Hiệu suất quá trình phân hủy 2,4-D,
2,4,5-T trong dung dịch chất hoạt động
bề mặt thu đƣợc từ quá trình rửa giải đất
nhiễm da cam/dioxin bằng hệ phản ứng115
Fenton/UV là cao hơn so với tác nhân
phản ứng fenton và hệ xúc tác Fe(III)-
TAML/H2O2. So với việc sử dụng tác
nhân Fenton thì hệ xúc tác Fe(III)-
TAML/H2O2 cho tốc độ phân hủy da
cam/dioxin cao hơn.
Tất cả 3 quá trình oxy hóa trên đều tạo
sản phẩm phân hủy là DCP và TCP, tuy
nhiên do trong dung dịch ban đầu đã có
sẵn các sản phẩm này nên trong quá
trình phản ứng không thấy sự tăng đáng
kể các sản phẩm này.
Về mặt hiệu quả xử lý thì phƣơng pháp
sử dụng tác nhân fenton/UV là phƣơng
pháp phù hợp để xử lý dung dịch da
cam/dioxin thu đƣợc từ quá trình xử lý
đất nhiễm da cam/dioxin bằng phƣơng
pháp rửa giải bởi dung dịch chất hoạt
động bề mặt
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 574 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xử lý 2,4-D, 2,4,5-t trong dung dịch sau rửa giải đất nhiễm da cam/đioxin bằng một số hệ oxy hóa tiên tiến - Nguyễn Ngọc Tiến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
109
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, Số 2/2015
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ 2,4-D, 2,4,5-T TRONG DUNG
DỊCH SAU RỬA GIẢI ĐẤT NHIỄM DA CAM/ĐIOXIN BẰNG MỘT SỐ HỆ
OXY HÓA TIÊN TIẾN
Đến tòa soạn 31 – 10 – 2014
Nguyễn Ngọc Tiến
Viện hóa học môi trư ng quân sự, Bộ tư lệnh hóa học, BQP.
Lâm Vĩnh Ánh
Cục kỹ thuật, Bộ tư lệnh hóa học, BQP.
Đào Thế Hữu
Viện Hóa học vật liệu, Viện khoa học công nghệ quân sự, BQP
SUMMARY
RESEARCH TREATMENT EFFECTIVE OF 2,4-D, 2,4,5-T IN LIQUID FROM
WASHING OF AGENT ORANGE/DIOXIN CONTAMINATION IN SOIL BY
SOME ADVANCED OXIDATION PROCESSES
Soil washingwith a solution of surface-active substances is a technology that does not
use heat promises high efficiency in treatment ofAgent Orange/Dioxin contaminationin
soil in Vietnam. But the downside of this approach is the need to process for
retreatmentwith wash solution. There are many methods that can be used to treat this
solution, but the method used advanced oxidizing agents such as Fenton/UV, Fe-TAML
catalyst is promising methods to achieve high efficiency.This paper presents the
research results decomposition 2,4-D, 2,4,5-T, DCP, TCP in the surfactant solution
obtained from washing of agent orange / dioxin contamination in soil by reaction
agents: Fenton, Fenton/UV, Fe (III) -TAML/H2O2 catalytic systems. Thereby making
the suitable method to treat liquid obtained from washing of agent orange/dioxin
contamination in soil.
Keywordsorange /dioxin, AOPs, Fenton, Fenton/UV, Fe(III)-TAML..
1. MỞ ĐẦU
Việc tẩy độc chất da cam/dioxin do
chiến tranh để lại là vấn đề rất khó khăn,
phức tạp không chỉ đối với Việt Nam,
mà đối với cả quốc tế.Trong các giải
pháp công nghệ đầy đủ đã đƣợc ứng
110
dụng trên thế giới có khả năng ứng dụng
vào quá trình xử lý ô nhiễm
dacam/dioxin thì trong điều kiện Việt
Nam vẫn thể hiện một số nhƣợc điểm
nhất định nhƣ: chủ yếu hƣớng tới đối
tƣợng nhiễm là đất, giá thành cao, quá
trình xử lý phức tạp, xử lý không hoàn
toàn. Do đó, các phƣơng pháp đơn giản,
tiến hành trong điều kiện thƣờng, phù
hợp điều kiện Việt Nam đang cần đƣợc
tập trung ƣu tiên nghiên cứu. Các
phƣơng pháp không sử dụng nhiệt phổ
biến đã đang đƣợc nghiên cứu nhƣ:
phƣơng pháp sinh học, phƣơng pháp hóa
học, quang hóa, rửa giải... Trong các
phƣơng pháp trên thì phƣơng pháp rửa
giải, đặc biệt phƣơng pháp sử dụng dung
dịch chất hoạt động bề mặt để tách các
chất POPs nói chung và các chất
dacam/dioxin nói riêng ra khỏi đất
nhiễm đã chứng tỏ đem lại hiệu quả cao
ngay cả với các hợp chất POPs đa vòng
thơm có số lƣợng nguyên tử clo lớn. Sau
quá trình rửa, phần đất sạch đƣợc tách
riêng, lƣợng bùn, sét đƣợc tách nƣớc và
đƣa đi xử lý. Tuy nhiên, phƣơng pháp
này đòi hỏi phải có quá trình xử lý thứ
cấp đối với dung dịch và bùn loãng
(chiếm khoảng 30% lƣợng đất đầu vào)
sau quá trình rửa giải.
Các phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng
để tái xử lý dung dịch và bùn loãng chứa
POPs nhằm đảm bảo xử lý hoàn toàn
các chất nhiễm trong đất là: Phƣơng
pháp hấp thụ, hấp phụ, phƣơng pháp
sinh học (quá trình yếm, hiếu khí),
phƣơng pháp thực vật, phƣơng pháp hóa
học... Trong đó, phƣơng pháp hóa học
sử dụng các quá trình oxy hóa đặc biệt là
các quá trình oxy hóa nâng cao thƣờng
đƣợc quan tâm nghiên cứu bởi khả năng
khống chế quá trình, khả năng bảo đảm
phân hủy hoàn toàn, thời gian xử lý
ngắn, không đòi hỏi quá trình xử lý thứ
cấp. Một số phƣơng pháp oxy hóa nâng
cao đã đƣợc chứng minh mang lại hiệu
quả cao trong quá trình xử lý các hợp
chất clo hữu cơ bền trong dung dịch
nhƣ: fenton/UV, H2O2/UV, Fe-
TAML/H2O2...
2. PHẦN THỰC NGHIỆM
2.1. Hoá chất, thiết bị
2.1.1. Hóa chất thí nghiệm:
- Xúc tác Fe(III)-TAML (B
*
)(Tổng
hợp) : 90%
- Chuẩn 2,4-D, 2,4,5-T(Meck) : 98%
- Chuẩn DCP, TCP(Meck) : 98%
- Hydroperoxit (Sigma): 30%
- FeSO4.7H2O, loại có độ sạch phân tích
(Merk).
- Các hóa chất khác: Na2SO4, axit
photphoric, diclometan, acetonitrile,
dietyl ete, là các hóa chất hãng Merck,
độ tinh khiết phân tích (PA)
2.1.2. Thiết bị thí nghiệm
- Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC
Aligent 100 (Mỹ) sử dụng detector
chuỗi (DAD).
- Máy đo pH: O KLON, serie 510 (Mỹ)
có độ chính xác ±0,01.
- Cân điện tử Toledo, độ chính xác 10-4gam
(Thụy Sỹ)
111
- Các thiết bị thí nghiệm thông dụng khác:
máy sấy, máy cất quay, pipet bán tự động,
bình định mức, ống nghiệm chịu nhiệt...
2.2. Phƣơng pháp tạo mẫu phản ứng
oxi hóa
Mẫu nƣớc sau rửa giải đƣợc sử dụng có
đặc trƣng sau: dung dịch chất hoạt động
bề mặt đƣợc sử dụng là dung dịch
nonylphenol ethoxylateloại NP-8 nồng độ
0,5CMC, trong dung dịch chứa các hợp
chất clo hữu cơ với nồng độ nhƣ sau:
Bảng 1. Thành phần và nồng độ chất ô nhiễm trong mẫu ban đầu
TT Tên mẫu ĐVT
Thành phần các chất ô nhiễm chính
2,4-D 2,4,5-T 2,4-DCP 2,4,5-TCP
1 Mẫu oxh mg/l 14,1 20,24 23,04 0,59
2.2.1. Phương pháp thực hiện phản ứng
phân hủy bằng tác nhân fenton/UV
Phản ứng phân hủy dung dịch da
cam/dioxin sau rửa giải bằng tác nhân
fenton/UV đƣợc thực hiện trong hệ thiết
bị có cấu tạo nhƣ hình sau:
Hình 1. Mô hình hệ thống thiết bị đ thực hiện phản ứng oxi hóa fenton/UV
Hệ thiết bị này gồm bình thủy tinh (1) có
dung tích 1 lít dùng để thực hiện phản
ứng, có thể kiểm soát đƣợc nhiệt độ và
theo dõi pH thay đổi trong quá trình phản
ứng. Bình chứa dung dịch phản ứng (1)
đƣợc để hở để bão hòa oxi không khí.
Dung dịch phản ứng đƣợc khuấy liên tục
trong quá trình thí nghiệm bằng máy
khuấy từ 300 vòng/phút (2) và tuần hoàn
nhờ máy bơm định lƣợng (3) tốc độ
750ml/phút. Bơm định lƣợng (3) đƣợc kết
nối giữa bình chứa dung dịch và buồng
phản ứng quang (4) để tuần hoàn dung
dịch. Buồng phản ứng quang (4) gồm 1
đèn UV công suất 15W bƣớc sóng 254
nm nằm giữa cột phản ứng phân cách
bằng ống thạch anh bao quanh đèn, chiều
dày lớp chất lỏng là 10cm. Trình tự cho
các dung dịch nhƣ sau: cho dung dịch
chứa dacam/dioxin đã ổn định pH, cho
tiếp tác nhân oxi hóa và bật máy khuấy từ
sau đó bật máy bơm định lƣợng để tuần
hoàn hỗn hợp dung dịch.Sau từng khoảng
thời gian nhất định sẽ lấy mẫu từ bình
phản ứng (1) đƣa đi phân tích xác định
hàm lƣợng 2,4-D, 2,4,5-T bằng phƣơng
pháp HPLC.
2.2.2. Phương pháp thực hiện phản ứng
112
phân hủy bằng hệ xúc tác Fe(III)-
TAML/H2O2
Dung dịch mẫu đƣợc cố định pH bằng
dung dịch đệm, đặt trong nồi ổn nhiệt và
đƣợc điều chỉnh về nhiệt độ phản ứng, sau
đó thêm vào dung dịch Fe(III)-TAML,
tiếp theo thêm H2O2 vào để thực hiện
phản ứng phân hủy. Theo thời gian, lấy
mỗi lần 5ml mẫu đem xử lý mẫu và phân
tích xác định lƣợng 2,4-D, 2,4,5-T bằng
phƣơng pháp HPLC.
2.3. Phƣơng pháp phân tích
Để phân tích định tính, định lƣợng 2,4-D,
2,4,5-T trong dung dịch thử nghiệm sử
dụng thiết bị sắc ký lỏng hiệu năng cao
(HPLC) Agilent 1100 (Mỹ) với detectơ
chuỗi (D D). Điều kiện đo: cột sắc ký
Hypersil C18 (200x4mm), tỷ lệ pha động
axetonitril/metanol = 90/10 (theo thể
tích); tốc độ dòng: 1ml/phút; áp suất:
110bar; tín hiệu đo của 2,4-D, 2,4,5-T ở
bƣớc sóng: 210 nm. Hàm lƣợng 2,4-D,
2,4,5-T đƣợc xác định theo phƣơng pháp
ngoại chuẩn.Nồng độ 2,4-D, 2,4,5-T đƣợc
xác định theo phƣơng pháp ngoại chuẩn
theo phƣơng trình:
vH
aV
XX
OH
oACN
2
d
d
Trong đó:
X là nồng độ 2,4-D, 2,4,5-T
trong dung dịch đƣợc tính bằng ppm.
Xo là nồng độ 2,4-D, 2,4,5-T đƣợc xác
định bằng đƣờng chuẩn, tính bằng ppm.
V là thể tích mẫu dùng để phân tích, tính
bằng ml (thƣờng là 1 ml).
a là hệ số pha loãng mẫu dùng để phân
tích
v: là thể tích mẫu thử, tính bằng mililit
(ml).
dACN: là khối lƣợng riêng của axetonitril
đƣợc xác định bằng 789 mg/ml.
OH2
d : là khối lƣợng riêng của nƣớc
đƣợc xác định bằng 1000 mg/ml.
H: là hiệu suất thu hồi.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân hủy dung dịch da
cam/dioxin bằng hệ Fenton
Căn cứ vào các nghiên cứu quá trình
phân hủy của các đối tƣợng đơn lẻ 2,4-
D, 2,4,5-T trong môi trƣờng nƣớc bằng
xúc tác Fenton, chúng tôi đã lựa chọn
các điều kiện thích hợp cho quá trình xử
lý dung dịch sau rửa giải đất nhiễm da
cam/dioxin nhƣ sau: nhiệt độ 25 oC, pH
= 3, tỷ lệ H2O2/Fe
2+
= 80,
H2O2/ = 100. Sau
các thời gian nhất định lấy mẫu và đem
phân tích đánh giá nồng độ
và các sản phẩm. Kết
quả hiệu suất phân hủy theo thời gian
nhƣ sau:
Hình 1. (a): Đồ thị hiệu suất phân hủy
bằng hệ Fenton theo th i gian
113
(b): Phổ HPLC quá trình phân hủy bằng
hệ Fenton theo th i gian
Qua kết quả cho thấy: khi tiến hành xử
lý dung dịch sau rửa giải đất nhiễm da
cam/đioxin bằng hệ fenton tại các điều
kiện tối ƣu, thì sau thời gian 90 phút
hiệu suất phân hủy 2,4-D đạt gần 42,6%,
với 2,4,5-T đạt 46,5 %, tuy nhiên sau
khoảng thời gian trên cho tới 120 phút
tốc độ phân hủy tăng chậm, hiệu suất
phân hủy đạt lần lƣợt 45% và 48,6%.
3.2. Kết quả phân hủy dung dịch da
cam/dioxin bằng hệ Fenton/UV
Trên cơ sở các điều kiện tối ƣu quá trình
phân hủy dung dịch sau rửa giải đất
nhiễm da cam/dioxin bằng hệ xúc tác
fenton, nhóm tác giả đã thực hiện quá
trình xử lý dung dịch trên bằng hệ quang
fenton, điều kiện cụ thể nhƣ sau: nhiệt
độ 25 oC, pH = 3, tỷ lệ H2O2/Fe
2+
= 80,
H2O2/ = 100,
nguồn ánh sáng tử ngoại tại bƣớc sóng
= 254nm. Sau các thời gian nhất định
lấy mẫu và đem phân tích đánh giá nồng
độ và các sản phẩm.
Kết quả hiệu suất phân hủy theo thời
gian nhƣ sau:
Hình 2. (a): Đồ thị hiệu suất phân hủy
bằng hệ fenton/UV theo th i gian
(b): Phổ HPLC quá trình phân hủy bằng
hệ fenton/UV theo th i gian
Qua kết quả trên cho thấy: 2,4-D nhanh
chóng bị phân hủy và đạt hiệu suất
khoảng 90% sau 30 phút, tuy nhiên sau
30 phút tốc độ phân hủy 2,4-D giảm dần
và chỉ đạt 99,1 % sau 90 phút. Đối với
2,4,5-T tốc độ quá trình phân hủy chậm
hơn, đạt trên 90% sau 70 phút, sau đó
tiếp tục tăng và có thể đạt 97,7% sau 90
phút phản ứng.
Tốc độ phân hủy nhanh chóng, dẫn tới
sự hình thành một lƣợng lớn sản phẩm
DCP chỉ 15 phút, tuy nhiên các sản
phẩm này của quá trình nhanh chóng bị
phân hủy sau 15 phút tiếp theo. So với
114
quá trình fenton thì tốc độ phân hủy 2,4-
D, 2,4,5-T bằng hệ fenton/UV cao hơn
nhiều lần. Trong quá trình phân hủy
bằng tác nhân fenton thì tốc độ phân hủy
2,4-D chậm hơn tốc độ phân hủy 2,4,5-
T, ngƣợc lại trong hệ phản ứng fenton/UV
tốc độ phân hủy 2,4-D lại nhanh hơn so
với tốc độ phân hủy 2,4,5-T.
3.2. Kết quả phân hủy dung dịch da
cam/dioxin bằng hệ Fe-TAML/H2O2
Dung dịch mẫu đƣợc điều chỉnh đến pH
=10 bằng dung dịch đệm photphat, sau đó
dung dịch Fe(III)-T ML đƣợc thêm vào,
tiếp theo thêm H2O2 để thực hiện phản
ứng phân hủy. Căn cứ theo các nghiên
cứu sử dụng hệ xúc tác Fe(III)-
TAML/H2O2 phân hủy một số chất hữu
cơ clo để lựa chọn các điều kiện phản ứng
với dung dịch sau rửa giải đất nhiễm da
cam/dioxin nhƣ sau: pH = 10; tỷ lệ
H2O2/Fe(III)-TAML = 100; tỷ lệ Fe(III)-
TAML/ =
1/50.Theo thời gian, mỗi lần lấy 60ml
mẫu, đem xử lý mẫu và phân tích xác
định lƣợng 2,4-D, 2,4,5-T còn lại. Kết quả
hiệu suất phân hủy 2,4-D, 2,4,5-T trong
dung dịch đƣợc trình bày trong đồ thị sau:
Hình 3. (a): Đồ thị hiệu suất phân hủy
bằng hệ Fe(III)-TAML/H2O2
theo th i gian
(b): Phổ HPLC quá trình phân hủy bằng
hệ Fe(III)-TAML/H2O2 theo th i gian
Qua kết quả trên cho thấy: 2,4-D, 2,4,5-
T phân hủy tƣơng đối chậm bởi hệ xúc
tác Fe(III)-TAML/H2O2, sau thời gian 60
phút hiệu suất phân hủy 2,4-D và 2,4,5-T
lần lƣợt đạt 58,5% và 61,2 % , sau thời
gian này tốc độ phân hủy tăng chậm, sau
90 phút hiệu suất phân hủy đạt lần lƣợt là
60,3 và 63% đối với 2,4-D, 2,4,5-T.
Mặc dù trong các nghiên cứu quá trình
phân hủy 2,4-D, 2,4,5-T riêng rẽ bằng
hệ xúc tác Fe-TAML/H2O2 trong môi
trƣờng nƣớc, có hình thành các sản
phẩm là DCP và TCP. Nhƣng với dung
dịch thu đƣợc từ quá trình rửa giải đất
nhiễm da cam/dioxin bằng dung dịch
hoạt động bề mặt đã có chứa sẵn DCP,
TCP nên sản phẩm này không tăng
trong quá trình phân hủy 2,4-D, 2,4,5-T
trong dung dịch.
4. KẾT LUẬN
Hiệu suất quá trình phân hủy 2,4-D,
2,4,5-T trong dung dịch chất hoạt động
bề mặt thu đƣợc từ quá trình rửa giải đất
nhiễm da cam/dioxin bằng hệ phản ứng
115
Fenton/UV là cao hơn so với tác nhân
phản ứng fenton và hệ xúc tác Fe(III)-
TAML/H2O2. So với việc sử dụng tác
nhân Fenton thì hệ xúc tác Fe(III)-
TAML/H2O2 cho tốc độ phân hủy da
cam/dioxin cao hơn.
Tất cả 3 quá trình oxy hóa trên đều tạo
sản phẩm phân hủy là DCP và TCP, tuy
nhiên do trong dung dịch ban đầu đã có
sẵn các sản phẩm này nên trong quá
trình phản ứng không thấy sự tăng đáng
kể các sản phẩm này.
Về mặt hiệu quả xử lý thì phƣơng pháp
sử dụng tác nhân fenton/UV là phƣơng
pháp phù hợp để xử lý dung dịch da
cam/dioxin thu đƣợc từ quá trình xử lý
đất nhiễm da cam/dioxin bằng phƣơng
pháp rửa giải bởi dung dịch chất hoạt
động bề mặt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alexander D.Ryabov, Terrence J
(2009). Collins, Mechanistic
considerations on the reactivity of green
FeIII-TAML activators of peroxides,
Advances in inorganic
chemistry,pp.472-517, vol.61.
2. Anindya Ghosh, Douglas A.
Mitchell, Arani Chanda, Alexander D.
Ryabov, Delia Laura Popescu, Erin C.
Upham, Gregory J. Collins (2008), and
Terrence J. Collins,Catalase-Peroxidase
Activity of Iron(III)-TAML Activators of
Hydrogen Peroxide. J. AM. CHEM.
SOC, pp.15116–15126, No.130.
3. Birame Boye, Momar Marie`me
Dieng, Enric Brillas (2003),
Electrochemical degradation of 2,4,5-
trichlorophenoxyacetic acid in aqueous
medium by peroxi-coagulation, Effect of
pH and UV light, Electrochimica
Acta,pp. 781-790, No 48.
4. Gustavo Imoberdorf, Madjid
Mohseni (2012), Kinetic study and
modeling of the vacuum-UV
photoinduced degradation of 2,4-D,
Chemical Engineering Journal, pp.114–
122, No 187.
5. Johanna Walters (2001),
Environmental Fate of 2,4-
Dichlorophenoxyacetic Acid,
Environmental Monitoring and Pest
Management.
6. Julie Peller, Olaf Wiest, Prashant V.
Kamat (2004), Hydroxyl Radical‟s Role
in the Remediation of a Common
Herbicide, 2,4-Dichlorophenoxyacetic
Acid (2,4-D), J. Phys. Chem. A,
pp.10925-10933, No.108.
(xem tiếp tr.122)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22154_73932_1_pb_0738_2096760.pdf