Kết quả thử độ hòa tan của viên nang chứa
SMEDDS-CP so sánh với vi n đối chiếu
Orelox trong hai môi trường pH 1,2 và 6,8
được thể hiện trong hình 5.
Viên nang chứa hệ SMEDDS-CP cho khả
năng giải phóng hoạt chất nhanh, tối thiểu
90% hoạt chất hòa tan trong môi trường pH
1,2 và tối thiểu 80% trong pH 6,8 trong 15 phút
đầu của thử nghiệm. Khả năng giải phóng
hoạt chất của hệ SMEDDS ở cả hai pH đều rất
cao so với vi n đối chiếu, giải phóng 30% và 
59% CP tại pH 1,2 và 6,8. Điều này phù hợp
với các công bố liên quan hệ tự nhũ về khả
năng cải thiện độ hòa tan của hoạt chất. Ngoài
ra, có thể do hệ vi tự nhũ phân tán tốt hơn so 
với vi n đối chiếu. 
Hệ vi tự nhũ đã được ứng dụng khá nhiều 
trong cải thiện độ tan và sinh khả dụng các 
hoạt chất thuộc nhóm II và nhóm IV theo hệ 
thống phân loại sinh dược học. Các kết quả 
nghi n cứu đã công bố đa số chỉ tập trung vào 
các dạng thuốc tim mạch, rối loạn mỡ máu, 
tiểu đường với liều lượng dược chất nhỏ 
thường dưới 20 mg với tỷ lệ tải chủ yếu là 
dưới 10%. Trong nghi n cứu này, với hoạt 
chất là kháng sinh cefpodoxim proxetil với cỡ 
liều cao 50, 100 và 200 mg, qua khảo sát với 
một số tá dược tiềm năng s n có, đã tìm được 
công thức SMEDDS gồm pha dầu là hỗn hợp 
Capmul MCM - Transcutol HP (3:1), chất diện 
hoạt Cremophor RH 40 chất đồng diện hoạt 
Labrafil 2125 CS với tỷ lệ giữa các pha là 25% -
45% - 30%, cho thấy khả năng tải đến 12,5% 
hoạt chất. Đây là một tỷ lệ tải khá cao đối với 
hệ tự nhũ. Hệ cho vi nhũ tương có kích thước
trung bình trong khoảng 60 nm, với dải phân
bố hẹp, thế zeta -8,5 mV. Kết quả này tốt hơn 
hệ si u vi nhũ tương chứa CP được nghiên
cứu bởi Date và cộng sự năm 2007 (160 nm)(6)
và tương đương với kết quả thu được bởi
nhóm nghiên cứu ajaj và cộng sự năm 2013 
(60 nm, thế zeta -4 -12mV)(2). Quy trình bào 
chế chỉ là hòa tan đơn giản, có độ lặp lại và dễ 
dàng nâng cỡ lô.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
13 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 353 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu điều chế hệ vi tự nhũ chứa Cefpodoxim Proxetil, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 
Chuyên Đề Dƣợc 544 
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ HỆ VI T NH 
CHỨ CEFP D XI P XETI 
Phạm Thị Tuyết*, Huỳnh Trúc Thanh Ngọc*, Nguyễn Thi n Hải* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Cefpodoxime proxetil (CP) là một kháng sinh cephalosporin thế hệ ba được sử dụng để điều trị c{c 
bệnh nhiễm trùng. Do kém tan trong nước v| bị ph}n hủy bởi cholinesterase trong cơ thể nên sinh khả dụng CP 
thấp (khoảng 50%). Đề t|i được thực hiện với mục tiêu th|nh lập một công thức hệ vi tự nhũ chứa CP 
(SMEDDS-CP) bền, ổn định, có độ hòa tan cao để khắc phục những nhược điểm trên, từ đó có thể cải thiện sinh 
khả dụng của CP. 
Phương pháp Khảo s{t độ tan của CP trong t{ dược tạo hệ vi tự nhũ. Chọn pha dầu, chất diện hoạt, đồng 
diện hoạt dựa v|o độ tan, khả năng nhũ hóa thông qua độ truyền qua (T%). Xây dựng các giản đồ pha, chọn công 
thức tạo vi nhũ tương trong hoặc trong mờ để khảo sát tỷ lệ tải 5 - 12,5% CP v| đ{nh gi{ về cảm quan, độ bền và 
kích thước giọt. Chọn các công thức (CT) có khả năng tải cao nhất và bền nhất, điều chế lặp lại. Hệ cũng được 
đ{nh gi{ sơ bộ tính thấm qua màng ruột chuột nhắt cô lập ex-vivo v| độ hòa tan in vitro so với chế phẩm đối chiếu 
Orelox® (Sanofi–Aventis). H|m lượng CP trong c{c CT v| môi trường khảo s{t được định lượng bằng phương 
pháp bằng quang phổ UV-Vis ở bước sóng 262 nm v| 243 nm. 
Kết quả: Đã chọn được c{c t{ dược tiềm năng cho hệ SMEDDS-CP. Xây dựng 4 giản đồ pha v| đ{nh gi{ 
khả năng tải cao nhất của từng hệ. Đã x}y dựng được CT SMEDDS-CP bền gồm Capmul MCM: Transcutol 
HP (3/1)/Cremophor RH 40/Labrafil 2125 CS (25: 45 :30), tải được 12,5% CP, có kích thước giọt trung bình 53,7 
nm, phân bố 1 đỉnh, thế zeta -8mV. Hệ giải phóng hoạt chất nhanh, cao hơn nhiều so với chế phẩm đối chiếu tại 
pH 1,2 v| 6,8 v| có tốc độ thấm qua ruột chuột nhắt cô lập hơn khoảng 3 lần. 
Kết luận: Đã x}y dựng được công thức SMEDDS chứa 12,5% CP qui mô 50 g. Chế phẩm x}y dựng đạt 
yêu cầu đề ra, có độ hòa tan v| độ thấm cao. Qui trình điều chế có tính lặp lại v| có triển vọng ứng dụng v|o thực 
tiễn. 
Từ khóa: hệ vi tự nhũ (SMEDDS), cefpodoxime proxetil (CP), sinh khả dụng, độ hòa tan cao 
ABSTRACT 
FORMULATION OF SMEDDS CONTANING CEFPODOXIME PROXETIL 
Pham Thi Tuyet, Huynh Truc Thanh Ngoc, Nguyen Thien Hai 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 544 - 556 
Objectives: Cefpodoxime proxetil (CP) is a third generation cephalosporin generally used for the treatment 
of infection. The oral bioavailability of CP in humans is only 50% due to its low water solubility and the 
degradation of its ester side chain by cholinesterase. The aim of this study was to formulate a stable SMEDDS 
(Self-microemulsifying drug delivery system) containing CP (SMEDDS-CP), with high dissolution in order to 
overcomes the above disadvantages and improve the solubility and bioavailability of CP. 
Methods: Solubility of CP in some excipients that formed SMEDDS was determined. Oils, surfactants and 
co-surfactants were chosen depending on solubility, emulsifying ability via transmission (T%). Phase diagrams 
were constructed. The SMEDDS that formed clear microemulsions were loaded 5 – 12.5% CP and evaluated the 
appearance, stability and droplet size. The most stable SMEDDS-CP having highest drug loading was reprepared 
* Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Thiện Hải ĐT: 0905352679 Email: thienhai2002@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dƣợc 545 
and investigated the permeation through excised mice intestine and the dissolution test that compared with the 
reference product Orelox® (Sanofi–Aventis). UV method at 262 nm and 243 nm was used for determination of CP 
in the experiments. 
Results: Capryol 90, Cremophor RH40, Transcutol HP, and Labrafil 2125CS was chosen as promising 
excipients for SMEDDS-CP. Four phase diagrams were constructed and evaluated for highest CP loading. The 
12.5% CP loaded SMEDDS was successfully formulated containing Capmul MCM: Transcutol HP (3:1), 
Cremophor RH 40 and Labrafil 2125CS (25 : 45 : 30). This formula was stable and had droplet size average of 
53,7nm, gausian distribution and zeta potential of -8mV. The SMEDDS-CP released drug at a higher rate and 
faster than that of the reference product and the permeation rate was also higher approximately 3-fold. 
Conclusion: The SMEDDS-CP was successfully formulated with a scale up to 50g. This product satisfied 
physico-chemical requirements, has high dissolution and permeation. The preparation of the SMEDDS-CP 
showed a reiteration and can apply in practical. 
Key Words: Self-microemulsifying drug delivery system (SMEDDS), cefpodoxime proxetil (CP), 
bioavailability, high dissolution 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cefpodoxim là một kháng sinh nhóm 
cephalosporin thế hệ thứ 3 có hoạt tính kháng 
khuẩn mạnh, có độ bền vững cao trước sự tấn 
công của các beta - lactamase do các khuẩn Gram 
}m v| Gram dương tạo ra. Cefpodoxim được sử 
dụng dưới dạng tiền chất có cấu trúc ester là 
cefpodoxim proxetil (CP), hấp thu qua đường 
ti u hóa v| được chuyển hóa bởi các esterase 
không đặc hiệu v| giải phóng cefpodoxim cho 
t{c động kh{ng khuẩn(4). Do độ tan của CP trong 
nước thấp (400µg/ml)(6) v| do sự phân hủy CP 
bởi enzym cholinesterase có trong đường ruột 
dẫn đến sinh khả dụng của thuốc thấp (khoảng 
50% CP được hấp thu(3)), và gây một số tác dụng 
phụ điển hình của kh{ng sinh tr n đường tiêu 
hóa(5). Việc nghi n cứu cải thiện độ tan của CP sẽ 
góp phần cải thiện sinh khả dụng của thuốc. 
Nhiều nghi n cứu cải thiện độ tan của CP đã 
được thực hiện như tạo hạt nano(10), tạo hệ phân 
tán rắn với chất mang là ure hay PEG 6000(1), tạo 
phức bao với dẫn chất cyclodextrin(7), tạo hệ siêu 
vi tự nhũ (SNEDDS)(2,6), trong đó hệ vi tự nhũ 
(SMEDDS - Self emulsifying drug delivery 
system) cho thấy có nhiều ưu điểm như th|nh 
phần đơn giản, dễ b|o chế v| n}ng cỡ lô, {p 
dụng được cho cả dược chất thuộc nhóm II v| 
nhóm IV theo hệ thống ph}n loại sinh dược học. 
 n cạnh đó thuốc được bao bởi các hạt dầu có 
kích thước rất nhỏ, nhờ đó có thể cải thiện độ 
tan, giảm ảnh hưởng của một số enzym phân 
hủy thuốc, tăng sự hấp thu v| l|m tăng sinh khả 
dụng của thuốc(8,9). SMEDDS chứa CP có thể làm 
tăng sinh khả dụng và giảm liều dùng của CP 
dẫn đến giảm một số tác dụng phụ điển hình của 
kh{ng sinh tr n đường tiêu hóa(2,6). Ngo|i ra, hệ 
thống lipid trong SMEDDS chứa CP sẽ bảo vệ 
CP khỏi bị tấn công bởi cholinesterase do 
cholinesterase không có khả năng thủy ph}n 
lipid, đồng thời l|m giảm sự ảnh hưởng của pH 
lên khả năng hấp thu thuốc(3). Đề t|i được thực 
hiện với mục ti u th|nh lập một công thức hệ vi 
tự nhũ chứa CP (SMEDDS-CP) bền, ổn định, có 
độ hòa tan cao để khắc phục những nhược điểm 
tr n, từ đó có thể cải thiện sinh khả dụng của CP. 
ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nguyên vật liệu - trang thiết bị 
Nguyên vật li u 
Cefpodoxim proxetil USP (Ấn Độ - USP 38), 
cefpodoxim proxetil chuẩn (Viện Kiểm nghiệm 
Thuốc TP.HCM, số lô QT208040316). C{c t{ dược 
Capryol 90, Labrafac lipophile, Labrafil 1944CS, 
Labrafil 2125 CS, Transcutol HP, Labrasol 
(Gattefossé, Pháp). Cremophor RH40, 
Cremophor EL, Kolliphor HS15 (BASF), 
propylen glycol, PEG 400, Tween 20, Tween 80, 
Span 80 (Trung Quốc). Các dung môi hóa chất 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 
Chuyên Đề Dƣợc 546 
kh{c đạt yêu cầu phân tích hoặc dược dụng. 
Vi n đối chiếu Orelox (viên nén bao phim 
100mg, Sanofi Aventis, Pháp), số lô 2016015BT, 
hạn dùng 08/10/2019. 
Trang thiết bị 
Bể đun c{ch thủy có bộ phận lắc (MEMERT 
WNB 22- Đức), bể si u }m (Sonorex RK 510H - 
Đức), m{y đo chỉ số khúc xạ (Mettler Toledo - 
Thụy Sỹ), m{y đo kích thước nano (Horiba 
L 300 - Nhật), m{y ly t}m (Eppendorf minispin 
- Đức), máy quang phổ UV-Vis (Shimadzu UV-
1800 - Nhật Bản), máy thử độ hòa tan 
(PH RM TEST PTWS3C - Đức), m{y vortex 
(Labnet VX100 - Mỹ). 
Phƣơng pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu bào chế h vi tự nhũ 
Khảo s{t độ tan của CP trong một số môi trường 
pH v| c{c t{ dược tiềm năng tạo hệ vi tự nhũ 
Độ tan của CP trong một số môi trường pH 
v| t{ dược được khảo sát bằng phương ph{p bão 
hòa. Cho một lượng thừa CP v|o eppendorf 
chứa 1 ml môi trường pH hoặc 1 g t{ dược. 
Vortex 5 phút, siêu âm 15 phút và sử dụng máy 
lắc ngang (48 giờ, 100 vòng/phút) ở nhiệt độ 
phòng. Ly tâm, thu dịch trong, lọc qua m|ng lọc 
0,45 µm, pha loãng với methanol ở nồng độ thích 
hợp rồi x{c định nồng độ CP bằng phương ph{p 
UV-vis, mẫu trắng l| t{ dược khảo s{t pha loãng 
cùng điều kiện(6). 
Khảo sát hệ t{ dược dùng để điều chế SMEDDS 
Chọn lần lượt pha dầu, chất diện hoạt v| 
chất đồng diện hoạt. Chọn pha dầu dựa tr n độ 
tan, chất diện hoạt và chất đồng diện hoạt dựa 
tr n độ tan v| độ truyền qua T%. Với chất diện 
hoạt, độ truyền qua (T%) được x{c định bằng 
cách cân 300 mg chất này cho vào eppendorf 
chứa 300 mg pha dầu. Hỗn hợp được đun c{ch 
thủy ở 45 - 60 °C trong 10 phút rồi vortex 2 phút. 
Cân 50 mg hỗn hợp cho v|o bình định mức 50 
ml. ổ sung nước cất đến vạch, lắc kỹ, để ổn 
định 2 giờ v| đo T% ở bước sóng 638 nm. Tương 
tự với chất đồng diện hoạt T% được x{c định 
bằng cách cân 100 mg chất này cho vào 
eppendorf chứa 200 mg chất diện hoạt và 300 mg 
pha dầu đã được chọn, tiến h|nh như tr n. Chọn 
những hỗn hợp cho giá trị T% cao nhất(6). 
Xây dựng giản đồ pha 
Giản đồ pha gồm pha dầu, chất diện 
hoạt và chất đồng diện hoạt được xây dựng 
bằng phương ph{p pha loãng với tỉ lệ thành 
phần chất đồng diện hoạt (0 - 30%), chất 
diện hoạt (30 - 60%), pha dầu (10 - 50%) với 
tổng tỷ lệ của ba thành phần luôn là 100%. 
Mỗi điểm trong giản đồ pha đươc điều chế 
bằng cách cân các thành phần của công thức 
(CT), đun c{ch thủy 45 - 60 °C trong 10 phút, 
vortex 2 phút đến đồng nhất, để yên 24 giờ 
ở nhiệt độ phòng sau đó pha loãng 100 lần 
trong dung dịch đệm pH 7,4, quan s{t sau 2, 
4 và 8 giờ. Nhũ tương hình th|nh được đ{nh 
giá theo cảm quan với 3 mức l| nhũ tương 
đục, trong mờ hoặc trong {nh xanh v| trong 
suốt. Vùng tạo được nhũ tương trong suốt 
và trong mờ hoặc trong {nh xanh l| vùng 
tạo vi nhũ tương. Giản đồ pha được vẽ bằng 
phần mềm Chemix School 3.6. Các CT với tỷ 
lệ pha dầu, chất diện hoạt, chất đồng diện 
hoạt khác nhau nằm trong vùng tạo vi nhũ 
tương sẽ được chọn là hệ vi tự nhũ 
(SMEDDS) tiềm năng để thực hiện các 
nghiên cứu tiếp theo. 
Nghiên cứu bào chế h vi tự nhũ chứa CP 
Khảo sát khả năng tải CP của SMEDDS tiềm năng 
Các CT trong vùng tạo vi nhũ tương của 
giản đồ pha sẽ được chọn v| đ{nh gi{ khả 
năng tải hoạt chất lần lượt ở các tỷ lệ 5, 7,5, 
10, 12,5%. Cân 1g từng CT SMEDDS được 
chọn cho v|o eppendorf. Th m CP theo tỷ lệ 
tải khảo s{t, vortex, si u }m 30 phút, ly t}m 
(5000 vòng/phút, 5 phút), loại CT bị kết tủa. 
Để 24 giờ, pha loãng 100 lần trong dung dịch 
pH 7,4. X{c định độ truyền qua của các CT ở 
bước sóng 638 nm(11). Quan sát các CT sau 2, 
4, 8 v| 12 giờ. CT được chọn là hệ tạo vi nhũ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dƣợc 547 
tương trong suốt, trong mờ hoặc trong xanh, 
không tủa và có T% cao. 
Đo kích thước giọt vi nhũ tương tạo thành 
Đo kích thước giọt bằng phương ph{p t{n xạ 
ánh sáng (Horiba LA300 - Nhật) sau khi pha 
loãng phù hợp trong nước cất v| để y n trong 
2 giờ. 
Đ{nh gi{ độ bền của c{c công thức SMEDDS có 
khả năng tải CP cao nhất 
Chu kỳ nóng – lạnh: thực hiện 6 chu kỳ nóng - 
lạnh ở 4 oC và 45 oC sau đó được ly t}m (3500 
vòng/ phút, 30 phút). Những công thức không có 
tủa, không tách lớp sẽ được chọn cho thử 
nghiệm đông – rã đông. 
Đông – rã đông: thực hiện ba chu kỳ đông v| 
rã đông ở nhiệt độ -20 oC v| nhiệt độ phòng. 
Những công thức đạt sẽ không có hiện tượng nổi 
váng và tách lớp. 
C{c công thức đạt độ bền sẽ được theo dõi 
trong 7 ngày bằng cảm quan (màu sắc, hiện 
tượng). CT đạt nếu không có sự thay đổi màu 
sắc, nổi váng hay tách lớp. C{c công thức đạt 
y u cầu sẽ tiến h|nh lặp lại 2 lần v| n}ng cỡ lô 
lên khoảng 50 g v| khảo sát lại độ bền cũng 
như c{c tính chất của hệ SMEDDS. 
Xây dựng quy trình điều chế SMEDDS-CP quy 
mô 50g 
SMEDDS chứa cefpodoxim proxetil được 
điều chế bằng cách phối hợp hoạt chất vào tá 
dược có khả năng hòa tan hoạt chất cao nhất và 
phối hợp với c{c t{ dược còn lại. 
Sơ bộ đánh giá khả năng thấm của 
SMEDDS-CP qua tá tràng chuột nhắt c lập và 
đánh giá khả năng h a tan so với thuốc đối chiếu 
Sơ bộ đ{nh gi{ khả năng thấm của SMEDDS-CP 
qua tá tràng chuột nhắt cô lập 
Tiến hành: Chuột nhắt có khối lượng 
20 – 25 g, nhịn ăn, chỉ uống nước trong 20 giờ 
được lựa chọn để nghiên cứu. Chuột được g}y 
m bằng khí CO2, mở khoang bụng v| cô lập 
to|n bộ đoạn ruột non từ đầu t{ tr|ng đến 
cuối hồi tr|ng có chiều dài 6 - 11cm và ngâm 
trong dung dịch lạnh KRP (Krebs-Ringer-
Phosphate- uffer), đoạn ruột sau khi loại bỏ 
màng nhầy sẽ được lộn ngược. Một đầu của 
đoạn ruột được cột kín, sau đó cho từ từ, 
tr{nh tạo bọt khí khoảng 1 - 2 ml dung dịch 
KRPB lạnh v|o b n trong ruột sao cho đoạn 
ruột có độ căng phồng phù hợp v| cột kín 
đầu còn lại. Đoạn ruột này sẽ được cho vào 
becher chứa 50 ml dung dịch thuốc nghiên 
cứu có nồng độ 100 µg/ml (điều chế từ 
SMEDDS-CP v| thuốc đối chiếu Orelox ) 
trong dung dịch KRPB nhiệt độ 36,5 – 
37,5oC(11). Sau 30 phút thu dịch bên trong 
ruột v| định lượng h|m lượng thuốc trong 
dịch bằng UV-Vis ở bước sóng 243 nm. Lô 
thử, lô chứng được so sánh với lô trắng chỉ 
chứa t{ dược SMEDDS nền. Kết quả thống 
k được đ{nh gi{ bằng phần mềm SPSS 22.0 
(Statistical Product and Services Solutions). 
Độ thấm tương đối của thuốc được tính 
như sau: C (µg/cm2) = ( C1 x V)/S1 
C: Tính thấm tương đối (µg/cm2) 
C1: Nồng độ thuốc trong dịch ruột (µg/ml) = 
[ ATB (lô thuốc) – ATB (lô trắng)] x 
Cchuẩn/Achuẩn 
V: Thể tích dịch ruột thu được (ml) 
S: Diện tích ruột (cm2) = (chiều dài ruột x 
đường kính ruột) x 3,14 
Thử nghiệm độ hòa tan hệ SMEDDS-CP 
Hệ SMEDDS-CP được đ{nh gi{ sơ bộ 
khả năng phóng thích CP, so s{nh với viên 
đối chiếu bằng thử nghiệm hòa tan trong 2 
môi trường pH 1,2 và pH 6,8. Sử dụng 900 
ml môi trường ở nhiệt độ 37 oC, thiết bị 
cánh khuấy tốc độ 100 vòng/phút. SMEDDS-
CP được đóng v|o nang cứng. Trong suốt 
quá trình thử nghiệm, 5 ml mẫu thử được 
lấy ở c{c thời điểm 15, 30, 45 v| 60 phút để 
định lượng v| thay thế bằng 5 ml môi 
trường đệm mới. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 
Chuyên Đề Dƣợc 548 
KẾT QUẢ 
Nghiên cứu bào chế hệ vi tự nhũ 
Khảo sát độ tan của CP trong một số m i 
trường pH và vcác tá dược tiềm năng tạo h 
vi tự nhũ 
Kết quả khảo s{t độ tan của CP trong 
một số môi trường pH (hình 1) v| trong c{c 
t{ dược tiềm năng tạo hệ vi tự nhũ (hình 2) 
cho thấy trong số c{c pH khảo s{t, CP tan 
nhiều trong pH 1,2 v| tan ít hơn trong c{c 
pH kh{c. Môi trường pH 1,2 được chọn l|m 
môi trường định lượng trong các nghiên cứu 
tiếp theo. Môi trường pH 7,4 có độ tan nhỏ 
nhất và theo thực nghiệm thì có độ truyền 
qua nhỏ nhất nên chọn l|m dung môi tạo vi 
nhũ tương trong c{c thử nghiệm s|ng lọc độ 
bền của hệ vi nhũ tương.Với pha dầu, kết 
quả cho thấy độ tan của CP trong Capryol 
90 > Capmul MCM > Maisine > Labrafac. 
Capryol 90 v| Capmul MCM được chọn l|m 
pha dầu để khảo sát hệ t{ dược tiềm năng. 
Với chất diện hoạt, độ tan của CP trong 
Labrasol > Kolliphor HS15 > Tween 80 > 
Span 80 > Cremophor RH 40 > Tween 20. 
Nhìn chung, các chất diện hoạt có hệ số HL 
(Hydrophilic-Lipophilic Balance) cao cho 
khả năng hòa tan CP tốt hơn. 
Với chất diện đồng diện hoạt v| chất trợ 
tan, kết quả khảo s{t cho thấy Trancutol HP 
có khả năng hòa tan CP cao nhất trong các 
chất diện đồng diện hoạt v| chất trợ tan 
khảo s{t. Do đó, Transcutol HP được dùng 
làm chất trợ tan trong hệ SMEDDS chứa CP. 
 n cạnh đó, Labrafil 1994 CS v| Labrafil 
2125 CS l| c{c chất đồng diện hoạt dù khả 
năng hòa tan CP không cao nhưng do có gi{ 
trị HL cao n n cũng được chọn l|m chất 
đồng diện hoạt để khảo s{t c{c thử nghiệm 
tiếp theo. 
Hình 1: Độ tan của CP trong các dung dịch đệm pH kh{c nhau 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dƣợc 549 
Hình 2: Độ tan của CP trong c{c t{ dược tạo SMEDDS khác nhau 
Khảo sát h tá dược dùng để điều chế SMEDDS 
Độ truyền qua khi phối hợp giữa các thành 
phần pha dầu, chất diện hoạt, chất đồng diện 
hoạt và chất trợ tan được thể hiện ở bảng 1 cho 
thấy Capryol 90 có độ truyền qua cao hơn 
Capmul MCM khi kết hợp với các chất diện 
hoạt. Ở cả hai pha dầu khảo s{t, độ truyền qua 
khi kết hợp với Cremophor RH 40 là cao nhất. 
Labrasol tuy có khả năng hòa tan CP cao, nhưng 
khả năng phối hợp với pha dầu kém. Do đó, 
chọn Cremophor RH 40 làm chất diện hoạt. Về 
lựa chọn chất đồng diện hoạt và chất trợ tan, với 
hệ Capryol 90 - Cremophor RH 40, Transcutol 
HP cho kết quả tốt nhất trong khi với hệ Capmul 
MCM - Cremophor RH 40, Labrafil M2125 CS v| 
Labrafil M1944 CS cho kết quả tốt nhất. 
Bảng 1: Kết quả phần trăm độ truyền qua (T%) của chất diện hoạt và chất đồng diện hoạt với pha dầu capryol 90 
v| capmul MCM (n = 3) với c{c tỷ lệ khảo s{t chất diện hoạt - pha dầu (1:1) v| chất đồng diện hoạt – pha dầu – 
chất diện hoạt (1 : 3 : 2) 
Chất diện hoạt 
T(%) 
Chất đồng 
diện hoạt 
T(%) 
Capryol 90 Capmul MCM Capryol 90 - Cremophor RH 40
 Capmul MCM 
- Cremophor RH 40 
Twen 20 97,7 96,1 Labrafil M1944 CS 97,1 99,7 
Twen 80 93,0 94,4 Labrafil M2125 CS 96,2 99,5 
Span 80 74,3 61,2 Propylenglycol 99,7 96,5 
CremophorRH40 99,7 99,2 Transcutol HP 99,7 98,5 
Koliphor HS 15 97,7 97,5 PEG 400 99,7 97,5 
Labrasol 51,3 49,4 Lauroglycol 90 94,4 98,1 
Xây dựng giản đồ pha 
Với c{c t{ dược được chọn, tiến hành xây 
dựng 4 giản đồ pha như hình 3. 
Nghiên cứu bào chế hệ vi tự nhũ chứa CP 
Khảo sát khả năng tải CP của SMEDDS tiềm 
năng 
Với hệ Capryol 90-Cremophor RH40-
Transcutol HP, kết quả khảo s{t tỷ lệ tải v| 
tính chất vi nhũ tương hình th|nh được trình 
b|y trong bảng 2 cho thấy các CT tải 5% CP có 
tỉ lệ Cremophor RH 40 lớn hơn 50% v| dầu tỉ 
lệ dầu nhỏ hơn 30% sẽ tạo vi nhũ tương v| 
không tủa trong 12 giờ. CT có tỉ lệ chất diện 
hoạt càng cao thì hệ c|ng trong v| độ truyền 
qua càng cao, hệ trong nhất ở tỉ lệ dầu 20%. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 
Chuyên Đề Dƣợc 550 
Các CT có tỉ lệ pha dầu lớn hơn 30% chỉ có 
công thức R11 tạo vi nhũ tương v| bền trong 
12 giờ. C{c công thức từ R1 đến R11 trong và 
không tủa trong 12 giờ sẽ được nghiên cứu tải 
7,5% cho thấy hệ chỉ tải được tối đa 7,5% CP 
(CT R2 v| R5). Cần khảo s{t hệ kh{c với tỷ lệ 
tải cao hơn v| bền hơn. 
Với hệ Capmul MCM- Cremophor RH40-
Transcutol HP, kết quả bảng 3 cho thấy hệ không 
tốt hơn hệ Capryol 90 - Cremophor RH40 - 
Transcutol HP. Hệ chỉ tải được 5% ở c{c công thức 
TS1, TS2, TS3, TS4, TS5, TS6, TS7, TS9. Khi tăng tỷ 
lệ tải l n 7,5%, c{c CT khảo s{t đều bị tủa sau 12 
giờ. Nhìn chung, khi thay thế dầu Capmul MCM 
bằng Capryol 90 trong hệ Capryol 90 - 
Cremophor RH 40 - Transcutol HP thì khả năng 
tải kém hơn (Bảng 3). 
Với hệ Capmul MCM : Transcutol HP (3:1) - 
Cremophor RH 40 - Labrafil 1944 CS, qua 23 CT 
khảo s{t, kết quả từ bảng 4 v| bảng 5 cho thấy hệ 
có thể tải được 12% CP với 13 CT. Tuy nhi n CT 
L11 (25: 45: 30) v| CT L12 (25 : 40 : 35) đạt ti u chí 
đề ra về kích thước hạt, chỉ số ph}n t{n (< 0,4). Khi 
tải l n đến 12,5% cả hai CT L11 v| L12 chỉ bền 
vững trong 10 giờ sau khi pha loãng v| bị tủa sau 
12 giờ. Ngo|i ra, với hệ Capmul MCM : 
Transcutol HP (3:1) - Cremophor RH 40 - Labrafil 
1944 CS, c{c CT khảo s{t đều bị đổi m|u (m|u 
sậm đen lại) sau 7 ng|y bảo quản. 
 Đục Trong mờ, trong ánh xanh Trong suốt 
Hình 3: Giản đồ pha: Capryol 90-Cremophor RH40-Transcutol HP (A), Capmul MCM- Cremophor 
RH40-Transcutol HP (B), Capmul MCM: Transcutol HP (3:1) - Cremophor RH 40 - Labrafil 1944 CS (C), 
Capmul MCM: Transcutol HP (3:1) – Cremophor RH 40 - Labrafil 2125 CS (D). 
A 
B 
C D 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dƣợc 551 
 ảng Khả năng tải CP của hệ Capryol 90 - Cremophor RH 40 - Transcutol HP 
CT 
Tỷ lệ 
(Capryol 90 : Cremophor RH 40 : Transcutol HP) 
Tính chất vi n tư ng tạo t àn t o t i gian 
T(%)* 2h 4h 8h 12h 
5% 7,5% 5% 7,5% 5% 7,5% 5% 7,5% 5% 7,5% 
R1 10:60:30 92,35 92,52 - - - - - - - ++ 
R2 10:50:40 91,33 90,12 - - - - - - - - 
R3 10:40:50 92,12 84,56 - - - - - ++ - ++ 
R4 10:30:60 90,21 85,44 - - - + - + - + 
R5 20:60:20 94,32 92,32 - - - - - - - - 
R6 20:50:30 95,34 84,33 - + - + - + - + 
R7 20:40:40 94,11 70,88 - + - + - + - + 
R8 20:30:50 92,12 50,67 - ++ - ++ - ++ - ++ 
R9 30:60:10 93,12 87,33 - + - + - + - ++ 
R10 30:50:20 91,26 70,33 - + - + - ++ - ++ 
R11 30:40:30 90,22 72,33 - + - ++ - ++ - ++ 
R12 30:30:40 88,35 - - ++ ++ 
R13 40:50:10 84,32 + + + + 
R14 40:40:20 87,12 + + + + 
(-): Trong, trong mờ; (+): Đục; (++): Tủa; T*: Độ truyền qua của hệ vi nhũ tương trong pH 7,4 pha loãng 100 lần 
 ảng Khả năng tải 5% CP của hệ Capmul MCM - Cremophor RH 40 - Transcutol HP 
CT Tỷ lệ (Capmul MCM : Crem.RH 40 : Transcutol HP) 
Tính chất vi n tư ng tạo t àn t o t i gi n 
T (%)* 2h 4h 8h 12h 
TS1 10:60:30 92,23 - - - - 
TS2 10:50:40 90,12 - - - - 
TS3 10:40:50 90,00 - - - - 
TS4 10:30:60 89,23 - - - - 
TS5 20:60:20 94.51 - - - - 
TS6 20:50:30 93.40 - - - - 
TS7 20:40:40 92.01 - - - - 
TS8 20:30:50 91.49 - ++ ++ ++ 
TS9 30:60:10 95.23 - - - - 
TS10 30:50:20 67.56 + ++ ++ ++ 
TS11 30:40:30 48.56 ++ ++ ++ ++ 
TS12 30:30:40 42.20 ++ ++ ++ ++ 
TS13 40:50:10 40.20 ++ ++ ++ ++ 
TS14 40:40:20 30.71 ++ ++ ++ ++ 
(-): Trong, trong mờ; (+): Đục; (++): Tủa; T*: Độ truyền qua của hệ vi nhũ tương trong pH 7,4 pha loãng 100 lần 
Vì vậy hệ n|y không phù hợp cho việc x}y 
dựng CT SMEDDS-CP, cần có những nghi n 
cứu th m về sự thay đổi m|u n|y. Với hệ 
Capmul MCM: Transcutol HP (3:1) – Cremophor 
RH 40 - Labrafil 2125 CS, việc thay thế Labrafil 
1944 CS bằng Labrafil 2125 CS v| tiếp tục khảo 
s{t ở tỷ lệ tải 12,5%, cho thấy hệ tạo th|nh ổn 
định hơn v| không bị biến m|u sau hơn 10 ng|y 
bảo quản ở nhiệt độ phòng. Kết quả khảo s{t 
được trình b|y trong bảng 6 v| bảng 7. Kết quả 
từ bảng 6 cho thấy trong số 12 CT khảo sát, chỉ 
có 5 CT cho khả năng tải đến 12,5%. CT LL3, 
LL7, LL11 khi pha loãng tạo vi nhũ tương trong 
mờ, có T(%) cao nhất được đo kích thước giọt 
bằng kỹ thuật tán xạ {nh s{ng. CT LL3 có kích 
thước giọt nằm trong vùng SMEDDS và có PDI 
nhỏ. Khi tăng tỉ lệ dầu (LL7, LL11) thì kích thước 
giọt vi nhũ tương tăng, tuy gi{ trị này vẫn còn 
nằm trong giới hạn kích thước của hệ SMEDDS, 
PDI cao cho thấy các hệ n|y kém đồng nhất hơn 
LL3. Kết quả từ bảng 7 cho thấy CT LL3 bền 
vững, đạt ti u chuẩn đề ra. Như vậy, công thức 
LL3 cho khả năng tải cao nhất 12,5% và bền 
trong thời gian theo dõi, có kích thước giọt trung 
bình 53,7 nm, PDI thấp và giải phân bố hẹp 25 - 
100 nm được tiếp tục nghiên cứu l| CT tốt nhất 
trong số c{c CT v| t{ dược khảo s{t cho điều chế 
hệ SMEDDS-CP. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 
Chuyên Đề Dƣợc 552 
 ảng Khả năng tải CP hệ Capmul MCM : Transcutol HP (3:1) - Cremophor RH 40 - Labrafil 1944 CS 
CT 
Tỷ lệ (Capmul MCM- Transcutol HP (3:1) : 
Cremophor RH 40 : Labrafil 1944CS) 
T (%)* 
Tính chất vi n tư ng tạo t àn t o t i gi n 
2h 4h 8h 12h 
7,5
@ 
10
@ 
12
@ 
7,5 10 12 7,5 10 12 7,5 10 12 7,5 10 12 
L1 20:60:20 86,3 - ++ ++ ++ 
L2 20:55:25 91,5 - ++ ++ ++ 
L3 20:50:30 93,2 88,6 - - - - - - - - 
L4 20:45:35 90,5 87,9 87,9 - - - - - - - - - - - - 
L5 20:40:40 90,7 86,3 - - - - - - - - 
L6 20:35:45 90,3 - - - - 
L7 20:30:50 90,4 - - - + 
L8 25:60:15 93,5 - ++ ++ ++ 
L9 25:55:20 92,5 88,6 88,6 - - - - - - - - - - - - 
L10 25:50:25 91,9 87,3 87,3 - - - - - - - - - - - - 
L11 25:45:30 91,5 86,4 86,4 - - - - - - - - - - - - 
L12 25:40:35 91,7 85,2 85,2 - - - - - - - - - - - - 
L13 25:35:40 86,0 - - - - 
L14 25:30:45 86,3 - ++ ++ ++ 
L15 30:60:10 93,1 - ++ ++ ++ 
L16 30:55:15 92,3 84,3 - - - - - - - - 
L17 30:50:20 90,1 86,8 - - - - - - - - 
L18 30:45:25 88,4 84,2 84,2 - - - - - - - - - - - - 
L19 30:40:30 87,6 82,3 82,3 - - - - - - - - - - - - 
L20 35:60:05 93,5 - ++ ++ ++ 
L21 35:55:10 94,5 89,4 - - - - - - - - 
L22 35:50:15 93,5 80,2 - - - - - - - - 
L23 35:45:20 88,7 84,1 84,1 - - - - - - - - - - - - 
(-): Trong, trong mờ; (+): Đục; (++): Tủa; T*: Độ truyền qua của hệ vi nhũ tương trong pH 7,4 pha loãng 100 lần; @: Tỷ lệ tải 
CP 
 ảng Kết quả ph}n bố kích thước hạt của c{c hệ SMEDDS Capmul MCM : Transcutol HP (3:1) - Cremophor 
RH 40 - Labrafil 1944 CS khảo s{t với tỷ lệ tải 10 v| 12% 
CT 
Số pic íc t ước hạt trung n (nm) PDI Độ phân bố kíc t ước hạt (nm) 
10%
# 
12%
#
 10% 12% 10% 12% 10% 12% 
L3 1 71,0 77,3 0,460 0,504 60 - 200 
L4 1 1 42,3 0,431 15 - 100 10 - 1000 
L5 1 52,4 0,470 40 - 200 
L9 1 1 33,7 68,5 0,317 0,528 14 - 100 50 - 300 
L10 1 1 38,4 54,8 0,360 0,472 15 -100 20 - 150 
L11 1 1 32,3 35,3 0,165 0,204 15 - 100 10 - 100 
L12 1 1 36,5 38,5 0,189 0,183 18 - 100 15 - 100 
L16 1 78,0 0,391 25 - 150 
L17 1 69,5 0,515 60 - 200 
L18 1 1 48,6 54,0 0,171 0,472 20 - 110 30 - 220 
L19 1 1 50,2 61,6 0,454 0,464 20 - 110 10 - 800 
L23 1 1 42,6 116,6 0,150 0,458 20 - 100 80 - 400 
#: Tỷ lệ tải CP 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dƣợc 553 
 ảng Khả năng tải CP hệ Capmul MCM : Transcutol HP (3:1) - Cremophor RH 40 - Labrafil 2125 CS 
CT 
Tỷ lệ (Capmul MCM- 
Transcutol HP (3:1) : 
Cremophor RH 40 : Labrafil 
2125CS) 
Tín c ất vi n tư ng tạo t àn t o t i gi n Kích t ước giọt 
T(%) 2h 4h 8h 12h 
Số 
pic 
Trung 
 n (nm) 
PDI 
Dải phân 
bố (nm) 
LL1 25:55:20 88,9 - - - ++ 
LL2 25:50:25 87,2 - - - ++ 
LL3 25:45:30 90,3 - - - - 1 53,7 0,280 25 - 100 
LL4 25:40:35 86,6 - - - - 
LL5 30:55:20 87,3 - - - ++ 
LL6 30:50:25 91,4 - - - ++ 
LL7 30:45:25 90,2 - - - - 1 86,93 0,420 15 - 200 
LL8 30:40:30 84,3 - - - - 
LL9 35:55:10 86,8 - - - ++ 
LL10 25:50:15 87,2 - - - ++ 
LL11 35:45:20 92,3 - - - - 1 97,26 0,337 15 - 200 
LL12 35:40:25 85,4 + + ++ ++ 
(-): Trong, trong mờ; (+): Đục; (++): Tủa 
 ảng Kết quả đ{nh gi{ độ bền của c{c CT SMEDDS của c{c hệ có tỷ lệ tải CP cao nhất 
CT Khả năng tải (%) 
Độ bền nhiệt động ảo quản t
0
 p ng s u 
7 ngày Nóng lạnh Ly tâm Đ ng - rã đ ng 
L11, L12
(a) 
12,0 Đ t Đ t Đ t Đổi màu 
LL3
(b) 
12,5 Đ t Đ t Đ t ng ổi màu 
(a): Hệ Capmul MCM: Transcutol HP (3:1)/ Cremophor RH40/ Labrafil L1944 CS (b): Hệ Capmul MCM: Transcutol 
HP (3:1)/ Cremophor RH40/ Labrafil L2125 CS 
Xây dựng qu tr nh điều chế SMEDDS-CP quy 
mô 50g 
Khảo sát lặp lại CT LL3. N}ng quy mô LL3 
l n khoảng 50 lần, khảo s{t độ lặp lại v| độ 
bền. Thành phần cho 56,25g SMEDDS-CP LL3 
như sau: 6,25g CP; 8,00 g Capmul MCM; 4,50g 
Transcutol HP; 22,50 g Cremophor RH40 v| 
15,00 g Labrafil 2125CS. Vì SMEDDS l| 1 hệ 
đồng nhất n n thứ tự điều chế không ảnh 
hưởng nhiều đến tính chất của hệ. Để thời 
gian điều chế nhanh, tránh tác dụng của nhiệt 
và ánh sáng ảnh hưởng đến hoạt chất n n hòa 
tan CP v|o Capmul MCM v| Transcutol HP 
trước. Sau đó, th m Cremophor RH 40 v| 
Labrafil 2125CS, khuấy bằng m{y khuấy từ 
trong 30 phút, thu hệ SMEDDS-CP. Sơ đồ quy 
trình điều chế SMEDDS chứa CP được trình 
b|y trong hình 4. 
Kết quả khảo s{t độ bền của CT LL3 qui 
mô 50 g thể hiện trong bảng 8 cho thấy khi 
n}ng quy mô điều chế sản phẩm vẫn ổn định 
qua các thử nghiệm pha loãng trong các pH 
khác nhau và thử nghiệm độ bền nhiệt động. 
CT này cho kích thước giọt trung bình 60,99 
nm, PDI 0,307 đạt ti u chuẩn SMEDDS, cho 
thấy có triển vọng ứng dụng v|o thực tiễn. 
 ảng Kết quả khảo s{t độ bền của CT LL3 ở qui mô 
điều chế 50 g. 
Đặc điểm Tính chất, thông số 
Độ bền của vi n ũ 
tương trong á m i 
trường pH (pha 
loãng 100 lần) sau 
12 giờ 
pH 1,2 Trong, không tủa 
pH 3,0 Trong mờ, không tủa 
pH 4,5 Trong xanh, không tủa 
pH 6,8 Trong xanh,không tủa 
pH 7,4 Trong xanh,không tủa 
Độ bền n iệt ộng 
của SMEDDS-CP 
Nóng-l nh Đ t 
Đ ng-r ng Đ t 
Ly tâm Đ t 
 í t ư c h t (nm) 60,99 
PDI 0,307 
Thế zeta (mV) - 8,5 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 
Chuyên Đề Dƣợc 554 
Hình 4: Sơ đồ qui trình điều chế SMEDDS chứa 
cefpodoxim proxetil qui mô 50 g 
Sơ bộ đánh giá hả năng thấm của SMEDDS-
CP qua tá tràng chuột nhắt c lập và đánh giá 
 hả năng h t n so với thuốc đối chiếu 
Sơ bộ đánh giá khả năng thấm của SMEDDS-
CP qua tá tràng chuột nhắt c lập 
Kết quả nghiên cứu thử nghiệm ex – vivo của 
hệ SMEDDS được thể hiện trong bảng 9. 
Dữ liệu được thu thập và xử lý thống kê 
bằng phần mềm SPSS 22.0. Phân tích kiểm chuẩn 
Kolomogorow – Smirnow, các số liệu thuộc phân 
phối chuẩn, kết quả được biểu diễn dưới dạng 
M±SEM. So sánh giá trị TB giữa các lô bằng One-
way ANOVA với phép kiểm LDS hoặc 
Dunnett´s T3 để so sánh sự khác biệt giữa lô. Với 
các số liệu không phân phối chuẩn, phân tích 
thống kê bằng test Kruskal Wallis và Mann – 
Whitney U test để so sánh kết quả giữa các lô. Sự 
khác biệt giữa c{c lô có ý nghĩa khi p < 0,05. 
Kết quả cho thấy 
p (trắng - đối chiếu) = 0,035464 < 0,05 nên 
kh{c nhau có ý nghĩa thống kê. 
p (trắng - thử) = 0,000006 < 0,05 nên khác 
nhau có ý nghĩa thống kê. 
p (thử - đối chiếu) = 0,000046 < 0,05 nên khác 
nhau có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 9: Kết quả nghiên cứu thử nghiệm tính thấm ex – vivo của SMEDDS-CP từ CT LL3 
STT 
Lô th L đối chiếu Lô trắng 
Diện tích 
ruột (cm
2
) 
Thể tích 
ruột (ml) 
Độ hấp thu A 
Diện tích 
ruột (cm
2
) 
Thể tích 
ruột (ml) 
Độ hấp thu A 
Diện tích 
ruột (cm
2
) 
Thể tích 
ruột (ml) 
Độ hấp thu A 
1 12,246 0,62 11,1940 13,188 1,12 8,823 17,584 1,21 5,242 
2 13,031 0,97 12,5560 13,345 1,10 6,465 17,584 1,50 6,304 
3 12,090 0,51 12,2488 16,391 1,25 6,975 14,318 1,16 8,402 
4 9,240 1,15 11,480 16,391 1,25 9,278 16,485 1,54 5,256 
5 23,864 1,43 13,820 18,023 1,24 9,110 19,782 1,57 5,710 
6 12,460 1,30 11,275 16,014 1,05 7,990 18,683 1,31 5,536 
7 17,280 1,48 11,740 19,342 1,29 6,365 
8 25,120 1,46 13,475 25,74 1,45 10,075 
TB 15,666 1,115 12,137 ± 0,325 17,321 1,219 8,135 ± 0,496 17,406 1,38 6,075 ± 0,492 
Độ thấm tương đối thuốc thử = 9,141 µg/cm2 
Độ thấm tương đối thuốc chứng = 3,071 
µg/cm2. 
Như vậy, lô thử có độ hấp thu tăng rõ rệt 
so với lô trắng và lô chứng, cao hơn 2,97 lần so 
với lô chứng. 
Kết quả sơ bộ đ{nh gi{ khả năng thấm của 
SMEDDS-CP qua ruột chuột cô lập cho thấy 
khả năng thấm của hệ tự nhũ cao hơn gần 3 
lần so với thuốc đối chiếu. Cần có thử nghiệm 
đ{nh gi{ sinh khả dụng để khẳng định điều 
n|y v| nếu kết quả thu được l| tương tự thì 
Capmul MCM 
Transcutol HP 
Cepodoxim 
Proxetil (CP) 
Cân Cân 
H n ợp 
CP - Capmul MCM - Transcutol HP 
 uấ t 15 p t, 60 v p t 
 i u âm 15 p t 
Cremophor RH 40 
Labrafil 2125 CS 
Dung ịc 
CP - Capmul MCM - Transcutol HP 
Cân 
 uấ t 30 p t, 
60 v p t 
SMEDDS - CP 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dƣợc 555 
vấn đề giảm liều l| cần thiết. Việc giảm liều sẽ 
l|m giảm độc tính, giảm lượng t{ dược cũng 
như khối lượng của chế phẩm. 
Thử nghi m độ hòa tan in vitro h SMEDDS-
CP từ CT LL 
Kết quả thử độ hòa tan của viên nang chứa 
SMEDDS-CP so sánh với viên đối chiếu 
Orelox trong hai môi trường pH 1,2 và 6,8 
được thể hiện trong hình 5 cho thấy vi n nang 
chứa hệ SMEDDS-CP cho khả năng giải phóng 
hoạt chất nhanh, tối thiểu 90% hoạt chất hòa 
tan trong môi trường pH 1,2 và tối thiểu 80% 
trong pH 6,8 trong 15 phút đầu của thử 
nghiệm. Khả năng giải phóng hoạt chất của hệ 
SMEDDS ở cả hai pH đều rất cao so với viên 
đối chiếu, giải phóng 30% v| 59% CP tại pH 
1,2 và 6,8. Điều n|y phù hợp với các công bố 
liên quan hệ tự nhũ về khả năng cải thiện độ 
hòa tan của hoạt chất. Ngoài ra, có thể do hệ vi 
tự nhũ ph}n t{n tốt hơn so với viên đối chiếu 
Hình 4: Đồ thị biễu diễn khả năng giải phóng hoạt chất của SMEDDS-CP v| viên đối chiếu Orelox trong 
 môi trường pH 1,2 (A) v| môi trường pH 6,8 (B). 
BÀN LUẬN 
Kết quả thử độ hòa tan của viên nang chứa 
SMEDDS-CP so sánh với vi n đối chiếu 
Orelox trong hai môi trường pH 1,2 và 6,8 
được thể hiện trong hình 5. 
Viên nang chứa hệ SMEDDS-CP cho khả 
năng giải phóng hoạt chất nhanh, tối thiểu 
90% hoạt chất hòa tan trong môi trường pH 
1,2 và tối thiểu 80% trong pH 6,8 trong 15 phút 
đầu của thử nghiệm. Khả năng giải phóng 
hoạt chất của hệ SMEDDS ở cả hai pH đều rất 
cao so với vi n đối chiếu, giải phóng 30% v| 
59% CP tại pH 1,2 v| 6,8. Điều n|y phù hợp 
với các công bố liên quan hệ tự nhũ về khả 
năng cải thiện độ hòa tan của hoạt chất. Ngoài 
ra, có thể do hệ vi tự nhũ ph}n t{n tốt hơn so 
với vi n đối chiếu. 
Hệ vi tự nhũ đã được ứng dụng kh{ nhiều 
trong cải thiện độ tan v| sinh khả dụng c{c 
hoạt chất thuộc nhóm II v| nhóm IV theo hệ 
thống ph}n loại sinh dược học. C{c kết quả 
nghi n cứu đã công bố đa số chỉ tập trung v|o 
c{c dạng thuốc tim mạch, rối loạn mỡ m{u, 
tiểu đường với liều lượng dược chất nhỏ 
thường dưới 20 mg với tỷ lệ tải chủ yếu l| 
dưới 10%. Trong nghi n cứu n|y, với hoạt 
chất l| kh{ng sinh cefpodoxim proxetil với cỡ 
liều cao 50, 100 v| 200 mg, qua khảo s{t với 
một số t{ dược tiềm năng s n có, đã tìm được 
công thức SMEDDS gồm pha dầu l| hỗn hợp 
Capmul MCM - Transcutol HP (3:1), chất diện 
hoạt Cremophor RH 40 chất đồng diện hoạt 
Labrafil 2125 CS với tỷ lệ giữa c{c pha l| 25% - 
45% - 30%, cho thấy khả năng tải đến 12,5% 
hoạt chất. Đ}y l| một tỷ lệ tải kh{ cao đối với 
hệ tự nhũ. Hệ cho vi nhũ tương có kích thước 
trung bình trong khoảng 60 nm, với dải phân 
bố hẹp, thế zeta -8,5 mV. Kết quả này tốt hơn 
hệ si u vi nhũ tương chứa CP được nghiên 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 15 30 45 60L
Ư
Ợ
N
G
 C
P
 P
H
Ó
N
G
T
H
Í
C
H
 T
Í
C
H
 L
Ũ
Y
 (
%
)
THỜI GIAN (PHÚT)
SMEDDS Viên đối chiếu
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 15 30 45 60
L
Ư
Ợ
N
G
 C
P
 P
H
Ó
N
G
 T
H
Í
C
H
 T
Í
C
H
 L
Ũ
Y
 (
%
)
THỜI GIAN (PHÚT)
SMEDDS Viên đối chiếu
B 
A 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 
Chuyên Đề Dƣợc 556 
cứu bởi Date và cộng sự năm 2007 (160 nm)(6) 
v| tương đương với kết quả thu được bởi 
nhóm nghiên cứu ajaj v| cộng sự năm 2013 
(60 nm, thế zeta -4 -12mV)(2). Quy trình b|o 
chế chỉ l| hòa tan đơn giản, có độ lặp lại v| dễ 
d|ng n}ng cỡ lô. 
KẾT UẬN 
Nghiên cứu đã xây dựng được công thức và 
qui trình bào chế SMEDDS- CP có thành phần 
gồm 25% Capmul MCM - Transcutol HP (3:1), 
45% chất diện hoạt Cremophor RH 40 v| 30% 
chất đồng diện hoạt Labrafil 2125 CS tải được 
12,5% hoạt chất đạt yêu cầu về độ ổn định trong 
c{c môi trường pH khác nhau, bền về nhiệt 
động, phân bố kích thước giọt đạt yêu cầu và có 
độ hòa tan cao hơn vi n đối chiếu. Qui trình cho 
thấy có độ ổn định, lặp lại với cỡ lô 50 g v| có 
triển vọng ứng dụng v|o thực tiễn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Arora SC, Sharma PK, Irchhaiya R, Khatkar A, Singh N, 
Gagoria J (2010). Development, characterization and solubility 
study of solid dispersion of cefpodoxime proxetil by solvent 
evaporation method. International Journal of ChemTech Research, 
2 (2), pp.1156-1162. 
2. Bajaj A, Rao MR, Khole I, Munjapara G (2013). Self-
nanoemulsifying drug delivery system of cefpodoxime 
proxetil containing tocopherol polyethylene glycol succinate. 
Drug Development and Industrial Pharmacy, 39(5), pp.. 635-645. 
3. Borin MT (1991). A review of the pharmacokinetic of 
cefpodoxim proxetil. Drugs, 42 (3), pp.13-21. 
4. Bộ Y tế (08 - 2006), Chuyên luận riêng Cefpodoxim - Dược thư 
quốc gia Việt Nam, Bộ Y Tế, Hà Nội, CD – ROM. 
5. Crauste-Manciet S, Brossard D, Decroix MO, Farinotti R, 
Chaumeila JC (1998). Cefpodoxim proxetil protection from 
intestinal lumen hydrolysis by oil-in-water submicron 
emulsion. International Journal of Pharmaceutics, 165, pp.97-106. 
6. Date AA, Nagarsenker MS (2007). Design and evaluation of 
self nano emulsifying drug delivery systems (SNEDDS) for 
cefpodoxime proxetil. International Journal of Pharmaceutics, 329 
(1-2), pp.166-172. 
7. Gupta S, Chandel P, Bagga K (2014). Formulation and 
Evaluation of Cefpodoxime Proxetil Dispersible Tablet. 
International Journal of Pharmaceutical Sciences Review and 
Research, 27(2), pp. 250-255. 
8. Preethi S, Nishanth K, Satish P, Uma SMS, Thakur RS (2012). 
Approaches to development of solid - self micron emulsifying 
drug delivery system: Formulation techniques and dosage 
forms: a review. Asian Journal of Pharmacy and Life Science, 2 (2), 
pp. 214, 225. 
9. Rahman A, Hussain A, Hussain S, Mirza MA, Iqal Z (2013). 
Role of excipients in successful development of self-
emulsifying/microemulsifying drug delivery system 
(SEDDS/SMEDDS). Drug Development and Industrial Pharmacy, 
39 (1), pp.1-19. 
10. Singh C, Tiwari V, Mishra CP, Shanka R, Sharma D, Jaiswal S 
(2015). Fabrication of cefpodoxime proxetil nano particles by 
solvent anti-solvent precipitation method for enhanced 
dissolution. International Journal of Research in Pharmaceutical 
and Nano Sciences, 4(4), pp.217–235. 
11. Vijaya C, Nilesh M.K (2014). Formulation Studies on Novel 
Self – Solidifying Self-Nanoemulsifying Drug Delivery 
Systems of Nebivolol Hydroclorid. Phamaceutical 
Nanotechnology, 2 (2), pp.87-100. 
Ngày nhận bài báo: 18/10/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017 
Ng|y b|i b{o được đăng: 15/03/2018 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_dieu_che_he_vi_tu_nhu_chua_cefpodoxim_proxetil.pdf