Qua nghiên cứu dọc sự thay đổi tương quan
khớp cắn vùng răng cối từ giai đoạn bộ răng sữa
(3,5 tuổi) sang bộ răng vĩnh viễn (13 tuổi). Chúng
tôi rút ra một số kết luận như sau:
- Tỉ lệ tương quan mặt phẳng tận cùng răng
cối sữa thứ hai: dạng phẳng (37,5%), dạng bậc
gần (42,5%), dạng bậc xa (10%).
- Tỉ lệ tương quan khớp cắn của răng cối lớn
vĩnh viễn thứ nhất: Hạng I (75%), Hạng III (15%),
Hạng II (10%).
- Tương quan mặt phẳng tận cùng của
răng cối sữa II có liên quan có ý nghĩa với
khớp cắn của răng cối lớn vĩnh viễn I
(p<0,001).Tỉ lệ chuyển đổi tương quan khớp
cắn như sau: từ mặt phẳng tận cùng dạng
phẳng: Hạng I (82%), Hạng II (10%), Hạng III
(8%); từ mặt phẳng tận cùng dạng bậc gần:
Hạng I (68%), Hạng III (26%), Hạng II (6%); từ
mặt phẳng tận cùng dạng bậc xa: Hạng I (75%)
> Hạng II (25%); không có sự chuyển đổi từ
tương quan bậc xa ở bộ răng sữa sang tương
quan hạng III ở bộ răng vĩnh viễn.
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 485 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu dọc sự thay đổi tương quan khớp cắn vùng răng cối từ bộ răng sữa sang bộ răng vĩnh viễn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 259
NGHIÊN CỨU DỌC SỰ THAY ĐỔI TƯƠNG QUAN KHỚP CẮN
VÙNG RĂNG CỐI TỪ BỘ RĂNG SỮA SANG BỘ RĂNG VĨNH VIỄN
Nguyễn Minh Hùng*, Nguyễn Thị Kim Anh*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ các loại tương quan khớp cắn của răng cối sữa thứ hai ở bộ răng sữa,
tương quan khớp cắn của răng cối lớn thứ nhất ở bộ răng vĩnh viễn và sự thay đổi tương quan ở vùng răng cối
khi chuyển từ bộ răng sữa sang bộ răng vĩnh viễn.
Phương pháp: Nghiên cứu dọc trên 80 bộ mẫu hàm của 40 trẻ (20 nam và 20 nữ) ở 2 giai đoạn: bộ răng sữa
3,5 tuổi (40 mẫu hàm) và bộ răng vĩnh viễn 13 tuổi (40 mẫu hàm). Tương quan khớp cắn răng cối sữa thứ hai
được xác định dựa vào mặt phẳng tận cùng của răng cối sữa hàm trên và hàm dưới theo phân loại của Baume.
Tương quan khớp cắn răng cối lớn vỉnh viễn thứ nhất được xác định theo phân loại Angle.
Kết quả: Ở bộ răng sữa, tỉ lệ khớp cắn có tương quan mặt phẳng tận cùng dạng phẳng là 47,5%, dạng bậc
gần là 42,5%, dạng bậc xa là 10%. Ở bộ răng vĩnh viễn, tỉ lệ khớp cắn hạng I Angle chiếm 75%, khớp cắn hạng II
chiếm 10%, khớp cắn hạng III chiếm 15%. Trong quá trình chuyển đổi từ bộ răng sữa sang bộ răng vĩnh viễn, tỉ
lệ chuyển thành khớp cắn hạng I từ tương quan phẳng là 82%, từ tương quan bậc gần là 68%, từ tương quan
bậc xa là 75%.
Từ khóa: Tương quan răng cối, mặt phẳng tận cùng, khoảng Leeway.
ABSTRACT
LONGITUDINAL CHANGES IN THE MOLAR RELATIONSHIP FROM PRIMARY TO PERMANENT
DENTITION IN VIETNAMESE CHILDREN
Nguyen Minh Hung, Nguyen Thi Kim Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 259 - 264
Objectives: The aim of this study was to evaluate the occlusal changes from the terminal plane of the second
deciduous molar to the molar relationship of the first permanent molar in a group of Vietnamese children in Ho
Chi Minh City.
Method: The sample consisted 80 pairs of dental casts of 40 children (20 boys, 20 girls) were followed
longitudinal from the begin age of 3,5 years (primary dentition) to the final age of 13 year (permanent dentition).
The molar relationships of primary dention were assessed by the terminal plane of the second deciduous molars
with Baume classification. The molar relationships of permanent dentition were determined by Angle
classification.
Results: Prevalences of terminal plane relationships: 47.5% flush terminal plane, 42.5% mesial step, 10%
distal step. Prevalences of Angle classes of permanent occlusion: 75% Class I, 10% Class II, 15% Class III. The
finding indicate that 82% of the group with flush terminal plane, 68% of the group with mesial step and 75% of
the group with distal step developed into Class I.
Keyword: Molar relationship, terminal plane, Leeway space.
* Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thị Kim Anh, ĐT: 0902206163, Email: drkimanh@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 260
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự hình thành và phát triển khớp cắn của bộ
răng người với những đặc trưng nhất định ở mỗi
giai đoạn đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên
cứu từ cuối thế kỷ XIX đến nay. Sự phát triển
thích hợp của bộ răng sẽ tạo ra một khớp cắn ổn
định, làm tăng khả năng thích ứng của hệ thống
nhai khi thực hiện chức năng(5). Một số tác giả
như Bogue (1905), Chiavaro (1918) cho rằng bộ
răng sữa khi đã hoàn tất với những nét đặc
trưng riêng biệt trên từng cá thể là chìa khóa
quan trọng để dự đoán cho khớp cắn của bộ
răng vĩnh viễn sau này(14,15).
Bằng những hiểu biết về đặc điểm khớp cắn
của bộ răng sữa cũng như quá trình chuyển đổi
từ bộ răng sữa sang bộ răng vĩnh viễn có thể dự
đoán được khớp cắn cuối cùng ở bộ răng vĩnh
viễn. Các tác giả Lewis (1929), Punwani (1973),
Ngan và cs (1995) đều đồng ý rằng tại thời điểm
mọc răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất, tương quan
của hàm trên và hàm dưới ở bộ răng sữa đóng
vai trò quan trọng trong việc ăn khớp của răng
cối lớn thứ nhất. Tuy nhiên sự ổn định của tương
quan khớp cắn này ở bộ răng sữa đang là vấn đề
đươc tranh cãi(13).
Sự thay đổi tương quan ở vùng răng cối từ
giai đoạn bộ răng sữa đến giai đoạn bộ răng vĩnh
viễn, cụ thể là từ tương quan mặt phẳng tận
cùng của răng cối sữa II thành tương quan khớp
cắn của răng cối lớn thứ nhất đã được thực hiện
trong các nghiên cứu của Arya và cs (1973),
Bishara và cs (1988), Nanda và cs (1973), Ravn
(1980), Johannsdottir và cs (1997), Moorrees
(1969), Moyers (1969), Saadia (1981) Tại Việt
Nam, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu ghi nhận tỉ
lệ sai khớp cắn ở trẻ em lẫn người trưởng thành,
tuy nhiên chưa có nghiên cứu đánh giá và ghi
nhận sự thay đổi tương quan vùng răng cối từ
bộ răng sữa sang bộ răng vĩnh viễn.
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát sự thay đổi giữa tương quan khớp
cắn vùng răng cối ở giai đoạn bộ răng sữa (3,5
tuổi) và bộ răng vĩnh viễn (13 tuổi) trên một
nhóm trẻ dân tộc Kinh ở Tp.Hồ Chí Minh.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tỉ lệ các loại tương quan răng cối
sữa II ở bộ răng sữa theo phân loại của Baume.
Xác định tỉ lệ các loại tương quan răng cối
lớn I ở bộ răng vĩnh viễn theo phân loại của
Angle.
Xác định sự thay đổi tương quan răng cối từ
bộ răng sữa sang bộ răng vĩnh viễn.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu dọc trên bộ răng trẻ em ở 2 giai
đoạn: giai đoạn bộ răng sữa (3,5 tuổi) và giai
đoạn bộ răng vĩnh viễn (13 tuổi).
Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 80 cặp mẫu
hàm thạch cao của 40 trẻ (20 nam và 20 nữ),
được theo dõi dọc liên tục từ giai đoạn bộ răng
sữa 3,5 tuổi (40 cặp mẫu hàm) đến giai đoạn bộ
răng vĩnh viễn 13 tuổi (40 cặp mẫu hàm).
Đây là những trẻ được chọn từ 287 trẻ em
(151 nam và 136 nữ) tham gia chương trình
“Theo dõi và chăm sóc răng miệng đặc biệt trong
15 năm (1996-2010)” do Bộ Y tế quản lý được
thực hiện tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y
Dược Tp.Hồ Chí Minh. Đối tượng nghiên cứu
được chọn theo các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn tổng quát
Có cha mẹ, ông bà nội ngoại là người Việt
Nam, dân tộc Kinh.
Không mắc bệnh ảnh hưởng đến sự phát
triển đầu mặt và cung răng.
Tiêu chuẩn chọn mẫu hàm
Bộ răng đầy đủ (20 răng sữa và 28 răng vĩnh
viễn, không tính răng cối lớn thứ ba).
Không có bất thường số lượng, hình dạng và
kích thước răng.
Không có các bệnh lý ảnh hưởng men và
ngà, không bị sâu ở mặt tiếp cận.
Mẫu hàm chất lượng tốt, không bị bọt ở
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 261
những vị trí là điểm mốc đo.
Đánh giá tương quan khớp cắn vùng răng
cối
Ở bộ răng sữa
Tương quan mặt phẳng tận cùng của răng
cối sữa II ở lồng múi tối đa được xác định theo
phân loại của Baume(4,11):
Dạng phẳng: Khi mặt xa của răng cối sữa II
hàm trên và hàm dưới nằm trên cùng một mặt
phẳng theo chiều đứng.
Bậc gần: Khi mặt xa răng cối sữa II hàm dưới
ở phía gần so với mặt xa răng cối sữa II hàm
trên.
Bậc xa: Khi mặt xa răng cối sữa II hàm dưới ở
phía xa so với mặt xa răng cối sữa II hàm trên.
Ở bộ răng vĩnh viễn
Phân loại tương quan răng cối lớn vĩnh viễn
I theo phân loại khớp cắn của Angle(2,4):
Hạng I: Múi ngoài-gần của răng cối lớn I trên
tiếp xúc với với rãnh ngoài của răng cối lớn I
dưới.
Hạng II: Múi ngoài-gần răng cối lớn I trên ở
phía gần so với rãnh ngoài răng cối lớn I dưới.
Hạng III: Múi ngoài-gần răng cối lớn I trên ở
phía xa so với rãnh ngoài răng cối lớn I dưới.
Xử lý số liệu
Các số liệu được nhập vào máy tính, lưu giữ
và xử lý bằng phần mềm SPSS for Windows.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tương quan khớp cắn ở bộ răng sữa
Bảng 1: Tỉ lệ % các loại tương quan mặt phẳng tận
cùng răng cối sữa II.
Phẳng
Bậc
xa
Bậc
gần
Không
ñối xứng
Tổng
cộng
N
(%)
15
(37,5)
3
(7,5)
12(30) 8(20)
40
(100)
Về đặc điểm tương quan khớp cắn của răng
cối sữa II, kết quả cho thấy 15 trẻ có tương quan
mặt phẳng tận cùng phẳng hai bên (37,5%), 3 trẻ
có tương quan bậc gần (7,5%), 12 trẻ có tương
quan bậc xa (30%) và 8 trẻ là không có sự đối
xứng hai bên (20%). Về sự bất đối xứng của khớp
cắn ở bên trái và phải, theo các nghiên cứu được
thực hiện ở châu Á(1), tỉ lệ trẻ có tương quan răng
cối sữa II bất đối xứng hai bên thay đổi từ 3%
đến 11,6%. Theo nghiên cứu của Clinch (1951)
thực hiện trên trẻ em da trắng ở Mỹ tỉ lệ này là
43%(4). Tỉ lệ này trong nghiên cứu của chúng tôi
là 20%.
Khi xét tương quan mặt phẳng tận cùng ở
từng phần hàm (tổng cộng là 80 phần hàm) có:
38 phần hàm có tương quan mặt phẳng tận cùng
phẳng (47,5%), 8 phần hàm có tương quan bậc xa
(10%), 34 phần hàm có tương quan bậc xa (42,5%
). Như vậy tỉ lệ tương quan mặt phẳng tận cùng
theo thứ tự là: phẳng (47,5%) > bậc gần (42,5%) >
bậc xa (10%), trong đó tổng tương quan phẳng
và bậc gần chiếm 90%. Điều này tương tự như
kết quả nghiên cứu của Baume(3) và Bishara(4)
trên trẻ em da trắng ở Mỹ, tổng tương quan
phẳng và bậc gần cũng là 90% mặc dù trong
nghiên cứu của Bishara tỉ lệ bậc gần nhiều hơn
tương quan phẳng. Cũng theo Bishara(4), trong
suốt giai đoạn bộ răng sữa, tương quan răng cối
không có sự thay đổi có ý nghĩa nếu không có sự
tác động của các yếu tố môi trường như chấn
thương, thói quen nhai xấu hay sâu răng. Tuy
nhiên, Nanda(12) đã thực hiện nghiên cứu dọc
khảo sát những thay đổi ở bộ răng sữa ở 2500 trẻ
Ấn Độ từ 2 đến 6 tuổi lại nhận thấy có sự giảm
có ý nghĩa tương quan mặt phẳng tận cùng dạng
bậc thẳng và sự tăng có ý nghĩa dạng bậc gần.
Theo Nanda, nguyên nhân thay đổi tương quan
ở vùng răng cối sữa theo tuổi có thể do sự kết
hợp cả hai quá trình di gần của các răng dưới và
sự dịch chuyển về phía trước của hàm dưới do
sự tăng trưởng.
Tương quan của khớp cắn ở bộ răng vĩnh
viễn
Tương tự ở bộ răng sữa, khi đánh giá tương
quan khớp cắn ở bộ răng vĩnh viễn trên 40 trẻ
theo phân loại của Angle cho thấy 24 trẻ (60%) có
tương quan hạng I cả hai bên, 3 trẻ (7,5%) có
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 262
tương quan hạng III, 13 trẻ (32,5%) có tương
quan không đối xứng hai bên và không có trẻ
nào có tương quan hạng II cả hai bên. Trong 13
trẻ có tương quan bất đối xứng này có 5 trẻ có
tương quan hai bên là hạng I-hạng III (38%), 7 trẻ
có tương quan hai bên là hạng I-hạng II (54%) và
1 trẻ có tương quan hai bên là hạng II-hạng III
(8%). Đáng chú ý là trẻ có tương quan hai bên là
hạng II-hạng III đề cập ở trên có tương quan mặt
phẳng tận cùng ở bộ răng sữa tương ứng là
tương quan phẳng cả 2 bên. Như vậy đã có
những yếu tố nào tác động làm thay đổi tương
quan của trẻ theo hai hướng ngược nhau như
vậy? Theo nhiều nghiên cứu, quá trình hình
thành và phát triển khớp cắn của bộ răng chịu
ảnh hưởng trực tiếp bởi sự phát triển của xương
hàm trên và dưới. Có hai khả năng chính có thể
ảnh hưởng đến sự phát triển khớp cắn: thứ nhất
là sự không tương hợp về kích thước giữa răng
và hàm do di truyền sẽ đưa đến tình trạng chen
chúc hoặc có khe hở giữa các răng, thứ hai là sự
không tương hợp về hình dạng hay kích thước
giữa hàm trên và hàm dưới, điều này thường
dẫn đến một tương quan khớp cắn sai lệch(8).
Bảng 2: Tỉ lệ % các loại tương quan răng cối lớn vĩnh
viễn thứ nhất theo phân loại Angle.
Hạng
I
Hạng
II
Hạng
III
Không
ñối xứng
Tổng
cộng
N (%)
24(60
)
- 3(7,5) 13(32,5) 40(100)
Khi đánh giá tương quan răng cối theo từng
phần hàm (80 phần hàm ở 40 trẻ), 60 phần hàm
có tương quan hạng I (75%), 8 phần hàm có
tương quan hạng II (10%), 12 phần hàm có tương
quan hạng III (15%). Như vậy thứ tự tỉ lệ tương
quan răng cối ở bộ răng vĩnh viễn là Hạng I >
Hạng III > hạng II. Thứ tự này tương đồng với
thứ tự tỉ lệ khớp cắn được đưa ra trong nghiên
cứu về khớp cắn của Đống Khắc Thẩm và
Hoàng Tử Hùng(7) trên mẫu dân số 17-27 tuổi.
Mặt khác, tỉ lệ tương quan hạng III ở người Nhật
là 4-13% theo Ishii, Morita và Takeuchi (1987), và
ở người Trung Quốc là 4-14,5% theo Allwright
và Burndred (1964)(9). Theo Ngan & Wei(13), đối
với người châu Á nói chung, tỉ lệ tương quan
hạng III cao hơn người Tây Âu do sự thiếu
khoảng trống ở hàm trên.
Khi so sánh với nghiên cứu được thực hiện ở
Mỹ và các nước Tây Âu, thứ tự tỉ lệ tương quan
răng cối là Hạng I > Hạng II > Hạng III. Thứ tự tỉ
lệ khớp cắn này không chỉ đúng với trẻ em da
trắng có sự khác biệt về chủng tộc mà còn trên
những trẻ em sinh sống trong cùng môi trường
có gốc châu Á. Theo nghiên cứu của Lew, Foong
và Loh (1993) trên 1050 trẻ em gốc Trung Quốc ở
Australia từ 12 đến 14 tuổi có tỉ lệ tương quan
hạng I là 65,9%, hạng II là 21,5%, hạng III là
12,6% (4). Theo nghiên cứu của Grewe (1968), trên
651 trẻ em Mỹ gốc Ấn Độ có tỉ lệ tương quan
hạng I là 87,6%, hạng II là 9,5%, hạng III là 2,9%
(4). Nghiên cứu ở những trẻ em gốc châu Á sinh
sống ở các nước Tây Âu, cho thấy tỉ lệ tương
quan hạng II nhiều hơn tương quan hạng III,
trong khi đó trong nghiên cứu của chúng tôi và
các nghiên cứu ở châu Á khác, tỉ lệ tương quan
hạng III nhiều hơn tương quan hạng II.
Sự chuyển đổi tương quan khớp cắn của trẻ
từ 3,5 tuổi đến 13 tuổi
Bảng 3: Sự chuyển đổi tương quan vùng răng cối từ
3 tuổi đến 13 tuổi.
Tương
quan R cối
Hạng I Hạng II Hạng III Tổng
cộng p
N % N % N % N %
Phẳng 31 82 4 10 3 8 38 100
0,001*
Bậc xa 6 75 2 25 - - 8 100
Bậc gần 23 68 2 6 9 26 34 100
Tổng 60 75 8 10 12 15 80 100
Kiểm định χ2, * Khác biệt có ý nghĩa (p<0,05).
Mặc dù mặt xa của răng cối sữa II sẽ hướng
dẫn răng cối lớn I mọc đúng vị trí, khớp cắn ban
đầu của răng cối lớn I không chỉ chịu ảnh hưởng
của tương quan mặt phẳng tận cùng ở bộ răng
sữa(3,5). Trong rất nhiều trường hợp, mặt phẳng
tận cùng không đối xứng giữa 2 bên do nhiều
yếu tố như sự khác biệt hình dạng của 2 cung
răng, sự khác biệt về khe hở giữa các răng trên
cùng 1 cung răng, sự xoay của răng cối lớn I ở
một bên của cung răng(12). Do đó trong nghiên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 263
cứu của chúng tôi, sự chuyển đổi tương quan
khớp cắn vùng răng cối được đánh giá trên từng
phần hàm của trẻ (80 phần hàm ở 40 trẻ).
Trong 38 phần hàm có tương quan mặt
phẳng tận cùng phẳng có 31 phần hàm chuyển
thành tương quan hạng I (82%), 4 phần hàm
chuyển thành hạng II (10%) và 3 phần hàm
chuyển thành hạng III (8%). Trong nghiên cứu
của chúng tôi, tỉ lệ sự chuyển đổi từ tương quang
phẳng thành tương quan hạng I lớn hơn khi so
sánh với nghiên cứu của Bishara(4) trên trẻ em
Mỹ từ 3,5 tuổi đến 13 tuổi (56%).
Theo Proffit(16), ở trẻ có tương quan mặt
phẳng tận cùng phẳng, răng cối lớn thứ nhất
hàm dưới di chuyển ra trước khoảng 3,5 mm là
phù hợp cho sự chuyển đổi về tương quan hạng
I ở bộ răng vĩnh viễn. Một nửa khoảng cách này
có được là từ khoảng Leeway, cho phép răng cối
lớn hàm dưới di gần nhiều hơn răng cối lớn hàm
trên. Nửa còn lại là do sự tăng trưởng khác biệt
của xương hàm dưới so với xương hàm trên,
hàm dưới tăng trưởng ra trước nhiều hơn, mang
răng cối lớn hàm dưới di chuyển theo ra trước.
Tuy nhiên, sự thay đổi mô tả như trên chỉ gặp ở
trẻ có mẫu tăng trưởng bình thường. Không có
sự bảo đảm cho mọi phần hàm, sự khác biệt
trong tăng trưởng ra trước của hàm dưới diễn ra
cũng không đảm bảo rằng khoảng Leeway sẽ
đóng kín nếu răng cối lớn hàm dưới có sự gài
khớp với răng cối lớn hàm trên. Vì vậy, tương
quan mặt phẳng tận cùng phẳng vẫn có thể phát
triển thành tương quan khớp cắn không mong
muốn ở bộ răng vĩnh viễn (hạng II và hạng III),
trong nghiên cứu của chúng tôi là 7 phần hàm
(18%).
Trong 34 phần hàm có tương quan mặt
phẳng tận cùng bậc gần, có 23 phần hàm chuyển
thành hạng I (68%), 2 phần hàm chuyển thành
hạng II (6%), 9 phần hàm chuyển thành hạng III
(26%). Trong khi đó theo nghiên cứu của
Bishara(4), 61,6% trường hợp bậc gần chuyển đổi
thành hạng I, 34,3% trường hợp chuyển thành
hạng II và 4,1% trường hợp chuyển thành hạng
III. Theo Baume(3) và Nanda(12), tương quan bậc
gần là điều kiện cần để tạo khớp cắn bình
thường (hạng I) ở bộ răng vĩnh viễn.
Cuối cùng, trong 8 phần hàm có tương quan
mặt phẳng tận cùng bậc xa ở bộ răng sữa, 6 phần
hàm chuyển thành hạng I (75%), 2 phần hàm
chuyển thành hạng II (25%) và không có phần
hàm nào tạo thành hạng III. Điều này khác với
nghiên cứu của Bishara(4), khi tất cả các phần
hàm có tương quan bậc xa luôn luôn tạo thành
hạng II ở bộ răng vĩnh viễn. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, tương quan bậc xa ở bộ răng sữa
phần lớn đều chuyển thành tương quan hạng I ở
bộ răng vĩnh viễn (75%).
Đồ thị 1: Sự chuyển đổi tương quan khớp cắn vùng
răng cối ở bộ răng sữa sang bộ răng vĩnh viễn.
Như vậy khi đánh giá sự chuyển đổi tương
quan khớp cắn từ bộ răng sữa sang bộ răng vĩnh
viễn, tỉ lệ khớp cắn hạng I tăng khi so sánh với
tương quan mặt phẳng tận cùng dạng phẳng
(75% > 47,5%), tỉ lệ tương quan hạng III giảm khi
so sánh với tương quan bậc gần (42,5% > 15%),
trong khi đó tỉ lệ tương quan hạng II tương
đương với tỉ lệ tương quan bậc xa (10%). Kết quả
này khác với các nghiên cứu tương tự. Theo
Barrow & White (1952), sự chuyển đổi từ bộ răng
sữa sang bộ răng vĩnh viễn, tỉ lệ khớp cắn hạng I
chỉ còn khoảng hai phần ba khi so với bộ răng
sữa, trong khi tỉ lệ khớp cắn hạng II tăng gấp
đôi(6). Theo Nanda(12), tỉ lệ tương quan hạng II
thay đổi không đáng kể nhưng tỉ lệ tương quan
hạng I giảm và tương quan hạng III tăng.
Sự hình thành và phát triển khớp cắn của
bộ răng chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phát
triển của xương hàm trên và dưới, đồng thời
chính sự lồng múi của các răng lại đóng vai trò
hướng dẫn sự phối hợp trong tăng trưởng của
hai hàm(8). Theo Proffit(16), trong quá trình phát
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 264
triển, mẫu tăng trưởng bình thường vẫn sẽ
chiếm ưu thế, đưa tới sự dịch chuyển ½ múi ở
bộ răng vĩnh viễn khi so sánh tương quan mặt
phẳng tận cùng ở răng cối sữa thứ hai. Đây là
khả năng xảy ra cao nhất, nhưng không phải
là khả năng duy nhất. Một đứa trẻ có tương
quan mặt phẳng tận cùng bậc gần vẫn có nguy
cơ chuyển đổi thành tương quan hạng III ở bộ
răng vĩnh viễn. Ngoài yếu tố di truyền mang
tính quyết định, các yếu tố chức năng và môi
trường cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ đối với
tình trạng khớp cắn ở mỗi người(8).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu dọc sự thay đổi tương quan
khớp cắn vùng răng cối từ giai đoạn bộ răng sữa
(3,5 tuổi) sang bộ răng vĩnh viễn (13 tuổi). Chúng
tôi rút ra một số kết luận như sau:
- Tỉ lệ tương quan mặt phẳng tận cùng răng
cối sữa thứ hai: dạng phẳng (37,5%), dạng bậc
gần (42,5%), dạng bậc xa (10%).
- Tỉ lệ tương quan khớp cắn của răng cối lớn
vĩnh viễn thứ nhất: Hạng I (75%), Hạng III (15%),
Hạng II (10%).
- Tương quan mặt phẳng tận cùng của
răng cối sữa II có liên quan có ý nghĩa với
khớp cắn của răng cối lớn vĩnh viễn I
(p<0,001).Tỉ lệ chuyển đổi tương quan khớp
cắn như sau: từ mặt phẳng tận cùng dạng
phẳng: Hạng I (82%), Hạng II (10%), Hạng III
(8%); từ mặt phẳng tận cùng dạng bậc gần:
Hạng I (68%), Hạng III (26%), Hạng II (6%); từ
mặt phẳng tận cùng dạng bậc xa: Hạng I (75%)
> Hạng II (25%); không có sự chuyển đổi từ
tương quan bậc xa ở bộ răng sữa sang tương
quan hạng III ở bộ răng vĩnh viễn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abu-Alhaija1 ESJ, Qudeimat MA (2003). Occlusion and
tooth/arch dimensions in the primary dentition of preschool
Jordanian children. International Journal of Paediatric
Dentistry, 13: 230-239.
2. Angle EH (1907). Treatment of malocclusion of the teeth,
edition 7th. Philadelphia, SS White Dental Manufacturing.
3. Baume LJ (1950). Physiological tooth migration and its
significance for the development of occlusion - The biogenetic
course of the deciduous dentition. J Dent Res, 29: 123-132.
4. Bishara SE (1988). Changes in the molar relationship between
the primary and permanent dentitions: a longitudinal study.
Am J Orthod Dentofacial Orthop, 93(1): 19-28.
5. Carlsen DB, Meredith HV (1960). Biologic variation in the
selected relationship of opposing posterior teeth. Angle
Orthod, 30: 162-173.
6. Dutra ALT, Berto PM, Vieira LDS, Toledo OA (2009).
Longitudinal changes in the molar relationship from primary
to permanent dentition. ConScientiae Saúde, 8(2): 171-176.
7. Đống Khắc Thẩm & Hoàng Tử Hùng (2001). Khảo sát tình
trạng khớp cắn ở người Việt trong độ tuổi 17-27. Tuyển tập
công trình nghiên cứu khoa học Răng Hàm Mặt, Đại học Y
Dược Tp.HCM, 51-64.
8. Hoàng Tử Hùng (2001). Cắn khớp học. NXB Y Học, 45-48.
9. Hong Q (2008). Study and comparison of tooth size and arch
length in Angle Class III malocclusion between Nepalese and
Chinese population. Journal of Hard Tissue Biology, 17(2): 69-
76.
10. Johannsdottir B, Wisth PJ Magnusson TE 1997. Prevalence of
malocclusion in 6 year-old Icelandic children. Acta Odontol
Scand, 55: 398-402.
11. Mateson SR, Kantor ML, Proffit WR (1982). Extreme distal
migration of the mandibular second bicuspid. The Angle
Orthodontics, 52(1): 11-18.
12. Nanda RS, Khan I, Anand R (1973). Age changes in the
occlusal pattern of deciduous dentition. J Dent Res, 52: 221-
224.
13. Ngan P, Wei SHY (1990). Management of space in the primary
and mixed dentition. Update in Pediatric Dentistry, 3(4).
14. Nguyễn Thị Kim Anh (2007). Sự thay đổi đặc điểm hình thái
của cung răng sữa dưới ở trẻ em từ 3 đến 5 tuổi. Tạp chí Y học
Tp.HCM, 11(2): 10-21.
15. Onyeasoa CO, Isiekwe MC (2008). Occlusal changes from
primary to mixed dentitions in Nigerian children. Angle
Orthodontist, 78(1): 64-66.
16. Proffit WR, Fields HW (2007). Contemporary orthodontics 4th
edition. Mosby, 100-102.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_doc_su_thay_doi_tuong_quan_khop_can_vung_rang_coi.pdf