Nghiên cứu động kinh cục bộ ở trẻ em tại bệnh viện trẻ em Hải Phòng

KẾT LUẬN 5.1. Tỷ lệ các thể động kinh cục bộ theo phân loại năm 1981 - Trong phân loại theo cơn động kinh, cơn CBĐG có tỷ lệ cao nhất 47,92%, cơn CBPH chiếm 31,25%, cơn CBTTHTP chiếm 20,83%. - Phân loại động kinh theo lâm ang thì cơn vận động gặp nhiều nhất 43,75%, cơn thực vật chiếm 31,25%, các cơn khác ít gặp hơn là cơn cảm giácgiác quan 10,42%, cơn tự động 8,33%, cơn tâm thần 6,25%. 5.2. Nguyên nhân ĐKCB qua chẩn đoán hình ảnh và các mối liên quan - Về nguyên nhân: + Phần lớn bệnh nhân động kinh cục bộ trong nghiên cứu không thấy tổn thương trên phim chụp MRI sọ não (79,17%). + Chỉ có 20,83% trường hợp tìm thấy nguyên nhân bất thường trên MRI sọ não. + Nguyên nhân hay gặp là ổ dịch - ổ khuyết não. - Các mối liên quan: + Có sự phù hợp tương đối giữa kết quả ĐNĐ và MRI sọ não. + ĐNĐ biến đổi điển hình dạng động kinh trong ĐKCB đơn giản chiếm tỷ lệ cao nhất 39,59%, trong đó chủ yếu là ở thùy thái dương chiếm 78,94%

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu động kinh cục bộ ở trẻ em tại bệnh viện trẻ em Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 1 36 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Động kinh (ĐK) là một bệnh lý thần kinh (TK) phổ biến, ảnh hưởng đến 50 triệu người trên toàn thế giới, tỷ lệ khác nhau tùy theo từng khu vực, từng quốc gia, từng vùng và dân tộc [6]. ĐK trẻ em chiếm 64,5% tổng số ĐK nói chung. Trong đó ĐKCB cũng rất hay gặp, thường khởi phát ở lứa tuổi thiếu niên và trưởng thành. Ở trẻ em đã có một số công trình nghiên cứu về ĐKCB như Bùi Song Hương [2], Hoàng Cẩm Tú, Lê Thị Thu Hương [3], Lê Thị Khánh Vân [5], Nhờ sự tiến bộ của khoa học y học, việc chẩn đoán ĐK ngày càng dễ dàng hơn. Ở Hải Phòng hiện nay chưa có nhiều công trình đi sâu vào nghiên cứu ĐKCB ở trẻ em. Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm 2 mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ các thể động kinh cục bộ theo phân loại năm 1981 ở trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi vào điều trị tại Bệnh viện trẻ em Hải Phòng. 2. Mô tả nguyên nhân động kinh cục bộ qua chẩn đoán hình ảnh và đối chiếu với lâm sàng, điện não đồ ở những bệnh nhân trên. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 48 bệnh nhân (20 nam, 28 nữ) được chẩn đoán là ĐKCB. Tuổi trung bình 4,64 ± 3,22 tuổi (2 tháng đến 15 tuổi), vào điều trị nội trú tại khoa Thần kinh Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng trong 2 năm (từ tháng 6/2011 đến tháng 6/2013). NGHIÊN CỨU ĐỘNG KINH CỤC BỘ Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG Phạm Văn Tuân, Nguyễn Ngọc Sáng TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các thể động kinh cục bộ (ĐKCB) theo phân loại năm 1981 và mô tả nguyên nhân ĐKCB qua chẩn đoán hình ảnh, đối chiếu với lâm sàng, điện não đồ. Đối tượng: Gồm 48 bệnh nhân được chẩn đoán là ĐKCB vào điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng (BVTEHP) trong 2 năm (từ tháng 6/2011 đến tháng 6/2013). Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu một loạt ca bệnh. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ các thể ĐKCB: cơn cục bộ đơn giản (CBĐG) có tỷ lệ cao nhất (47,92%), cơn cục bộ phức hợp (CBPH) chiếm 31,25%, cơn cục bộ toàn thể hóa thứ phát (CBTTHTP) chiếm 20,83%. Phân loại động kinh theo lâm sàng: cơn vận động gặp nhiều nhất (43,75%), cơn thực vật (31,25%), các cơn khác ít gặp hơn là cơn cảm giác - giác quan (10,42%), cơn tự động (8,33%), cơn tâm thần (6,25%). Về nguyên nhân: Có 20,83% trường hợp tìm thấy bất thường trên chụp cộng hưởng từ sọ não, hay gặp là ổ dịch - ổ khuyết não. Có mối liên quan tương đối giữa kết quả điện não đồ (ĐNĐ) và MRI sọ não; ĐNĐ biến đổi điển hình dạng ĐK trong ĐKCB đơn giản chiếm tỷ lệ cao nhất (39,59%), chủ yếu là ở thùy thái dương (78,94%). Từ khóa: Động kinh cục bộ, trẻ em. 37 PHẦN NGHIÊN CỨU 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân - Lâm sàng: + Có ít nhất 2 cơn ĐK vào các thời điểm khác nhau. + Các cơn ĐK có đặc điểm xuất hiện đột ngột, từng cơn ngắn, có tính định hình, bắt đầu với rối loạn khu trú vận động, cảm giác, giác quan, tâm thần - ĐNĐ ghi giữa các cơn: hoạt động kịch phát bệnh lý có tính chất khu trú tạo ổ, lặp đi lặp lại. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: là những BN thiếu ít nhất một trong các tiêu chuẩn trên, các cơn không phải ĐK (co giật do hạ calci, hạ glucose máu, rối loạn điện giải), cơn ĐK toàn thể, cơn hỗn hợp, cơn ĐK không xếp loại, những bệnh nhân mà gia đình không đồng ý tham gia vào nghiên cứu. 2.1.3. Phân loại theo cơn động kinh - Cơn cục bộ đơn giản (CBĐG): + ĐKCB thùy trán: cơn quay mắt, quay đầu về một phía cơ thể, giật khu trú nửa người, lan từ một phần nhỏ đến rộng, có thể kèm theo mất hoặc không mất ý thức. ĐNĐ giữa các cơn trên các chuyển động vùng trán trung tâm sóng nhọn, Delta, Theta biên độ cao, đôi khi phức hợp gai sóng. + ĐK vận động đơn thuần kiểu Bravai – Jackson: bắt đầu co giật mắt, tiếp theo cơ mặt, sau chuyển giật tay, giật chân cùng bên có thể mất hoặc không mất ý thức. ĐNĐ xuất hiện loạt kịch phát nhọn, nhọn 2 hoặc 3 pha, sóng chậm nửa bên bán cầu, ưu thế vùng trung tâm. + ĐKCB cảm giác (thực vật): giãn đồng tử, cơn đỏ bừng mặt, vã mồ hôi, đau đầu, nôn, đau bụng, rối loạn nhịp thở, nhịp tim. ĐNĐ phóng lực kịch phát gai, nhọn, chậm, phức hợp nhọn ong châm ở vùng đỉnh trung tâm có khi lan ra toàn bộ một bên bán cầu, đôi khi cả hai bán cầu. - Cơn cục bộ phức hợp (CBPH) (cơn tâm thần vận động): Cơn thái dương có những động tác tự động: nhai, chép miệng, cởi khuy áo, cơn đi, cơn chạy, ngửi thấy mùi khó chịu, nhìn thấy cảnh lạ, nói nhiều. ĐNĐ xuất hiện hoạt động nhọn 2 pha, nhọn 3 pha, Theta đỉnh nhọn 4-6 c/s, Delta biên độ cao ở vùng thái dương trung tâm. - Cơn cục bộ toàn thể hóa thứ phát (CBTTHTP): Bắt đầu giật cục bộ một bên sau chuyển sang giật cả 2 bên với biểu hiện giật cơ, giật trương lực. ĐNĐ: xuất hiện phóng lực kịch phát khu trú nhọn, gai nhọn 2 – 3 pha, ổ đối sóng, Theta, Delta sau đó kịch phát lan tỏa đồng thì cả 2 bên bán cầu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu mô tả tiến cứu một loạt ca bệnh. - Mỗi BN đều có một bệnh án theo mẫu in sẵn, trong đó có đầy đủ thông tin về tuổi, giới, thời gian vào viện và ra viện, tiền sử bản thân và gia đình, các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng: tất cả bệnh nhân được ghi ĐNĐ và chụp MRI sọ não công suất 1,5 Tesla. - Các số liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp thống kê y học thông thường, sử dụng phần mềm SPSS 13.0. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tỷ lệ các thể động kinh cục bộ theo phân loại năm 1981 TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 1 38 Bảng 1. Phân loại theo cơn của 48 trường hợp bệnh nhân ĐKCB Loại cơn ĐK Số bệnh nhân Tỷ lệ % Cơn CBĐG 23 47,92 Cơn CBPH 15 31,25 Cơn CBTTHTP 10 20,83 Tổng 48 100 Nhận xét: Qua bảng 1 ta thấy cơn CBĐG chiếm tỷ lệ cao nhất (47,92%), cơn CBTTHTP chiếm tỷ lệ nhỏ nhất (20,83%). 3.2. Nguyên nhân động kinh cục bộ qua chẩn đoán hình ảnh Bảng 2. Kết quả chụp MRI sọ não Kết quả Số bệnh nhân Tỷ lệ % Có tổn thương 10 20,83 Không có tổn thương 38 79,17 Tổng 48 100 Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân động kinh cục bộ trong nghiên cứu không thấy tổn thương trên phim cộng hưởng từ sọ não chiếm 79,17%, tỷ lệ tổn thương trên cộng hưởng từ là 20,83%. Bảng 3. Hình ảnh bất thường trên chụp MRI sọ não Hình ảnh tổn thương Số bệnh nhân (n= 10) Ổ dịch- ổ khuyết não 4 Teo thể chai- teo não 2 Tổn thương mạch máu- teo não 2 U não 1 Biến dạng hồi hải mã 1 Tổng 10 Nhận xét: Trong số 10 bệnh nhân có bất thường cộng hưởng từ sọ não, thường gặp nhất là ổ dịch - ổ khuyết não, sau đó là teo thể chai - teo não, tổn thương mạch máu - teo não. 39 PHẦN NGHIÊN CỨU 3.3. Mối liên quan giữa lâm sàng và cận lâm sàng 3.3.1. Mối liên quan giữa ĐNĐ và MRI sọ não Bảng 4. Mối liên quan giữa ĐNĐ với MRI sọ não MRI sọ não ĐNĐ Bất thường Bình thường n % n % Điển hình 9 18,75 28 58,34 Không điển hình 1 2,08 10 20,83 Tổng 10 20,83 38 79,17 p > 0,05 Nhận xét: Qua bảng 4 ta thấy tỷ lệ trẻ có ĐNĐ biến đổi điển hình, biểu hiện tổn thương trên MRI chiếm 18,75% cao hơn nhóm trẻ có ĐNĐ không điển hình, có biểu hiện tổn thương MRI là 2,08%. Tuy nhiên, không có sự khác biệt rõ rệt (p > 0,05). 3.3.2. Mối liên quan giữa lâm sàng và ĐNĐ Bảng 5. Mối liên quan giữa cơn ĐKCB và biến đổi ĐNĐ Cơn động kinh ĐNĐ Cơn CBĐG Cơn CBPH Cơn CBTTHTP Tổng n % n % n % n % Điển hình 19 39,59 11 22,92 7 14,58 37 77,08 Không điển hình 4 8,33 4 8,33 3 6,25 11 22,92 Tổng 23 47,92 15 31,25 10 20,83 48 100 Nhận xét: - Qua bảng 5 ta thấy trong cơn CBĐG tỷ lệ ĐNĐ biến đổi điển hình chiếm 39,59%, tỷ lệ ĐNĐ không điển hình là 8,33%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. - Trong cơn CBPH tỷ lệ ĐNĐ biến đổi điển hình chiếm 22,92%, tỷ lệ ĐNĐ không điển hình là 8,33%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. - Trong cơn CBTTHTP tỷ lệ ĐNĐ biến đổi điển hình chiếm 14,58%, tỷ lệ ĐNĐ không điển hình là 6,25%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 1 40 Hình 1. Bệnh nhân Phạm Ngô Phúc A, ĐNĐ: Có ổ động kinh vùng bán cầu đại não trái Hình 2. Bệnh nhân Đặng Hiểu L MRI sọ não: Hình ảnh teo não, teo thể chai 3.3.3. Mối liên quan giữa lâm sàng và MRI sọ não Bảng 6. Mối liên quan giữa tiền triệu và MRI sọ não MRI Tiền triệu Có tổn thương Không có tổn thương Tổng n % n % n % Có tiền triệu 2 4,16 6 12,50 8 16,67 Không có tiền triệu 8 16,67 32 66,67 40 83,33 Tổng 10 20,83 38 79,17 48 100 Nhận xét: - Qua bảng 6 ta thấy tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương trên MRI sọ não mà không có tiền triệu chiếm 16,67% và có tiền triệu chiếm 4,16%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. - Những bệnh nhân không có tổn thương trên MRI sọ não mà không có tiền triệu chiếm 66,67% và có tiền triệu chiếm 12,50%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. 3.3.4. Hình ảnh minh họa 41 PHẦN NGHIÊN CỨU 4. BÀN LUẬN 4.1. Phân loại động kinh cục bộ *Phân loại theo cơn động kinh cục bộ: Tỷ lệ cơn CBĐG cao nhất chiếm 47,92%, cơn CBPH chiếm 31,25% và cơn CBTTHTP chiếm 20,83%. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với Bùi Song Hương, cơn CBĐG chiếm 58,62%, cơn CBPH chiếm 34,48%, cơn CBTTHTP chiếm 6,9% [2]. Theo Lê Thị Khánh Vân, cơn CBĐG chiếm 64,7%, cơn CBPH chiếm 22,55% và cơn CBTTHTP chiếm 12,75% [5]. Tỷ lệ cơn ĐKCB trong ĐK nói chung khác nhau tùy từng nghiên cứu. Theo Lê Văn Tuấn CBĐG chiếm 21,3%, cơn CBPH chiếm 31,2%, cơn CBTTHTP chiếm 19,6% [4]. Sự khác biệt về tỷ lệ trong các nghiên cứu có thể do sự khác biệt về mức độ đánh giá chẩn đoán, các tiến bộ trong y tế và hiểu biết về di truyền, số lượng bệnh nhân chưa đủ lớn và ứng dụng phân loại của Hiệp hội Quốc tế Chống động kinh không thích hợp. Khó khăn thường gặp khi phân loại động kinh theo Hiệp hội Quốc tế Chống động kinh là xác định bệnh nhân có rối loạn ý thức hay không để chẩn đoán cơn động kinh cục bộ phức hợp. *Phân loại cơn động kinh cục bộ theo lâm sàng Nghiên cứu chúng tôi gặp 2 loại cơn có tỷ lệ cao là cơn vận động chiếm 43,75%, cơn thực vật chiếm 31,25%. Các loại cơn khác ít gặp là cơn cảm giác - giác quan 10,42%, cơn tự động 8,33% và cơn tâm thần chiếm tỷ lệ thấp nhất 6,25%. Trong 5 trường hợp có cơn cảm giác - giác quan đều gặp ở trẻ trên 7 tuổi. Những cơn này thường gặp ở trẻ lớn vì có thể mô tả lại diễn biến cơn mà trẻ trải qua, còn ở trẻ nhỏ thường khó nhận định và mô tả được. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Bùi Song Hương, cơn vận động chiếm 46,55%, cơn thực vật chiếm 29,31%, cơn cảm giác - giác quan chiếm 10,34% đều gặp ở trẻ trên 6 tuổi [2]. Theo Lê Thị Thu Hương khi nghiên cứu về động kinh CBPH, cơn vận động chiếm 86,2%, cơn thực vật chiếm 75,9% [3]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhận xét chung của các tác giả là cơn vận động và cơn thực vật chiếm tỷ lệ cao nhất, cơn cảm giác - giác quan ít gặp. 4.2. Cộng hưởng từ sọ não Trong số bệnh nhân của chúng tôi có 20,83% hình ảnh bất thường trên MRI, trong đó gồm teo thể chai - teo não, ổ dịch - ổ khuyết não, tổn thương mạch máu - teo não, biến dạng hồi hải mã. Hay gặp nhất là ổ dịch - ổ khuyết não. Theo Lê Thị Thu Hương, có 58,65% bệnh nhân có hình ảnh bất thường trên MRI, hay gặp nhất là teo vỏ và nửa bán cầu [3]. Theo Nguyễn Thu Hà khi nghiên cứu về động kinh cơn lớn, tổn thương phát hiện trên MRI là 10,47% [1]. Trong nghiên cứu cắt ngang 495 bệnh nhân động kinh 51% có bất thường trên chụp cắt lớp và MRI. Trong số bệnh nhân động kinh cục bộ được chụp MRI thông thường có 49% bất thường và trong số bệnh nhân được chụp MRI theo protocol động kinh thì bất thường thấy được 72% [9]. MRI thông thường cho ta thấy được những bất thường chính như u, nhồi máu, bất thường mạch máu, những tổn thương tinh tế thường khó phát hiện. Vì vậy mà MRI chức năng ra đời, giúp xác định được vùng gây động kinh như vùng giảm tưới máu, vùng bị xơ hóa, bất thường phát triển của vỏ nãoTuy nhiên, trong điều kiện của chúng tôi vẫn chưa làm được điều này. 4.3. Phân tích một số mối liên quan giữa lâm sàng và cận lâm sàng TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 1 42 4.3.1. Mối liên quan giữa ĐNĐ và MRI sọ não Phần lớn trẻ ĐKCB có ĐNĐ biến đổi điển hình, không có tổn thương trên MRI sọ não chiếm 58,34%. Kết quả này thấp hơn so với các tác giả khác, theo Lê Thị Thu Hương tỷ lệ này chiếm 73,9% [3], còn theo Nguyễn Thu Hà là 68,60%[1]. Sự khác biệt này có thể do loại động kinh, số lượng bệnh nhân trong nghiên cứu chưa đủ lớn. Nhóm bệnh nhân có ĐNĐ điển hình, có tổn thương trên MRI chiếm 18,75% so với nhóm có ĐNĐ không điển hình, có tổn thương trên MRI là 2,08%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Theo S Amirsalari (2012) khi nghiên cứu liên quan giữa bất thường trên MRI và biến đổi ĐNĐ điển hình, kết quả cho thấy 98% trẻ ĐK có biến đổi ĐNĐ nhưng MRI bình thường [7]. Điều này cũng phù hợp với ĐKCB ở trẻ em, chủ yếu là tự phát không tìm thấy tổn thương thực thể tại não bộ, tuy nhiên được chẩn đoán nhờ lâm sàng và ĐNĐ. Phần lớn tổn thương trên MRI cùng bên với sóng ĐNĐ biến đổi điển hình. Chỉ có 3 trường hợp ĐNĐ biến đổi ở một bên nhưng trên MRI tổn thương ở cả 2 bên. Theo Lê Thị Thu Hương phần lớn trẻ ĐKCBPH có tổn thương trên MRI cùng bên với sóng bất thường và cũng có 2 trường hợp tổn thương đối bên [3]. Như vậy ĐNĐ có giá trị trong việc định khu tổn thương, MRI xác định được mức độ và vị trí tổn thương. 4.3.2. Mối liên quan giữa cơn ĐKCB và ĐNĐ Tỷ lệ ĐNĐ biến đổi điển hình trong ĐKCB đơn giản chiếm tỷ lệ cao nhất 39,59%, còn ĐNĐ không điển hình chiếm 8,33%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Trong đó ĐNĐ biến đổi điển hình ở thùy thái dương chiếm 15/19 trường hợp. Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của Lê Thị Thu Hương khi nghiên cứu về ĐKCBPH, đó là ĐNĐ biến đổi điển hình ở thùy thái dương chiếm tỷ lệ cao nhất 92,3% [3]. Theo Bùi Song Hương động kinh cục bộ có ĐNĐ biến đổi điển hình ở thùy thái dương chiếm 9/18 trường hợp [2]. Còn theo Wunderlich và cộng sự theo dõi ĐNĐ ghi bằng băng hình ở 16 bệnh nhân thùy thái dương thấy 95,73% có sóng bất thường [10]. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các tác giả. 4.3.3. Mối liên quan giữa lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ Chúng tôi nhận thấy 66,67% bệnh nhân không có tiền triệu và không có tổn thương trên MRI sọ não. Trên bệnh nhi có tổn thương trên MRI sọ não có 16,67% không có tiền triệu và 4,16% có tiền triệu, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tỷ lệ trẻ có tiền triệu kèm theo tổn thương trên MRI sọ não là 4,16% và không có tổn thương là 12,50%, sự khác biệt cũng không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả này cũng tương tự như của Nguyễn Thu Hà khi nghiên cứu về động kinh cơn lớn, tỷ lệ trẻ có biểu hiện lâm sàng cơn động kinh điển hình kèm theo bất thường trên MRI sọ não là 4,65% và cơn không điển hình là 5,81% [1]. Điều này cũng phù hợp vì phần lớn ĐKCB ở trẻ em là nguyên phát, không có tổn thương thực thể trên phim chụp MRI cấu trúc. Một số trường hợp có tổn thương nhưng do ổ tổn thương nhỏ hay phức tạp nên các dấu hiệu tiền triệu có thể có hoặc không. Khi nghiên cứu trên 54 bệnh nhân ĐKCB có ĐNĐ biến đổi điển hình và MRI tổn thương, các tác giả lại thấy có tỷ lệ phù hợp giữa lâm sàng - ĐNĐ, ĐNĐ - MRI, MRI - lâm sàng lần lượt là 39%, 54%, 52%. Sự phù hợp của 3 mối tương quan này là 33% [8]. Như vậy MRI có giá trị cao trong ĐKCB để phát hiện những tổn thương thực thể ở não, mặc dù vậy không phải trường hợp nào cũng có biểu hiện lâm sàng tương ứng. Ngày nay nhờ tiến bộ của khoa học kĩ thuật, người ta đã khắc phục được những nhược điểm của MRI cấu trúc để phát hiện được những tổn thương ở não bộ với tỉ lệ chính xác cao hơn như 43 PHẦN NGHIÊN CỨU chụp MRI chức năng, MRI quang phổ, MRI khuếch tán. Trong nghiên cứu chúng tôi không thực hiện được chức năng này vì không đủ điều kiện, nên chúng tôi không so sánh được. 5. KẾT LUẬN 5.1. Tỷ lệ các thể động kinh cục bộ theo phân loại năm 1981 - Trong phân loại theo cơn động kinh, cơn CBĐG có tỷ lệ cao nhất 47,92%, cơn CBPH chiếm 31,25%, cơn CBTTHTP chiếm 20,83%. - Phân loại động kinh theo lâm ang thì cơn vận động gặp nhiều nhất 43,75%, cơn thực vật chiếm 31,25%, các cơn khác ít gặp hơn là cơn cảm giác- giác quan 10,42%, cơn tự động 8,33%, cơn tâm thần 6,25%. 5.2. Nguyên nhân ĐKCB qua chẩn đoán hình ảnh và các mối liên quan - Về nguyên nhân: + Phần lớn bệnh nhân động kinh cục bộ trong nghiên cứu không thấy tổn thương trên phim chụp MRI sọ não (79,17%). + Chỉ có 20,83% trường hợp tìm thấy nguyên nhân bất thường trên MRI sọ não. + Nguyên nhân hay gặp là ổ dịch - ổ khuyết não. - Các mối liên quan: + Có sự phù hợp tương đối giữa kết quả ĐNĐ và MRI sọ não. + ĐNĐ biến đổi điển hình dạng động kinh trong ĐKCB đơn giản chiếm tỷ lệ cao nhất 39,59%, trong đó chủ yếu là ở thùy thái dương chiếm 78,94%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thu Hà (2013), Đặc điểm lâm sàng- điện não đồ và cộng hưởng từ sọ não của 86 trường hợp động kinh cơn lớn ở trẻ em từ 1- 15 tuổi, Luận văn bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Hải Phòng. 2. Bùi Song Hương (2001), Một số đặc điểm lâm sàng- điện não đồ của động kinh cục bộ ở trẻ em tại Viện Nhi, Luận văn bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội. 3. Lê Thị Thu Hương (2007), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng- cận lâm sàng của động kich cục bộ phức hợp ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Luận văn Thạc Sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội. 4. Lê Văn Tuấn (2009), Nghiên cứu ứng dụng phân loại các cơn động kinh theo triệu chứng và hội chứng động kinh, Luận án Tiến Sĩ y học, Trường Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. 5. Lê Thị Khánh Vân (2011), Phân loại và điều trị động kinh trẻ em ở Bệnh viện Nhi Đồng 2 Thành Phố Hồ Chí Minh, Luận án Tiến Sĩ y học, Trường Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. 6. Arturo Carpio, MD, and W.Allen Hauser, MD (2009), Epilepsy in the developing word. 7. Amirsalari S, Saburi A, Hadi R, Torkaman M, Beiraghdar F, Afsharpayman S, Ghazavi Y (2012), Magnetic resonance imaging findings in epileptic children and it relation to clinical and demographic findings, Source: Department of Pediatrics, Baqiyatallah University of Medical sciences, Tehran, Iran. 8. Lee BI, Heo K, Kim JS, Park SA, Lim SR, Kim DI, Yoon PH (2001), Syndromic Diagnosis at the Epilepsy Clinic: Role of MRI, Journal of Korean Epilepsy Society. 9. Passaro EA (2006), “Neuroimaging in Epilepsy Surgery”, eMedicine. 10. Wunderlich G, Shuller MF, Ebner A, Holthausen H, Tuxhorn I, Witte OW, Seitz RJ (2000), “Temporal lope epilepsy with sensory aura: interictal glucose hypometabolism”, Epilepsy Research, 38, pp. 139-149. TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 1 44 ABSTRACT STUDYING PARTIAL EPILEPSY IN CHILDREN AT HAI PHONG CHIDREN HOSPITAL Pham Van Tuan, Nguyen Ngoc Sang Objective: Determine the ratio of partial epilepsy as classified in 1981 and describes the causes partial epilepsy through diagnostic imaging and comparison with clinical, EEG. Subjects: The study was carried out in 48 children with partial epilepsy from 2 months to 15 years old in inpatient new treatment at of Hai Phong Children’s Hospital in 2 years (From June 2011 to June 2013). Methods: The study describes a prospective case series. Results and conclusions: The rate of partial epilepsy: simple partial seizures have the highest rate (47.92%), complex partial seizures (31.25%), partial seizures evolving to secondarily generalized seizures (20.83%). Classification according to clinical seizures are the most common attacks advocacy (43.75%), accounting for 31.25% of plant attack, the attack is less common-sense feeling bout 10.42%, auto attack 8.33% and 6.25% mental. The cause: There are 20.83% of cases the cause abnormalities found on brain MRI, outbreaks are common brain defect- drive. The relationship: There is a relatively consistent results between EEG and magnetic resonance imaging. Keywords: Partial epilepsy, children.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_dong_kinh_cuc_bo_o_tre_em_tai_benh_vien_tre_em_ha.pdf
Tài liệu liên quan