects and methods: 24 patients were diagnosed
of lung cancer by PET/CT and the histopathological finding
was small cell lung cancer at Oncology and Nuclear
Medicine Center of Bach Mai Hospital, from August 2010
to October 2015.
Results: PET/CT could detect the metastasis lesion
at: mediastinal lymph nodes 54.2%, neck lymph nodes
37.5%, abdominal lymph nodes 12.5%, lung metastases
25%, bone 16.7%, liver and pancreas 4.2%. FDG uptakeis
fairly wellcorrelated with tumor size (r = 0.446, p < 0.05).
There is no correlation between FDG uptake with the stage
of cancer. Conclusion: PET/CT plays an important role in
diagnosis of small cel lung cancer.
Keywords: PET / CT, small cell lung cancer.
* Trung taam Y HHN
Bệnh viện Bạch Mai
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 27 - 3/2017 11
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi là bệnh lý ác tính khá phổ biến. Theo
thống kê của hiệp hội ung thư Hoa Kỳ năm 2006, Ung
thư phổi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong
các bệnh ung thư (khoảng 162.460 vào năm 2006),
chiếm khoảng 13% các loại ung thư và chiếm 28%
các ca tử vong ung thư [1].
Ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC) chiếm 15% - 18%
của tất cả các trường hợp. Trong những năm gần đây tỉ
lệ SCLC đã giảm, liên quan đến hút thuốc lá [2]. SCLC
là một khối u cực kỳ ác tính với triệu chứng lâm sàng rất
nghèo nàn. Nếu không điều trị, thời gian sống sót trung
bình sau khi chẩn đoán là 1-3 tháng. Mặc dù tỉ lệ đáp
ứng ban đầu cao với hóa trị, tuy nhiên chỉ có 10 - 15%
bệnh nhân sống sót sau 2 năm [3]. Triệu chứng lâm
sàng của SCLC rất nghèo nàn so với NSCLC, khối u
phát triển rất nhanh, tăng gấp đôi trong cùng thời gian,
di căn xa nhanh so với ung thư phổi không phải tế bào
nhỏ (NSCLC) [4].
Cho đến nay đã có một số nghiên cứu về giá trị
của PET/CT trong chẩn đoán ung thư phổi tế bào nhỏ
trên thế giới. Tuy nhiên ở nước ta chưa có nghiên cứu
nào đề cập đến vai trò của PET/CT trong chẩn đoán
ung thư phổi tế bào nhỏ. Vì vậy, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này với mục tiêu:
- Khả năng phát hiện di căn của PET/CT ở bệnh
nhân ung thư phổi tế bào nhỏ.
- Khảo sát mối liên quan giữa mức độ hấp thu
FDG với kích thước, giai đoạn bệnh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
24 bệnh nhân đã được chụp PET/CT tại Trung
tâm ung bướu và y học hạt nhân - Bệnh viện Bạch
Mai chẩn đoán ung thư phổi và kết quả mô bệnh học
ung thư phổi tế bào nhỏ.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2010 đến tháng
10/2015.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu mô tả: (1) Xác định các vị trí
di căn được phát hiện trên PET/CT. (2) Khảo sát mối
liên quan giữa mức độ hấp thu FDG với kích thước,
giai đoạn bệnh ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ.
- Các biến số nghiên cứu bao gồm: Tuổi, giới,
các biến số về PET/CT (SUV, đường kính khối u, vị trí
di căn, kết quả chẩn đoán ung thư phổi tế bào nhỏ),
giải phẫu bệnh (chẩn đoán xác định ung thư phổi tế
bào nhỏ).
- Quy trình chụp PET/CT
+ Thiết bị ghi hình PET/CT: Máy PET/CT
Biograph True Point - Siemens - Đức.
+ Chuẩn bị bệnh nhân:z
Bệnh nhân nhịn ăn ít nhất 4 giờ trước khi chụp
PET/CT.
Bệnh nhân được thăm khám, khai thác tiền sử
bệnh, lập hồ sơ cho mỗi người bệnh, đo cân nặng,
chiều cao, mạch, huyết áp, nhiệt độ.
Kiểm tra đường huyết trước khi tiêm 18F-FDG
(đường huyết phải thấp hơn 8,0 nmol/l).
Đặt đường truyền tĩnh mạch cố định.
Sau khi tiêm 18F-FDG, bệnh nhân nằm nghỉ tại
phòng theo dõi, hạn chế tối đa việc đi lại, nói chuyện,
vận động trước khi chụp. Bệnh nhân cần đi tiểu hết
trước khi chụp hình.
Thuốc phóng xạ F-18 FDG: Dung dịch F-18
FDG (2-fluoro-2-deoxy-D-glucose). Liều dùng 0,15-
0,20mCi/Kg cân nặng (7-12mCi), tiêm tĩnh mạch.
Chụp hình PET/CT: Tiến hành sau tiêm F-18
FDG 45-60 phút. Chụp toàn thân từ nền sọ đến 1/3
trên xương đùi. Chụp thêm vùng quan tâm hoặc thời
điểm muộn khi cần.
+ Xử lý hình ảnh và nhận định kết quả:
Kết quả được phân tích, đánh giá sau khi khảo
sát hình ảnh PET, hình ảnh CT, hình lồng ghép PET/
CT và tính chất hấp thu, phân bố hoạt chất phóng xạ
F-18 FDG.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 27 - 3/201712
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm về tuổi và giới của bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân
Nhận xét: Nam chiếm tỉ lệ nhiều hơn nữ. Tuổi thấp nhất 44, cao nhất 81, trung bình 61,1 ± 8,6.
3.2. Tỉ lệ phát hiện di căn sau khi chụp PET/CT
Bảng 3.2. Phân loại theo vị trí di căn
Nhận xét: Có 21 trường hợp di căn được phát hiện trên PET/CT (chiếm 87,5%), trong đó: Di căn hạch
trung thất 54,2%, hạch cổ 37,5%, hạch ổ bụng 12,5%, di căn phổi 25%, xương 16,7%, gan tụy tương ứng 4,2%.
Giới n Tỷ lệ (%) Tuổi thấp
nhất
Tuổi cao
nhất
Trung bình
Nam 22 91,7 44 81 61,4 ± 8,9
Nữ 2 8,3 55 61 58,0 ± 4,2
Chung 24 100 44 81 61,1 ± 8,6
Vị trí di căn n %
Hạch trung thất 13 54,2
Hạch cổ 9 37,5
Hạch ổ bụng 3 12,5
Phổi 6 25,0
Xương 4 16,7
Gan 1 4,2
Tụy 1 4,2
Tổng số di căn hạch 17 70,8
Di căn ít nhất một vị trí 21 87,5
Các chỉ số định tính như kích thước, thể tích của
tổn thương, tỷ trọng, chỉ số hấp thu hoạt chất phóng
xạ chuẩn (Standard uptake value: SUV) cũng được
đo - tính cho mỗi tổn thưởng để kết hợp đánh giá kết
quả cuối cùng.
SUV = [mCi/ml (sự phân rã đã hiệu chỉnh) của tổ
chức mô] / [liều tiêm (mCi)/gram cân nặng].
Giá trị SUV của tổn thương tìm thấy được so sánh
với hoạt độ phóng xạ bể máu trong trung thất (SUV
trung bình bể máu = 2,5). Với các giá trị SUV từ 2-2,5
thì nghi ngờ giữa tổn thương lành tính và ác tính. Với
các giá trị SUV > hoạt độ phóng xạ bể máu trong trung
thất (2,5) có thể xác định tổn thương ác tính.
- Xử lý số liệu: Theo phần mềm SPSS 22.0.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 27 - 3/2017 13
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3.3. Liên quan giữa giá trị SUV với kích thước tổn thương
Bảng 3.3: Giá trị SUV theo kích thước tổn thương
Nhận xét: Giá trị của SUV TB ở nhóm đường kính u > 4 cm lớn hơn có ý nghĩa so với nhóm đường kính u ≤ 4
cm (5,28 ± 1,28 so với 3,72 ± 0,89; p < 0,05).
Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa SUV TB với đường kính khối u
Nhận xét: Trị số SUV TB có mối tương quan thuận mức độ trung bình với đường kính khối lớn nhất khối u
(r = 0,446, p < 0,05).
Biểu đồ 3.2. Tương quan giữa SUV max với đường kính khối u
Nhận xét: Trị số SUV max có mối tương quan thuận mức độ trung bình với đường kính lớn nhất khối u
(r = 0,455, p < 0,01).
Đường kính u
SUV TB > 2-4 cm > 4 cm P
Nhóm không di căn 3,44 6,19 ± 3,10 > 0,05
Nhóm có di căn 3,72 ± 0,89 5,19 ± 1,08 < 0,05
Chung 3,65 ± 0,34 5,28 ± 1,28 < 0,05
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 27 - 3/201714
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3.4. Liên quan giữa giá trị SUV với giai đoạn bệnh
Bảng 3.4.Trị số SUV TB tương quan với giai đoạn bệnh (có di căn và không có di căn)
Nhận xét: Giá trị SUV TB của nhóm u có di căn so với nhóm u không di căn khác biệt không có ý nghĩa.
IV. BÀN LUẬN
Các bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ chủ yếu
là nam giới chiếm tỉ lệ 91,7%, tần suất hay gặp nhất ở
độ tuổi trên 60. Tuổi thấp nhất 44, cao nhất 81, trung
bình 61,1± 8,6. Kết quả nghiên cứu này của chúng
tôi cũng phù hợp với nghiên cứu tác giả Myoung-Rin
Park, M.D và Cs: các bệnh nhân tuổi trung bình là
65,66 năm, và 85,5% là nam giới [5].
PET/CT là kỹ thuật hình ảnh rất tốt, có độ nhạy,
độ đặc hiệu và độ chính xác cao hơn CT và MRI đơn
thuần trong chẩn đoán ung thư phổi, đặc biệt PET/
CT có vai trò rất quan trọng trong đánh giá giai đoạn
ung thư phổi [2].
Đối với ung thư phổi có thể di căn tại phổi, di
căn hạch hoặc di căn xa, kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy ung thư phổi tế bào nhỏ chủ yếu
di căn vào hạch trung thất (54,4% bệnh nhân), hạch
cổ (37,5%), tiếp theo là di căn phổi (25%), xương
(16,7%) và một số vị trí khác như hạch ổ bụng, gan
tụy. PET/CT là kỹ thuật rất tốt đánh giá giai đoạn
bệnh, giúp phát hiện hầu hết các tổn thương di căn.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, có
mối tương quan tỉ lệ thuận có ý nghĩa giữa đường
kính tổn thương và giá trị SUV: Giá trị của SUV TB
ở nhóm đường kính u > 4 cm lớn hơn có ý nghĩa so
với nhóm đường kính u ≤ 4 cm. Trị số SUV TB có
mối tương quan thuận mức độ trung bình với đường
kính khối lớn nhất khối u (r = 0,446, p < 0,05). Trị số
SUV max có mối tương quan thuận mức độ trung
bình với đường kính lớn nhất khối u (r = 0,455, p <
0,01). Đường kính tổn thương càng lớn thì mức độ
hấp thu FDG càng cao. Báo cáo của Dang Yaping
tại hội thảo FNCA Cyclotron 2010 cũng cho kết quả
tương tự [6].
Liên quan giữa giá trị SUV với giai đoạn bệnh:
Nghiên cứu chúng tôi cho thấy giá trị SUV TB của
nhóm u có di căn so với nhóm u không di căn khác
biệt không có ý nghĩa. Theo nghiên cứu tác giả Özgül
M.A và Cs: SUV liên quan đáng kể với kích thước
khối u, nhưng không có liên quan đến di căn xa hoặc
hạch bạch huyết. Do đó, SUVmax trên chụp PET/
CT không tiên đoán về sự hiện diện của di căn [7].
Di căn n SUV TB (trung bình, SD) SUV TB (trung vị)
Không 3 5,27 (2,71) 3,99
Có 21 4,97 (1,16) 4,90
p > 0,05 > 0,05
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 27 - 3/2017 15
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Hình 4.2. Di căn hạch trung thất
Hình 4.1. Khối u nguyên phát (ung thư phổi tế bào nhỏ)
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 27 - 3/201716
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Hình 4.3. Di căn hạch cổ
Hình 4.4. Di căn xương
V. KẾT LUẬN:
Tỉ lệ di căn được phát hiện trên PET/CT: Hạch
trung thất 54,2%, hạch cổ 37,5%, hạch ổ bụng
12,5%, di căn phổi 25%, xương 16,7%, gan tụy tương
ứng 4,2%.
Mức độ hấp thu FDG có mối tương quan thuận
với với kích thước khối u.
Không có mối liên quan giữa mức độ hấp thu
FDG với giai đoạn bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Cancer Society (2006), Cancer
Facts and Figures, www.cancer.org.
2. Sørensen M, Pijls-Johannesma M, Felip
E; ESMO Guidelines Working Group (2010), Small-
cell lung cancer: ESMO Clinical Practice Guidelines
for diagnosis, treatment and follow-up, Ann Oncol,
21 Suppl 5, pp. 120-125
3. Chua YJ, Steer C, Yip D (2004), Recent
advances in management of small-cell lung cancer.
Cancer Treat Rev, 30:521-43.
4. Usuda K, Saito Y, Sagawa M, Sato M, Kanma
K, Takahashi S, et al (1994). Tumor doubling time
and prognostic assessment of pa tients with primary
lung cancer. Cancer; 74:2239-44.
5. Park MR, Park YH, Choi JW (2014),
Progression-free survival: an important prognostic
marker for long-term survival of small cell lung
cancer, Tuberc Respir Dis (Seoul), 76(5): 218-25.
6. FNCA (2010), Workshop on Cyclotron and
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 27 - 3/2017 17
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khả năng phát hiện di căn của PET/CT ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ và khảo sát mối
liên quan giữa mức độ hấp thu FDG với kích thước, giai đoạn bệnh ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ.
Đối tượng, phương pháp: 24 bệnh nhân được chụp PET/CT chẩn đoán ung thư phổi và kết quả mô bệnh
học ung thư phổi tế bào nhỏ tại Trung tâm ung bướu và y học hạt nhân - Bệnh viện Bạch Mai, trong thời gian
từ 8/2010 đến 10/2015.
Kết quả: Tỉ lệ di căn được phát hiện trên PET/CT: hạch trung thất 54,2%, hạch cổ 37,5%, hạch ổ bụng 12,5%, di
căn phổi 25%, xương 16,7%, gan tụy tương ứng 4,2%. Mức độ hấp thu FDG có mối tương quan thuận mức độ trung
bình với kích thước khối u (r=0,446, p<0,05). Không có mối liên quan giữa mức độ hấp thu FDG với giai đoạn bệnh.
Kết luận: PET/CT rất có giá trị trọng chẩn đoán ung thư phổi tế bào nhỏ.
Từ khóa: PET/CT, ung thư phổi tế bào nhỏ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dac_diem_tri_so_suvpet_ct_cua_ung_thu_phoi_te_bao.pdf