Tương quan giữa IVCDmin với CVP trong
nhóm thở máy
Các mối tương quan giữa kích thước IVC và CVP
ở bệnh nhân thở máy trong các nghiên cứu nhìn
chung yếu và không nhất quán. Hơn nữa, việc sử
dụng và độ lớn của PEEP rất khác nhau giữa các
nghiên cứu trên bệnh nhân thở máy. Thông khí áp
lực dương dẫn đến tăng áp lực trong lồng ngực, giảm
trở về tĩnh mạch hệ thống, và tăng thể tích máu tĩnh
mạch trong IVC. Các kích thước và độ giãn của IVC bị
ảnh hưởng. Do đó, việc sử dụng các phép đo IVC để
ước đoán CVP ở bệnh nhân thở máy thường không
đáng tin cậy. Theo đó, hướng dẫn từ Hiệp hội siêu
âm tim Hoa Kỳ năm 2015 khuyến cáo chống lại ứng
dụng thường quy ở những bệnh nhân này. Tuy nhiên
trong nghiên cứu của Jue và cộng sự, mặc dù chỉ có
một mối tương quan khiêm tốn giữa CVP và kích
thước IVC, các tác giả tìm thấy IVC ≤ 12 mm có độ
đặc hiệu 100% cho một áp lực nhĩ phải < 10 mmHg,
mặc dù độ nhạy kém. Do đó, một IVCD nhỏ ở bệnh
nhân thở máy vẫn có thể hướng tới nhận định áp lực
nhĩ phải không cao [4].
Trong nghiên cứu của chúng tôi có sự tương
quan tuyến tính thuận chặt chẽ giữa IVCDmin với
CVP (hệ số tương quan r = 0,889; p < 0,01). Phương
trình hồi quy tuyến tính giữa IVCDmin với CVP: y =
1,483x - 6,783.
Joerg C. Schefold có kết quả nghiên cứu giống
với chúng tôi. Nhóm tác giả này nghiên cứu 30 bệnh
nhân thở máy có viêm phổi nặng hoặc sốc nhiễm
khuẩn. IVCD được đo trong suốt chu trình hô hấp
bằng cách sử dụng siêu âm bụng. Nhóm nghiên cứu
tìm thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê của
IVCD
min với CVP (p = 0,004) [11].
Nhưng ngược lại Yoichi Iwamoto [6] trong nghiên
cứu của mình đã không tìm thấy có sự liên quan giữa
IVCD
min và CVP ở nhóm bệnh nhân thở máy. Serenat
Citilcioglu cũng không thấy sự tương quan giữa
IVCD
min và CVP ở 11 bệnh nhân thở máy [5].
Trong thở máy với hỗ trợ PEEP, người ta nghĩ rằng
nó tác động đến CVP do làm tăng áp lực trong lồng
ngực, giảm máu tĩnh mạch trở về, lần lượt làm giảm
cung lượng tim. Do đó, một sự gia tăng mức PEEP có
lẽ sẽ tăng IVCDmin và IVCDmax nhưng giảm IVC-CI. Thật
ra, PEEP không truyền trực tiếp đến hệ thống tĩnh
mạch. Trong một phổi với độ đàn hồi bình thường,
không quá 25% PEEP được truyền đến tĩnh mạch
trung tâm. Nhưng mức cài PEEP cao hơn có thể ảnh
hưởng thay đổi IVCD ở mức nào đó. Manaligod và
cộng sự thấy rằng không có sự gia tăng đáng kể CVP
khi cài PEEP sinh lý (3-5 cmH2O). Vì lý do này, trong
nghiên cứu của chúng tôi việc cài PEEP hỗ trợ không
ảnh hưởng đến thay đổi IVCD nhiều và tương quan
chặt giữa IVCD và CVP vẫn ghi nhận được.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 43 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đường kính tĩnh mạch chủ dưới trên siêu âm và áp lực tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân sốc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
67
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 2 - tháng 04/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
NGHIÊN CỨU ĐƯỜNG KÍNH TĨNH MẠCH CHỦ DƯỚI TRÊN
SIÊU ÂM VÀ ÁP LỰC TĨNH MẠCH TRUNG TÂM Ở BỆNH NHÂN SỐC
Lê Văn Tuấn, Nguyễn Anh Vũ
Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa đường kính tĩnh mạch chủ dưới với áp lực tĩnh mạch trung tâm
ở bệnh nhân sốc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 64 bệnh nhân trên 18 tuổi, có sốc với
HA thấp, nhập viện điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam. Đặt catheter đo CVP, đo đường kính IVC
bằng siêu âm tại giường, xác định đường kính lớn nhất cuối thì thở ra, đường kính nhỏ nhất cuối thì hít vào.
Kết quả: Có sự tương quan tuyến tính thuận chặt chẽ giữa đường kính tĩnh mạch chủ dưới với áp lực tĩnh
mạch trung tâm: (r = 0,74; p < 0,01). Có sự tương quan tuyến tính nghịch chặt chẽ giữa chỉ số xẹp tĩnh mạch
chủ dưới và áp lực tĩnh mạch trung tâm (r = -0,862; p < 0,01). Chỉ số xẹp tĩnh mạch chủ dưới ≥ 38,19% có giá
trị tiên đoán áp lực tĩnh mạch trung tâm < 8 cm H
2
0 (độ nhạy 97,3%, độ đặc hiệu 85,2%). Kết luận: có thể sử
dụng siêu âm đo đường kính tĩnh mạch chủ dưới để dự đoán áp lực tĩnh mạch trung tâm.
Từ khoá: tĩnh mạch chủ dưới, siêu âm
Abstract
IVC DIAMETER AND CENTRAL VENOUS PRESSURE IN SHOCK PATIENTS
Le Van Tuan, Nguyen Anh Vu
Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Aims: To determinate the correlation between IVC diameter and CVP in patients with shock. Patients
and Method: A study of 64 patients with low blood pressure, admitted to Quang Nam general hospital. The CVP
catheter was placed, the IVC diameter at the end of expiration and at the end of inspiration was measured with the
ultrasound at bed, determine the maximum diameter at the end of expiration, the smallest diameter at the end of
inspiration. Results: There was a good correlation between the IVC diameter and the central venous pressure: (r =
0.74; p <0.01). There was a correlation between the IVC index and central venous pressure (r = -0.862; p <0.01). IVC
index ≥ 38.19% had a central venous pressure prediction value of < 8 cm H
2
0 (sensitivity 97.3%, specificity 85.2%).
Conclusion: IVC diameter may be used to predict the CVP.
Keyword: IVC, echocardiography.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn huyết động rất thường gặp ở các bệnh
nhân có sốc tại các khoa Hồi sức Cấp cứu. Có thể đo
áp lực tĩnh mạch trung tâm bằng phương pháp xâm
nhập tuy vậy y học ngày nay hướng tới phương pháp
ít xâm nhập hơn. Sử dụng siêu âm tại giường như một
phương pháp không xâm nhập để theo dõi huyết động
là công cụ hữu ích cho các thầy thuốc cấp cứu. Việc sử
dụng đường kính tĩnh mạch chủ dưới đo qua siêu âm
để đánh giá tình trạng thể tích tuần hoàn và hướng
dẫn bồi phụ dịch đã trở nên phổ biến.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu
tương quan giữa đường kính tĩnh mạch chủ dưới
trên siêu âm với áp lực tĩnh mạch trung tâm ở bệnh
nhân sốc” nhằm mục tiêu: Xác định mối tương quan và
liên quan giữa đường kính tĩnh mạch chủ dưới với áp
lực tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân sốc.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân nhập khoa Cấp Cứu và khoa Hồi Sức
Cấp Cứu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam từ
tháng 7 năm 2016 đến tháng 4 năm 2017.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
− Bệnh nhân ≥ 18 tuổi trở lên với HATT < 90
mmHg hoặc HATB < 60 mmHg.
2.1. Thiết kế nghiên cứu
− Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2. Phương pháp chọn mẫu
− Chọn mẫu thuận tiện: số lượng bệnh nhân
trong nghiên cứu là 64 trong đó có 10 bệnh nhân
thở máy.
2.3. Phương pháp tiến hành
Bệnh nhân được đặt catheter tĩnh mạch trung
tâm để đo CVP trong vòng 6 giờ từ lúc nhập khoa,
đo đường kính IVC bằng máy siêu âm tại giường,
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Anh Vũ, email: bsnguyenanhvu@gmail.com
Ngày nhận bài: 9/3/2018, Ngày đồng ý đăng: 29/3/2018; Ngày xuất bản: 27/4/2018
68
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 2 - tháng 04/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
xác định: đường kính lớn nhất cuối thì thở ra,
đường kính nhỏ nhất cuối thì hít vào. Ghi nhận
giá trị của CVP và đường kính IVC cùng một thời
điểm. Phương pháp đo theo hướng dẫn của Hội
Siêu âm Hoa kỳ.
Đo đường kính IVC ở vị trí khoảng 2 cm trước khi
đổ vào tâm nhĩ P, nơi mà các vách của IVC song song
nhau, đo trên siêu âm M-mode.
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 23.0 để xử lý số liệu.
Kiểm định mối tương quan giữa các thông số IVCD,
IVC-CI với CVP bằng hệ số tương quan Pearson.
3. KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm phân bố tuổi
trong nhóm nghiên cứu
Nhóm tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ %
≤ 44 9 14,1
45-54 10 15,6
55-64 14 21,8
65-74 9 14,1
≥ 75 22 34,4
Tổng 64 100
Bảng 2. Đặc điểm phân bố theo giới
trong nhóm nghiên cứu
Giới Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Nam 28 43,8
Nữ 36 56,2
Tổng 64 100
Bảng 3. Đặc điểm về nguyên nhân gây sốc
trong nhóm nghiên cứu
Số
bệnh nhân
Tỷ lệ %
Sốc tim 4 6,3
Sốc nhiễm khuẩn 54 84,3
Sốc giảm thể tích 5 7,8
Sốc thần kinh 1 1,6
Tổng 64 100
Bảng 4. Đặc điểm đường kính tĩnh mạch chủ
dưới của nhóm nghiên cứu
Đường kính
tĩnh mạch
chủ dưới
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung
vị
Trung
bình
± ĐLC
IVCDmin
(mm)
4 18 9,5 9,81 ±
3,39
IVCDmax
(mm)
10 22 16 16,14 ±
2,63
IVCDmean
(mm)
7,5 20 13 12,97 ±
2,94
IVC-CI (%) 15 64 43,30 40,71 ±
12,61
Bảng 5. Đặc điểm phân nhóm CVP
CVP
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
%
Trung bình
± ĐLC
< 8 cmH
2
O 37 57,8 3,13 ± 1,96
8-12 cmH
2
O 18 28,1 10,27 ± 1,22
> 12 cmH
2
O 9 14,1 16,33 ± 2,87
Bảng 6. Tương quan giữa IVCD với CVP
trong toàn nhóm nghiên cứu
Tương
quan
r p
Phương trình
hồi quy
IVCDmin 0,741 < 0,01 y = 1,153x - 4,313
IVCDmax 0,460 < 0,01 y = 0,923x - 7,897
IVCDmean 0,633 < 0,01 y = 1,135x - 7,725
IVC-CI -0,862 < 0,01 y = -36,109x +
21,701
Có sự tương quan tuyến tính nghịch chặt chẽ
giữa IVC-CI với CVP (hệ số tương quan r = -0,862; p<
0,01). Phương trình hồi quy tuyến tính giữa IVC-CI
và CVP: y = -36,109x + 21,701.
Bảng 7. Diện tích dưới đường cong ROC
giữa IVCD, IVC-CI với giá trị CVP < 8 cmH
2
O
trong toàn nhóm nghiên cứu
Tham số Diện tích p
Khoảng tin cậy 95%
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
IVCDmin 0,112 0,001 0,026 0,197
IVCDmax 0,272 0,002 0,146 0,398
IVCDmean 0,173 0,001 0,068 0,277
IVC-CI 0,954 0,001 0,903 1,000
IVC-CI (AUC = 0,954; p < 0,01) có giá trị nhất tiên
đoán CVP < 8 cmH
2
O trong toàn nhóm nghiên cứu.
69
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 2 - tháng 04/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Bảng 8. Điểm cắt IVC-CI đối với CVP < 8 cmH
2
O trong nhóm nghiên cứu
Diện tích dưới
đường cong Điểm cắt IVC-CI Độ nhạy (Se) 1-Sp
Độ đặc hiệu
(Sp) Se+Sp-1
0,954
0,3607 1,000 0,222 0,778 0,778
0,3717 0,973 0,185 0,815 0,752
0,3819 0,973 0,148 0,852 0,825
0,3944 0,919 0,148 0,852 0,771
0,4059 0,892 0,111 0,889 0,781
Điểm cắt của IVC-CI ≥ 38,19% để tiên đoán CVP < 8 cmH
2
0, với độ nhạy là 97,3% và độ đặc hiệu là 85,2%.
Bảng 9. Tương quan giữa IVCD với CVP
trong nhóm thở máy
Tương quan r p
Phương trình
hồi quy
IVCDmin 0,889 < 0,01 y = 1,483x - 6,783
IVCDmax 0,800 < 0,01 y = 1,897x - 22,067
IVCDmean 0,857 < 0,01 y = 1,686x - 13,761
IVC-CI -0,952 < 0,01 y = -43,246x + 24,968
Có sự tương quan tuyến tính nghịch rất chặt chẽ giữa IVC-CI với CVP (hệ số tương quan r = -0,952;
p < 0,01). Phương trình hồi quy tuyến tính giữa IVC-CI và CVP: y = -43,246x + 24,968
Bảng 10. Liên quan giữa IVC-CI
với phân nhóm CVP trong nhóm nghiên cứu
CVP
IVC-CI
12 cmH20 TỔNG
p
SL % SL % SL % SL %
≥ 38,19% 36 56,2 4 6,3 0 0 40 62,5
<0,01< 38,19% 1 1,6 14 21,8 9 14,1 24 37,5
Tổng 37 57,8 18 28,1 9 14,1 64 100
4. BÀN LUẬN
4.1. Đường kính tĩnh mạch chủ dưới
Kết quả thu được là: IVCDmin có giá trị trung
bình là 9,81 ± 3,39mm. IVCDmax có giá trị trung bình
là 16,14 ± 2,63mm.
Chúng tôi tính chỉ số xẹp của tĩnh mạch chủ dưới
(IVC-CI) theo công thức IVC-CI = ([IVCDmax - IVCDmin]/
IVCDmax) x 100%. IVC-CI trong nghiên cứu của chúng
tôi có giá trị trung bình là 40,71 ± 12,61%.
4.2. Áp lực tĩnh mạch trung tâm
Theo kết quả trên, CVP trung bình của bệnh nhân là
7,00 ± 5,28 cmH
2
0. Trong đó 57,8% bệnh nhân có CVP
< 8 cmH
2
O; 28,1% bệnh nhân có CVP từ 8-12 cmH
2
O
và 14,1% bệnh nhân có CVP > 12 cmH
2
O. CVP trung
bình tương ứng với 3 nhóm trên là 3,13 ± 1,96 cmH
2
O;
10,27 ± 1,22 cmH
2
O; 16,33 ± 2,87 cmH
2
O.
Đặc điểm CVP của bệnh nhân trong nghiên
cứu của chúng tôi gần giống với đặc điểm bệnh
nhân trong nghiên cứu của nhóm tác giả Prasert
Thanakitcharu [13]: 15,7% thiếu thể tích, 32,9% bình
thể tích và 51,4% thừa thể tích với CVP trung bình
tương ứng với 3 nhóm lần lượt là 5,32 ± 1,49; 10,67
± 1,29; 16,86 ± 2,99.
4.3. Tương quan giữa IVCD với CVP trong toàn
nhóm nghiên cứu
- Tương quan giữa IVCDmin với CVP trong toàn
70
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 2 - tháng 04/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
nhóm nghiên cứu
IVC là mạch máu đàn hồi với kích thước và hình
dạng thay đổi theo CVP và thể tích nội mạch. Do đó
siêu âm đo đường kính IVC là một phương pháp
hiệu quả và không xâm lấn để ước đoán CVP. Nhiều
nghiên cứu báo cáo về mối tương quan thuận giữa
các phép đo IVCD và CVP trên toàn bộ chu kỳ hô hấp,
vào cuối thì hít vào, hoặc ở cuối thì thở ra.
Amir Khalil [9] nghiên cứu 115 bệnh nhân ở cả
hai giới, độ tuổi 18 đến 87 bằng cách lấy mẫu liên tục
vào điều trị tại ICU. Những bệnh nhân này được cùng
lúc đo IVCD và CVP. Kết quả: CVP dao động từ -4 đến
26 cmH
2
O, trung bình 8cm H
2
O (ĐLC = 6,24). Tương
quan giữa CVP với IVCD
min
ở mức khá chặt chẽ (r =
0,58, p < 0,01).
Prasert Thanakitcharu [13] nghiên cứu 70 bệnh
nhân nặng đang được đặt catheter để theo dõi CVP.
Độ tuổi trung bình là 63,8 ± 1,9; 64,3% được đặt nội
khí quản thở máy. Dấu hiệu phổ biến nhất khi nhập
viện là sốc giảm thể tích (80,0%). Nhóm tác giả thấy
có sự tương quan khá chặt chẽ giữa CVP và IVCD
min
(r = 0,535, p < 0,001).
Sinan Karacabey [7] nghiên cứu 81 bệnh nhân có
độ tuổi trung bình là 73,6 ± 11,2 tuổi. Chẩn đoán
phổ biến nhất là nhiễm khuẩn huyết (21 bệnh nhân,
25,30%). Tác giả thấy ở các bệnh nhân này ít có
tương quan giữa IVCD
min
với CVP (p < 0,05, r = 0,1).
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự tương
quan tuyến tính thuận chặt chẽ giữa IVCD
min
với CVP
(hệ số tương quan r = 0,741; p < 0,01). Phương trình
hồi quy tuyến tính giữa IVCD
min
với CVP: y = 1,153x
- 4,313.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về cơ bản
giống với kết quả nghiên cứu của một số tác giả, chỉ
hơi khác nhau về hệ số tương quan r.
- Tương quan giữa IVCDmax với CVP trong toàn
nhóm nghiên cứu
Trước đây IVCDmax được khuyến cáo như là
tham số IVC thích hợp để ước tính CVP, nhưng sức
mạnh của các mối tương quan giữa CVP và IVCD
max
,
IVCD
min
là tương đương. Điều này được phản ánh
trong hướng dẫn gần đây nhất của Hội siêu âm tim
Hoa Kỳ, không chỉ định một giai đoạn tối ưu nào
trong chu kỳ hô hấp để đo IVCD [4]. Các nghiên cứu
cho thấy mối tương quan thuận giữa IVCD
max
và CVP.
Trong nghiên cứu của Amir Khalil và cộng sự (2015)
[9]: tương quan giữa CVP và IVCD
max
ở mức khá chặt
chẽ (r = 0,53, p < 0,01).
Matthew E. Prekker [10] nghiên cứu 65 bệnh
nhân, tuổi trung bình 59, nam giới chiếm tỷ lệ 55%.
Chẩn đoán nhập viện chủ yếu là sốc nhiễm trùng,
suy hô hấp, chảy máu tiêu hóa, nhiễm toan ceton do
đái tháo đường. Nhóm tác giả kết luận tương quan
giữa IVCD
max
với CVP ở mức khá chặt chẽ (r2 = 0,58).
Panita Worapratya [14] đã nghiên cứu 30 bệnh
nhân có độ tuổi trung vị là 59,90 ± 21,81 và 17
(56,7%) là nam giới. Kết quả: tương quan của CVP
với IVCD
max
là khá chặt chẽ (r = 0,551; p = 0,002)
bằng siêu âm hai chiều và liên quan ở mức trung
bình (r = 0,492; p = 0,008) với M-mode.
Nghiên cứu của Nilam J. Soni [12] chọn được điểm
cắt IVCD
max
> 20mm để tiên đoán CVP >10 mmHg (Se
= 82%, Sp = 84%).
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có
sự tương quan tuyến tính ở mức trung bình giữa
IVCD
max
với CVP (hệ số tương quan r = 0,460; p <
0,01). Phương trình hồi quy tuyến tính giữa IVCD
max
với CVP: y = 0,923x - 7,897.
Hệ số tương quan giữa IVCD
max
với CVP trong
nghiên cứu của chúng tôi có thấp hơn một số nghiên
cứu khác.
- Tương quan giữa IVCDmean với CVP trong
toàn nhóm nghiên cứu
Chúng tôi thấy có sự tương quan tuyến tính thuận
khá chặt chẽ giữa IVCD
mean
với CVP (hệ số tương quan
r = 0,633; p < 0,01). Phương trình hồi quy tuyến tính
giữa IVCD
mean
với CVP: y = 1,135x - 7,725.
Nghiên cứu của chúng tôi về sự tương quan
giữa IVCD
mean
và CVP có hệ số tương quan r cao hơn
nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Ngọc Thảo [1] và
Prasert Thanakitcharu [13].
Tác giả Phạm Thị Ngọc Thảo tiến hành nghiên cứu
tiến cứu, cắt ngang mô tả trên 60 bệnh nhân sốc vào
Khoa Cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/11/2013 đến
31/5/2014 và 60 người tình nguyện khỏe mạnh để
làm nhóm chứng, kết quả cho thấy hệ số tương quan
giữa CVP và IVCD là r = 0,42.
Trong nghiên cứu của Prasert Thanakitcharu,
nhóm tác giả tìm thấy sự liên quan ở mức trung bình
giữa CVP và IVCDmean (r = 0,397; p = 0,001).
SA Aydin [3] nghiên cứu 102 bệnh nhân có tình
trạng huyết động và hô hấp không ổn định nhập
viện, không có chấn thương. Tuổi trung bình là 59.
Tác giả thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa IVCD
và CVP.
Một số nghiên cứu khác lại tìm được điểm cắt
của IVCD
mean
để tiên đoán CVP. Nghiên cứu Phạm
Thị Ngọc Thảo xác định được IVCD
mean
< 12 mm
tiên đoán CVP < 10 cmH
2
0 (Sp = 100%, Se = 76,2%);
IVCD
mean
< 15 mm tiên đoán CVP < 10 cmH
2
0 (Sp =
100%, Se = 60%); AUC là 0,676; khoảng tin cậy 95%
từ 0,433-0,919 [1]. Nhóm nghiên cứu của Matthew
E. Prekker [10] đã xác định điểm cắt IVC < 2 cm dự
đoán CVP < 10 mmHg với Se = 85% và Sp = 81%.
- Tương quan giữa IVC-CI với CVP trong toàn
nhóm nghiên cứu
Đường kính IVC thay đổi theo giai đoạn hô hấp.
Ở những bệnh nhân thở tự nhiên, trong thời kỳ hít
vào, áp lực âm phát triển trong lồng ngực, làm cho
máu trong IVC chảy vào tâm nhĩ và giảm đường kính
71
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 2 - tháng 04/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
IVC. Phép đo này được gọi là chỉ số xẹp tĩnh mạch
chủ dưới IVC-CI, được tính theo công thức: IVC-CI
= ([IVCD
cuối thì thở ra
– IVCD
cuối thì hít vào
] / IVCD
cuối thì thở ra
) x
100. Năm 1993, Minutiello gợi ý rằng tham số này có
thể được sử dụng để ước lượng CVP. Sau khi nghiên
cứu IVC-CI ở 65 bệnh nhân, ông kết luận rằng nó
thay đổi ngược với CVP. Chỉ số IVC < 20% dự đoán
mức CVP tăng cao [2]. Nhiều nghiên cứu khác cũng
tìm thấy mối tương quan nghịch này.
Nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Thảo (2014)
[1]: Hệ số tương quan giữa CVP với IVC-CI là r =
-0,32. Sinan Karacabey [7] tìm thấy có sự tương
quan nghịch có ý nghĩa thống kê giữa IVC-CI và
CVP (p < 0,01; r = -0,68). Nghiên cứu của Prasert
Thanakitcharu: có sự tương quan nghịch khá chặt
chẽ giữa CVP và IVC-CI (r = 0,612; p < 0,001) [13].
Kết quả nghiên cứu của Panita Worapratya: tương
quan của CVP với IVC-CI là r = -0,721 (p < 0,001)
bằng siêu âm hai chiều và r = -0,647 (p = 0,001) với
M-mode [14].
Trong nghiên cứu của chúng tôi có sự tương
quan tuyến tính nghịch chặt chẽ giữa IVC-CI
với CVP (hệ số tương quan r = -0,862; p < 0,01).
Phương trình hồi quy tuyến tính giữa IVC-CI với
CVP: y = -36,109x + 21,701.
Các tác giả tìm thấy mối tương quan giữa CVP với
IVC-CI như chúng tôi nhưng có khác với chúng tôi về
hệ số tương quan r.
Phân tích về đường cong ROC của IVC-CI và CVP
chúng tôi thấy AUC là 95,4% với khoảng tin cậy 95%
từ 0,903 đến 1,000; Bảng 5 cho thấy tại điểm cắt
IVC-CI = 38,19%, Se và Sp có giá trị lớn nhất nên có
thể dùng điểm cắt IVC-CI ≥ 38,19% để tiên đoán CVP
< 8 cm H
2
0, Se là 97,3% và Sp là 85,2%.
Về sự tương quan giữa IVC-CI và CVP, nhóm tác giả
Panita Worapraty cũng đã xác định được điểm cắt của
IVC-CI lần lượt là 30, 20 và 10 để tiên đoán CVP lần lượt
là CVP < 10 cmH
2
O, 10-15 cmH
2
O và >15 cmH
2
O [14].
N. Kelly nhận thấy cứ 1mm Hg CVP thay đổi thì tương
quan nghịch với 3,3% thay đổi IVC-CI [8].
4.4. Tương quan giữa IVCD với CVP trong nhóm
thở máy
- Tương quan giữa IVCDmin với CVP trong
nhóm thở máy
Các mối tương quan giữa kích thước IVC và CVP
ở bệnh nhân thở máy trong các nghiên cứu nhìn
chung yếu và không nhất quán. Hơn nữa, việc sử
dụng và độ lớn của PEEP rất khác nhau giữa các
nghiên cứu trên bệnh nhân thở máy. Thông khí áp
lực dương dẫn đến tăng áp lực trong lồng ngực, giảm
trở về tĩnh mạch hệ thống, và tăng thể tích máu tĩnh
mạch trong IVC. Các kích thước và độ giãn của IVC bị
ảnh hưởng. Do đó, việc sử dụng các phép đo IVC để
ước đoán CVP ở bệnh nhân thở máy thường không
đáng tin cậy. Theo đó, hướng dẫn từ Hiệp hội siêu
âm tim Hoa Kỳ năm 2015 khuyến cáo chống lại ứng
dụng thường quy ở những bệnh nhân này. Tuy nhiên
trong nghiên cứu của Jue và cộng sự, mặc dù chỉ có
một mối tương quan khiêm tốn giữa CVP và kích
thước IVC, các tác giả tìm thấy IVC ≤ 12 mm có độ
đặc hiệu 100% cho một áp lực nhĩ phải < 10 mmHg,
mặc dù độ nhạy kém. Do đó, một IVCD nhỏ ở bệnh
nhân thở máy vẫn có thể hướng tới nhận định áp lực
nhĩ phải không cao [4].
Trong nghiên cứu của chúng tôi có sự tương
quan tuyến tính thuận chặt chẽ giữa IVCD
min
với
CVP (hệ số tương quan r = 0,889; p < 0,01). Phương
trình hồi quy tuyến tính giữa IVCDmin với CVP: y =
1,483x - 6,783.
Joerg C. Schefold có kết quả nghiên cứu giống
với chúng tôi. Nhóm tác giả này nghiên cứu 30 bệnh
nhân thở máy có viêm phổi nặng hoặc sốc nhiễm
khuẩn. IVCD được đo trong suốt chu trình hô hấp
bằng cách sử dụng siêu âm bụng. Nhóm nghiên cứu
tìm thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê của
IVCD
min
với CVP (p = 0,004) [11].
Nhưng ngược lại Yoichi Iwamoto [6] trong nghiên
cứu của mình đã không tìm thấy có sự liên quan giữa
IVCD
min
và CVP ở nhóm bệnh nhân thở máy. Serenat
Citilcioglu cũng không thấy sự tương quan giữa
IVCD
min
và CVP ở 11 bệnh nhân thở máy [5].
Trong thở máy với hỗ trợ PEEP, người ta nghĩ rằng
nó tác động đến CVP do làm tăng áp lực trong lồng
ngực, giảm máu tĩnh mạch trở về, lần lượt làm giảm
cung lượng tim. Do đó, một sự gia tăng mức PEEP có
lẽ sẽ tăng IVCD
min
và IVCD
max
nhưng giảm IVC-CI. Thật
ra, PEEP không truyền trực tiếp đến hệ thống tĩnh
mạch. Trong một phổi với độ đàn hồi bình thường,
không quá 25% PEEP được truyền đến tĩnh mạch
trung tâm. Nhưng mức cài PEEP cao hơn có thể ảnh
hưởng thay đổi IVCD ở mức nào đó. Manaligod và
cộng sự thấy rằng không có sự gia tăng đáng kể CVP
khi cài PEEP sinh lý (3-5 cmH
2
O). Vì lý do này, trong
nghiên cứu của chúng tôi việc cài PEEP hỗ trợ không
ảnh hưởng đến thay đổi IVCD nhiều và tương quan
chặt giữa IVCD và CVP vẫn ghi nhận được.
- Tương quan giữa IVCDmax với CVP trong
nhóm thở máy
Có sự tương quan tuyến tính thuận chặt chẽ
giữa IVCD
max
với CVP (hệ số tương quan r = 0,800; p
< 0,01). Phương trình hồi quy tuyến tính giữa IVC
max
và CVP: y = 1,897x - 22,067.
Joerg C. Schefold (2010) cũng tìm thấy mối
tương quan có ý nghĩa thống kê của IVCD
max
với CVP
(p < 0,01) ở nghiên cứu với 30 bệnh nhân thở máy
[11]. Nhưng Yoichi Iwamoto lại không tìm thấy sự
liên quan giữa IVCD
max
và CVP ở nhóm bệnh nhân
thở máy [6].
- Tương quan giữa IVCDmean với CVP trong
nhóm thở máy
72
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 2 - tháng 04/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Có sự tương quan tuyến tính thuận chặt chẽ giữa
IVCDmean với CVP (hệ số tương quan r = 0,857; p <
0,01). Phương trình hồi quy tuyến tính giữa IVCD
mean
với CVP: y = 1,6863x - 13,761. Ngược lại với nghiên
cứu của chúng tôi, Serenat Citilcioglu không tìm thấy
mối liên quan giữa IVCD
mean
và CVP ở nhóm bệnh
nhân thở máy [5].
- Tương quan giữa IVC-CI với CVP trong nhóm
thở máy
Nghiên cứu cho thấy có sự tương quan tuyến
tính nghịch rất chặt chẽ giữa IVC-CI với CVP (hệ số
tương quan r = -952; p < 0,01). Phương trình hồi quy
tuyến tính giữa IVC-CI với CVP: y = -43,246x + 24,968
4.5. Liên quan giữa IVC-CI với CVP
Dựa vào các đường cong ROC có được, chúng tôi
chọn điểm cắt IVC-CI ≥ 38,19% để tìm mối liên quan
với CVP trong toàn nhóm nghiên cứu.
Liên quan giữa IVC-CI với phân nhóm CVP trong
toàn nhóm nghiên cứu
Kết quả cho thấy trong toàn nhóm nghiên cứu,
IVC-CI ≥ 38,19% gặp ở nhóm bệnh nhân có CVP < 8
cmH
2
0 với tỷ lệ cao nhất (56,2%); gặp ở nhóm bệnh
nhân có CVP > 12 cmH
2
0 với tỷ lệ thấp nhất; IVC-CI
< 38,19% gặp ở nhóm bệnh nhân có CVP < 8 cmH
2
0
với tỷ lệ thấp nhất (1,6%); gặp ở nhóm bệnh nhân có
CVP 8-12 cmH
2
0 với tỷ lệ cao nhất (21,8%); Sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 64 bệnh nhân sốc chúng tôi rút
ra kết luận đường kính tĩnh mạch chủ dưới và chỉ số
xẹp tĩnh mạch chủ dưới theo hô hấp đo trên siêu âm
có thể sử dụng để ước đoán áp lực tĩnh mạch trung
tâm trong thực hành cấp cứu nội khoa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Ngọc Thảo (2014), “Tương quan giữa đường
kính tĩnh mạch chủ dưới, tỉ số xẹp tĩnh mạch chủ dưới, tỉ số
tĩnh mạch chủ dưới và đường kính động mạch chủ bụng với
áp lực tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân sốc”, Tạp chí Y học
Việt Nam, tháng 5 số 2/2015, tr. 207-211.
2. Arora S., Singh P. M., Goudra B. G. (2014), Changing
trends of hemodynamic monitoring in ICU - from invasive to
non-invasive methods: Are we there yet?, Int J Crit Illn Inj Sci.
4(2), pp. 168-77.
3. Aydin S. A., Ozdemir F., Taskin G. (2015), Is there a
relationship between the diameter of the inferior vena cava
and hemodynamic parameters in critically ill patients?, Niger
J Clin Pract. 18(6), pp. 810-3.
4. Ciozda W., Kedan I., Kehl D. W. (2016), The efficacy of
sonographic measurement of inferior vena cava diameter
as an estimate of central venous pressure, Cardiovasc
Ultrasound. 14(1), p. 33.
5. Citilcioglu S., Sebe A., Ay M. (2014), The relationship
between inferior vena cava diameter measured by
bedside ultrasonography and central venous pressure
value, Pakistan Journal of Medical Sciences. 30(2),
pp. 310-315
6. Iwamoto Y., Tamai A., Kohno K. (2011), Usefulness
of Respiratory Variation of Inferior Vena Cava Diameter for
Estimation of Elevated Central Venous Pressure in Children
With Cardiovascular Disease, Circulation Journal. 75(5), pp.
1209-1214.
7. Karacabey S., Sanri E., Guneysel O. (2016), A Non-
invasive Method for Assessment of Intravascular Fluid Status:
Inferior Vena Cava Diameters and Collapsibility Index, Pak J
Med Sci. 32(4), pp. 836-40.
8. Kelly N., Esteve R., Papadimos T. J. (2015), Clini-
cian-performed ultrasound in hemodynamic and cardiac as-
sessment: a synopsis of current indications and limitations,
Eur J Trauma Emerg Surg. 41(5), pp. 469-80.
9. Khalil A., Khan A., Hayatd A. (2015), Correlation of in-
ferior vena cava (ivc) diameter and central venous pressure
(cvp) for fluid monitoring in icu, Pak Armed Forces Med J.
65(2), pp. 235-38.
10. Prekker M. E., Scott N. L., Hart D. (2013), Point-
of-care ultrasound to estimate central venous pressure: a
comparison of three techniques, Crit Care Med. 41(3), pp.
833-41.
11. Schefold J. C., Storm C., Bercker S. (2010), In-
ferior vena cava diameter correlates with invasive he-
modynamic measures in mechanically ventilated inten-
sive care unit patients with sepsis, J Emerg Med. 38(5),
pp. 632-7.
12. Soni N. J., Lucas B. P. (2015), Diagnostic point-
of-care ultrasound for hospitalists, J Hosp Med. 10(2), pp.
120-4.
13. Thanakitcharu P., Charoenwut M., Siriwiwatanakul
N. (2013), Inferior Vena Cava Diameter and Collapsibility
Index: A Practical Non-Invasive Evaluation of Intravascular
Fluid Volume in Critically-Ill Patients, J Med Assoc Thai. 96(3),
pp. 14-22.
14. Worapratya P., Anupat S., Suwannanon R. (2014),
Correlation of caval index, inferior vena cava diameter, and
central venous pressure in shock patients in the emergency
room, Open Access Emerg Med. 6, pp. 57-62.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_duong_kinh_tinh_mach_chu_duoi_tren_sieu_am_va_ap.pdf