Phân tích sơ đồ lưới trên người Việt Nam trưởng thành

Về mô mềm Ở tầng mặt trên, giá trị tung độ của Glabella ở nữ lớn hơn ở nam (nam: 91,46%, nữ: 94,32%; p < 0,0001). Vậy điểm nhô nhất của trán của nữ có vị trí cao hơn trán nam. Tung độ của điểm Pronasale không có sự khác biệt giữa hai giới nhưng hoành độ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai giới (nam: 94,34%, nữ: 92,93%; p = 0,02). Như vậy, khi xét trên sơ đồ lưới, theo chiều trước sau thì mũi của nam ở về phía trước hơn hay nhô hơn mũi của nữ. Nhận xét này phù hợp với nhận xét của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lệ - Hoàng Tử Hùng(17) trong “Phân tích sự cân đối của nét nhìn nghiêng mô mềm trên người trưởng thành có khớp cắn bình thường”, Hồ Thị Thùy Trang - Hoàng Tử Hùng(10) khi nghiên cứu “Những đặc trưng của khuôn mặt hài hòa qua ảnh chụp và phim sọ nghiêng”. Ở tầng mặt dưới, điểm chân mũi (Subnasale) của nam có vị trí cao hơn ở nữ (47,64% ở nam và 47,22% ở nữ, p=0,036). Điểm Labrale superius của nam có vị trí ra trước hơn so với nữ (hoành độ điểm Labrale superius: 86,56% ở nam và 84,89% ở nữ; p=0,023). Điểm Stomion ở nam có tỉ lệ theo chiều trước sau (hoành độ) ở nam lớn hơn so với ở nữ (nam: 81,44%; nữ: 79,86% với p=0,033). Như vậy, tầng mặt dưới của nam có tỉ lệ về kích thước cao hơn ở nữ (do sự khác biệt về độ cao chân mũi). Từ đó cũng cho thấy khoảng cách từ Nasion đến Subnasale của nam có tỉ lệ về chiều cao so với toàn bộ chiều cao mặt thấp hơn tỉ lệ này ở nữ (do vị trí của điểm Nasion trên mô mềm có tỉ lệ như nhau ở cả hai giới (tung độ của Na có tỉ lệ ở nam là 79,47%, ở nữ là 79,15%, p=0,234). Môi trên của nam nhô hơn môi trên ở nữ kéo theo điểm Stomion ở nam cũng có vị trí ở trước hơn. Vậy tầng mặt dưới của nam có tỉ lệ lớn hơn so với nữ trên tổng thể của độ cao lưới, sự khác biệt này chủ yếu tập trung ở vị trí từ Subnasale đến Stomion hay nói cách khác là tỉ lệ độ cao của mô mềm vùng môi trên ở nam lớn hơn nữ. Các điểm mốc trên mô mềm vùng môi dưới và cằm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai giới.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 198 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích sơ đồ lưới trên người Việt Nam trưởng thành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 14 PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ LƯỚI TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH Nguyễn Thị Bích Ngọc*, Đống Khắc Thẩm** TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm xây dựng sơ đồ lưới chuẩn ở người Việt Nam từ 18 - 25 tuổi với khuôn mặt hài hòa, so sánh hai sơ đồ lưới chuẩn giữa hai giới với vị trí các điểm mốc trong lưới được tính theo tỉ lệ. Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 100 người Việt Nam từ 18 đến 25 tuổi có khuôn mặt hài hòa và thỏa mãn một số tiêu chuẩn chọn mẫu. Tất cả các bản vẽ nét phim sọ nghiêng được scan vào máy tính theo tỉ lệ 1:1 và dùng phần mềm AutoCAD để đo đạc tìm ra tọa độ của từng điểm mốc. Xử lý thống kê tìm các giá trị trung bình của tọa độ để thiết lập sơ đồ lưới chuẩn cho mẫu, đồng thời cũng so sánh các giá trị này giữa hai giới theo tỉ lệ. Kết quả: Ngoài việc thiết kế được hai lưới phân tích cho từng giới, đề tài còn rút ra một số kết luận như sau: kích thước sơ đồ lưới ở nam lớn hơn ở nữ (p<0,05), tuy nhiên vị trí các điểm mốc tính theo tỉ lệ (xác định trong mối tương quan giữa chiều cao mặt trên và chiều dài nền sọ trước) gần như không có sư khác biệt giữa hai giới. Kết luận: Kích thước đầu nam thanh niên Việt Nam lớn hơn kích thước đầu nữ dẫn đến kích thước sơ đồ lưới ở nam lớn hơn nữ (cả ở chiều cao lẫn chiều ngang). Tuy nhiên, khi so sánh theo tỉ lệ về chiều cao với chiều ngang của sơ đồ lưới không có sự khác biệt, đầu nữ có thể xem là hình ảnh thu nhỏ của đầu nam. Các giá trị tọa độ theo tỉ lệ gần như không có sự khác biệt. Để đạt sự hài hòa, đòi hỏi các thành phần sọ mặt phải nằm trong những vị trí nhất định. Từ khóa: Sơ đồ lưới, phân tích sọ mặt, thẩm mỹ. ABSTRACT THE MESH ANALYSIS ON VIETNAMESE ALDULTS Nguyen Thi Bich Ngoc, Dong Khac Tham * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 14 - 21 Objectives: The aim of this study was to design the norm mesh diagram for Vietnamese adults from 18 to 25 years old with harmonious face; and to compare the difference between males and females in ratio. Methods: This study was conducted on 100 Vietnamese, fitting some certain standard samples. All of their cephalometric tracing were scanned with the ratio of 1:1, using AutoCAD program for measuring each co – ordinate. Statistic measurements were used to determine the means that help build the norm mesh diagram for males and females. Results: In addition to designing two meshes for males and females, the thesis also draws some of the following conclusions: the dimension of the mesh diagram in men are significantly larger than in women (p<0.05); the landmarks in ratio (determined in the correlation between the upper face height and anterior skull base length) showed no differences between male and female. Conclusion: The landmarks in ratio (determined in the correlation between the upper face height and anterior skull base length) showed no differences in gender. To achieve the harmonious combination, it requires craniofacial components to be located within the given positions. * Trường đại học Y dược Cần Thơ **Bộ môn CHRM - Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Bích Ngọc ĐT: 0917273663 Email: ntbngoc77@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 15 Key words: Mesh analysis, craniofacial analysis, and aesthetics. ĐẶT VẤN ĐỀ Điều trị thẩm mỹ mặt là một khoa học và nghệ thuật(1,7). Việc hoạch định kế hoạch điều trị cần dựa theo một chuẩn mực nào đó có cơ sở khoa học(2,3,4,16). Tuy nhiên, việc này đòi hỏi nhà lâm sàng không áp dụng một cách quá cứng nhắc các tiêu chí thẩm mỹ vì mỗi cá nhân được sinh ra với một sự hài hòa riêng, và nét đẹp thật sự phải có bản sắc: không có nét đẹp hoàn toàn giống nhau giữa hai người, hai dân tộc(6,8,10,11). Nhiều phương pháp phân tích phim đo sọ ra đời và được ứng dụng trong chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị CHRM(11,12,13). Các phương pháp nghiên cứu đang được sử dụng chủ yếu dựa trên các phương pháp đo sọ kinh điển: chủ yếu nghiên cứu các yếu tố thuộc mô xương, một số phương pháp chỉ đơn thuần phân tích mô mềm, rất ít nghiên cứu kết hợp hai yếu tố trên theo hai chiều trong không gian. Mặt khác, nếu không có sự hỗ trợ của các phần mềm vi tính thì nhà lâm sàng cần phải đầu tư nhiều thời gian khi sử dụng các phân tích(7). Với mong muốn đóng góp thêm chuẩn phân tích phim đo sọ cho người Việt Nam và hỗ trợ các nhà lâm sàng dễ dàng hơn trong việc xác định nhanh vị trí bất hài hòa hàm mặt, đề tài được thực hiện với các mục tiêu (1) thiết lập sơ đồ lưới chuẩn cho khuôn mặt nhìn nghiêng của người Việt Nam cũng như xác định vị trí và elip giới hạn của các điểm mốc, (2) bước đầu đưa ra hướng ứng dụng sơ đồ lưới trong điều trị CHRM trên người Việt Nam(5,6,8,9,14,15). ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích trên mẫu gồm 50 nam và 50 nữ từ 18 đến 25 tuổi, có cha mẹ và ông bà nội ngoại là người Việt Nam, dân tộc Kinh. Đối tượng có gương mặt hài hòa, có khớp cắn Angle I, còn đầy đủ răng cửa, răng cối lớn thứ nhất hàm trên và hàm dưới, có độ cắn phủ - cắn chìa bình thường, không có chấn thương hàm mặt, dị hình hàm mặt, không qua điều trị chỉnh hình răng mặt hoặc phẫu thuật thẩm mỹ. Tất cả các đối tượng được đánh giá qua ảnh chụp mặt nghiêng với đầu ở tư thế tự nhiên. Nhóm đánh giá gồm 6 bác sĩ RHM thuộc bộ môn CHRM - Đại học Y Dược Tp.HCM. Thang điểm đánh giá từ 1 đến 5, trong đó (1) khuôn mặt xấu, (2) khuôn mặt không hài hòa, (3) khuôn mặt tương đối hài hòa, (4) khuôn mặt khá hài hòa, (5) khuôn mặt rất hài hòa. 100 đối tượng trong mẫu nghiên cứu phải đạt số điểm từ 3 trở lên. Phương pháp tiến hành Các đối tượng được chụp phim sọ nghiêng bởi duy nhất một kỹ thuật viên tại bộ môn tia X khoa RHM ĐHYD Tp.HCM nhằm giảm thiểu sai số do thay đổi kỹ thuật chụp phim. Tất cả các phim đều do một người vẽ nét trên giấy scan 0,003 matte với viết chì đường kính nhỏ 0,5 mm theo phương pháp vẽ nét được thống nhất trên thế giới. Sau đó tiến hành xác định 9 điểm mốc trên mô mềm và 24 điểm mốc trên mô cứng. Xử lý hình ảnh và thiết lập sơ đồ lưới 100 phim sọ nghiêng của bệnh nhân (50 nam và 50 nữ) với đầu ở tư thế tự nhiên được vẽ nét, xác định điểm mốc và scan vào máy vi tính theo tỉ lệ 1:1. Thiết lập sơ đồ lưới bằng phần mềm AutoCAD 2004 theo các bước sau: Thiết lập hình chữ nhật lõi Kẻ một đường thẳng đứng qua N song song với đường tham chiếu ngoài sọ (đường thẳng đứng dọc thật của bệnh nhân). Kẻ hai đường ngang vuông góc với đường thứ nhất, sao cho một đường qua điểm N và một đường qua ANS. Kẻ đường thứ tư song song với đường thứ nhất và cách đường thứ nhất một khoảng bằng với độ dài NS. Chiều cao mặt trên là khoảng cách từ N đến điểm chiếu vuông góc của ANS lên đường thẳng đứng qua N. Chiều dài của nền sọ trước là khoảng cách S-N. Các giá trị dài và rộng này xác Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 16 định kích thước của “hình chữ nhật lõi” nằm bên trong (Hình 1) lưới. Hình 1: “Hình chữ nhật lõi” Thiết kế sơ đồ lưới Chia cạnh đứng của hình chữ nhật lõi thành hai phần bằng nhau, chiều dài của mỗi phần gọi là “đơn vị V”. Chia cạnh ngang của hình chữ nhật lõi thành hai phần bằng nhau, chiều dài của mỗi phần gọi là “đơn vị H”. Hình 2: Sơ đồ lưới hoàn chỉnh Dựa trên độ dài của đơn vị V, kẻ về phía trên hình chữ nhật một đường thẳng song song và cách đều; tương tự như vậy về phía dưới của hình chữ nhật cũng lần lượt xác định ba đường thẳng song song và cách đều. Dựa trên độ dài của đơn vị H, kẻ về phía trước hình chữ nhật một đường thẳng song song và cách đều; kẻ về phía sau của hình chữ nhật một đường thẳng song song và cách đều. Các đường này giao nhau tạo thành 24 hình chữ nhật trên cấu trúc sọ mặt của đối tượng (Hình 2). Đo đạc Tính giá trị của các điểm mốc theo hệ tọa độ xy, với gốc tọa độ O là góc dưới trái của mỗi bản vẽ. Với mỗi phim, xác định (1) hai số đo về chiều dài (cạnh ngang và đứng của hình chữ nhật tạo nên sơ đồ lưới), (2) vị trí tính theo tỉ lệ của 33 điểm mốc (giá trị hoành độ chia cho chiều ngang của lưới – giá trị tung độ chia cho cạnh đứng của lưới). Số liệu được công bố trong nghiên cứu này là số liệu trên phim, không hiệu chỉnh. Tất cả các số liệu đo đạc sẽ được trả về kích thước thật nếu trừ đi độ phóng đại (9,5%). Xử lý số liệu Các số liệu được phân tích thống kê với phần mềm SPSS 16.0. Thống kê mô tả Biến số độc lập là giới tính. Biến số phụ thuộc là độ dài và rộng của sơ đồ lưới; tọa độ của các điểm mốc mô mềm và mô cứng được xác định theo hệ trục tọa độ xy và theo tỉ lệ (với gốc tọa độ là góc dưới trái của sơ đồ lưới). Xác định giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, khoảng tin cậy 95% của số trung bình, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của các biến số. Các giá trị này được tính riêng cho từng giới. Thiết lập được sơ đồ lưới chuẩn cho mẫu (với vị trí của các điểm mốc xác định theo các giá trị hoành độ và tung độ trung bình của chúng, với gốc tọa độ là góc dưới trái). Từ giá trị trung bình và khoảng tin cậy 95% của số trung bình của từng điểm mốc trong mẫu thiết lập được elip giới hạn vị trí của chúng. Thống kê suy lý So sánh số trung bình của từng số liệu giữa hai giới bằng t-test. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 17 KẾT QUẢ Chiều cao và chiều ngang của sơ đồ lưới Bảng 1: Phân tích về chiều cao và chiều ngang của sơ đồ lưới (mm). Các giá trị (mm) Nam Nữ Mức khác biệt Giá trị p TB ĐLC TB ĐLC Chiều cao lưới 173,22 9,78 162,17 7,29 *** p<0,0001 Chiều ngang lưới 140,74 7,86 134,56 5,32 *** p<0,0001 Tọa độ của các điểm mốc trong sơ đồ lưới tính theo tỉ lệ Trên sơ đồ lưới và với gốc tọa độ là góc dưới trái, xác định vị trí các điểm mốc theo tỉ lệ tương đối với chiều cao và chiều ngang của lưới. Tọa độ các điểm mốc trên mô mềm (tính theo tỉ lệ với gốc tọa độ chung) Bảng 2: Tọa độ các điểm mốc trên mô mềm (tính theo tỉ lệ %, gốc tọa độ chung). Điểm mốc Tọa độ Nam Nữ Mức khác biệt Giá trị p TB ĐLC TB ĐLC Glabella x ,8269 ,0137 ,8280 ,0148 ns 0,709 y ,9146 ,0211 ,9432 ,0227 *** p<0,0001 Nasion x ,7909 ,0107 ,7876 ,0074 ns 0,084 y ,7947 ,0149 ,7915 ,0123 ns 0,234 Pronasale x ,9434 ,0337 ,9293 ,0255 * 0,020 y ,5462 ,0132 ,5453 ,0111 ns 0,722 Subnasale x ,8361 ,0441 ,8250 ,0271 ns 0,135 y ,4764 ,0097 ,4722 ,0100 * 0,036 Labrale superius x ,8656 ,0373 ,8489 ,0346 * 0,023 y ,3977 ,0147 ,3975 ,0170 ns 0,950 Stomion x ,8144 ,0367 ,7986 ,0365 * 0,033 y ,3352 ,0188 ,3309 ,0139 ns 0,200 Labrale inferius x ,8300 ,0396 ,8147 ,0408 ns 0,061 y ,2630 ,0244 ,2576 ,0204 ns 0,241 Supramental x ,7779 ,0385 ,7637 ,0393 ns 0,070 y ,2275 ,0298 ,2222 ,0224 ns 0,324 Pogonion x ,7791 ,0417 ,7689 ,0431 ns 0,231 y ,1625 ,0357 ,1583 ,0240 ns 0,491 Tọa độ các điểm mốc trên mô cứng (tính theo tỉ lệ với gốc tọa độ chung) Bảng 3: Tọa độ các điểm mốc trên mô cứng (tính theo tỉ lệ %, gốc tọa độ chung). Điểm mốc Tọa độ Nam Nữ Mức khác biệt Giá trị p TB ĐLC TB ĐLC GLABELLA x ,7854 ,0111 ,7861 ,0146 ns 0,787 y ,9251 ,0198 ,9417 ,0214 *** p<0,0001 ANS x ,7593 ,0285 ,7531 ,0253 ns 0,257 y ,5004 ,0010 ,5002 ,0006 ns 0,273 A x ,7308 ,0310 ,7243 ,0333 ns 0,316 y ,4743 ,0082 ,4709 ,0080 * 0,041 I x ,7664 ,0354 ,7585 ,0368 ns 0,276 y ,3269 ,0173 ,3214 ,0150 ns 0,092 I apex x ,6905 ,0308 ,6859 ,0263 ns 0,432 y ,4716 ,0269 ,4695 ,0159 ns 0,647 i x ,7461 ,0351 ,7381 ,0360 ns 0,260 y ,3438 ,0190 ,3396 ,0165 ns 0,242 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 18 Điểm mốc Tọa độ Nam Nữ Mức khác biệt Giá trị p TB ĐLC TB ĐLC i apex x ,6594 ,0351 ,6483 ,0361 ns 0,124 y ,2340 ,0265 ,2313 ,0238 ns 0,597 R6 x ,5684 ,0345 ,5570 ,0327 ns 0,093 y ,3760 ,0192 ,3767 ,0161 ns 0,851 R6’ x ,5644 ,0349 ,5526 ,0330 ns 0,085 y ,3610 ,0205 ,3616 ,0158 ns 0,864 B x ,6835 ,0423 ,6755 ,0356 ns 0,312 y ,2224 ,0274 ,2228 ,0253 ns 0,937 Bs x ,6301 ,0359 ,6223 ,0333 ns 0,261 y ,2528 ,0503 ,2427 ,0262 ns 0,213 POGONION x ,6922 ,0393 ,6798 ,0398 ns 0,120 y ,1507 ,0312 ,1518 ,0250 ns 0,844 POGONIONs x ,5906 ,0380 ,5788 ,0405 ns 0,139 y ,1684 ,0360 ,1662 ,0328 ns 0,754 MENTON x ,6398 ,0401 ,6264 ,0439 ns 0,115 y ,1009 ,0360 ,1018 ,0258 ns 0,894 GONION x ,1525 ,0298 ,1432 ,0246 ns 0,091 y ,3131 ,0321 ,3218 ,0341 ns 0,193 RAMUSt x ,3711 ,0261 ,3664 ,0244 ns 0,358 y ,4390 ,0237 ,4413 ,0188 ns 0,588 RAMUSs x ,1368 ,0280 ,1279 ,0218 ns 0,080 y ,4377 ,0236 ,4401 ,0191 ns 0,581 PNS x ,3875 ,0260 ,3765 ,0193 * 0,018 y ,5223 ,0185 ,5231 ,0195 ns 0,836 ARTICULAIREt x ,1980 ,0208 ,2001 ,0171 ns 0,585 y ,6506 ,0245 ,6558 ,0252 ns 0,294 ARTICULAIRE x ,1225 ,0219 ,1208 ,0192 ns 0,689 y ,6096 ,0289 ,6204 ,0312 ns 0,076 BASION x ,0637 ,0240 ,0505 ,0226 ** 0,006 y ,5681 ,0329 ,5739 ,0322 ns 0,374 SELLA TURCICA x ,2533 ,0028 ,2522 ,0028 ns 0,054 y ,8028 ,0280 ,8084 ,0256 ns 0,302 ORBITALE x ,6557 ,0181 ,6616 ,0164 ns 0,090 y ,6739 ,0121 ,6714 ,0115 ns 0,297 PORION x ,0886 ,0192 ,0801 ,0184 * 0,027 y ,6924 ,0280 ,7026 ,0296 ns 0,082 BÀN LUẬN Các giá trị về mô mềm và mô cứng trong sơ đồ lưới Sơ đồ lưới giới hạn khối sọ mặt của nam có chiều cao và chiều ngang đều lớn hơn kích thước sơ đồ lưới ở nữ (p < 0,001). Hay nói cách khác trên sơ đồ lưới đầu nam có kích thước lớn hơn đầu nữ cả về chiều cao lẫn chiều trước sau. Mặt khác, chiều ngang của sơ đồ lưới bằng 2 lần chiều dài của nền sọ trước (2*SN). Vậy có thể kết luận kích thước nền sọ trước ở nam lớn hơn nữ. Tương tự như trên, chiều cao của lưới bằng 3 lần chiều cao mặt trên (3* N-ANS). Vậy, chiều cao mặt trên (N - ANS) ở nam cũng lớn hơn ở nữ. Tỉ lệ giữa chiều ngang (X) và chiều đứng (Y) của sơ đồ lưới không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai giới (nam: X/Y = 0,8161, nữ: X/Y = 0,8313, p = 0,192). Đây chính là tỉ lệ của 2 lần nền sọ trước (2*NaS) chia cho 3 lần chiều cao tầng mặt trên (3*Na-ANS). Vậy, về mối tương quan giữa nền sọ trước và chiều cao tầng mặt trên được xem là như nhau ở cả hai giới. Như vậy, trên một tổng thể của khối sọ mặt để có một Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 19 sự hài hòa thì dù có là kích thước to hay nhỏ, vẫn phải tuân thủ theo một tỉ lệ nhất định. So sánh các giá trị tọa độ các điểm mốc tính theo tỉ lệ, ở đa số vị trí các điểm mốc ở cả mô mềm và mô xương, không có sự khác biệt về tỉ lệ của các tọa độ theo chiều cao và chiều ngang của lưới, hay nói cách khác có sự tương ứng về vị trí các điểm mốc giữa nam và nữ. Vậy, để có một gương mặt hài hòa thì đa số vị trí của những điểm mốc trong lưới gần như có một tỉ lệ nhất định đối với chiều cao và chiều ngang của lưới. Tuy nhiên, vẫn có một số sự khác biệt như sau: Về mô mềm Ở tầng mặt trên, giá trị tung độ của Glabella ở nữ lớn hơn ở nam (nam: 91,46%, nữ: 94,32%; p < 0,0001). Vậy điểm nhô nhất của trán của nữ có vị trí cao hơn trán nam. Tung độ của điểm Pronasale không có sự khác biệt giữa hai giới nhưng hoành độ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai giới (nam: 94,34%, nữ: 92,93%; p = 0,02). Như vậy, khi xét trên sơ đồ lưới, theo chiều trước sau thì mũi của nam ở về phía trước hơn hay nhô hơn mũi của nữ. Nhận xét này phù hợp với nhận xét của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lệ - Hoàng Tử Hùng(17) trong “Phân tích sự cân đối của nét nhìn nghiêng mô mềm trên người trưởng thành có khớp cắn bình thường”, Hồ Thị Thùy Trang - Hoàng Tử Hùng(10) khi nghiên cứu “Những đặc trưng của khuôn mặt hài hòa qua ảnh chụp và phim sọ nghiêng”. Ở tầng mặt dưới, điểm chân mũi (Subnasale) của nam có vị trí cao hơn ở nữ (47,64% ở nam và 47,22% ở nữ, p=0,036). Điểm Labrale superius của nam có vị trí ra trước hơn so với nữ (hoành độ điểm Labrale superius: 86,56% ở nam và 84,89% ở nữ; p=0,023). Điểm Stomion ở nam có tỉ lệ theo chiều trước sau (hoành độ) ở nam lớn hơn so với ở nữ (nam: 81,44%; nữ: 79,86% với p=0,033). Như vậy, tầng mặt dưới của nam có tỉ lệ về kích thước cao hơn ở nữ (do sự khác biệt về độ cao chân mũi). Từ đó cũng cho thấy khoảng cách từ Nasion đến Subnasale của nam có tỉ lệ về chiều cao so với toàn bộ chiều cao mặt thấp hơn tỉ lệ này ở nữ (do vị trí của điểm Nasion trên mô mềm có tỉ lệ như nhau ở cả hai giới (tung độ của Na có tỉ lệ ở nam là 79,47%, ở nữ là 79,15%, p=0,234). Môi trên của nam nhô hơn môi trên ở nữ kéo theo điểm Stomion ở nam cũng có vị trí ở trước hơn. Vậy tầng mặt dưới của nam có tỉ lệ lớn hơn so với nữ trên tổng thể của độ cao lưới, sự khác biệt này chủ yếu tập trung ở vị trí từ Subnasale đến Stomion hay nói cách khác là tỉ lệ độ cao của mô mềm vùng môi trên ở nam lớn hơn nữ. Các điểm mốc trên mô mềm vùng môi dưới và cằm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai giới. Về mô cứng Về tỉ lệ chiều cao, độ cao của điểm Glabella ở nam (92,51%) nhỏ hơn nữ (94,17%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001). Như vậy có sự tương ứng giữa mô mềm và mô cứng vùng trán. Vị trí nhô nhất của xương trán ở nữ cao hơn ở nam. Giá trị tung độ điểm A ở nam lớn hơn ở nữ có ý nghĩa thống kê (nam: 47,43%, nữ: 47,09%; p = 0,041). Vậy, vị trí vùng lõm xương ổ răng hàm trên của nam cao hơn ở nữ. Về tỉ lệ theo chiều trước sau, điểm PNS của nam có vị trí ở trước điểm PNS của nữ. Hoành độ của điểm này có giá trị ở nam lớn hơn nữ (nam: 38,75%, nữ: 37,65%; p = 0,018). Nhưng theo chiều trước sau không có sự khác biệt về giá trị tỉ lệ của điểm ANS ở nam và nữ. Vậy xương hàm trên của nam có tỉ lệ về độ dài nhỏ hơn xương hàm trên của nữ. Hoành độ điểm Basion ở nam (6,37%) lớn hơn nữ (5,05%) (p = 0,006). Tỉ lệ điểm S không có sự khác biệt theo cả hai chiều trong không gian, mặt khác khi so sánh theo tỉ lệ thì tỉ lệ điểm Nasion (mô xương) ở nam và nữ như nhau. Như vậy, nền sọ sau (BaS) ở nam dốc hơn ở nữ. Vị trí điểm Porion của nam cũng có tỉ lệ theo chiều trước sau lớn hơn ở nữ (nam: 8,86%, nữ: 8,01%; p = 0,027). Vậy điểm Porion ở nam có vị trí tương đối nằm về phía trước hơn so với ở nữ. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 20 Vậy, nhìn chung kích thước đầu của nữ nhỏ hơn kích thước đầu nam dẫn đến sự khác biệt về kích thước của hai lưới phân tích. Tuy nhiên, khi tính toán dựa trên tỉ lệ, chúng ta thấy một điều quan trọng là khối sọ mặt của nữ và nam có rất nhiều tỉ lệ giống nhau. Việc chồng phim của chúng ta theo những nghiên cứu trước đây đưa ra nhiều nhận định về sự khác biệt giữa hai giới nam nữ, nhưng điều này đã thật sự chính xác chưa? Nếu trên sơ đồ lưới chúng ta chỉ đơn thuần phân tích theo kích thước thì kết quả cũng chưa hoàn toàn chính xác. Phân tích bằng tỉ lệ cho một cái nhìn chính xác, rõ ràng hơn những mối liên hệ của các thành phần sọ mặt và sự khác biệt giữa hai giới. Sử dụng sơ đồ lưới Hình 4: Hai sơ đồ lưới cho hai giới (hình ảnh thu nhỏ - giá trị kích thước ghi trên bản vẽ tính theo mm). Đối với những cá thể có kích thước nền sọ trước và chiều cao tầng mặt trên nằm trong giới hạn của mẫu, xác định vị trí có sự bất hài hòa bằng cách áp lưới chuẩn vào bản vẽ nét hay phim sọ nghiêng của bệnh nhân tại điểm Na, với mặt phẳng ngang thật là mặt phẳng tham chiếu. Nếu cá thể cần nghiên cứu có các kích thước trên lớn hoặc nhỏ hơn kích thước chuẩn của mẫu; xác định một lưới riêng theo kích thước của nền sọ trước NS và chiều cao mặt trên N-ANS của đối tượng. Sau đó, dựa vào bảng tính tọa độ các điểm mốc theo tỉ lệ % (bảng 2 và 3) xác định các vị trí chuẩn của từng điểm trên mô mềm và mô xương. Đây là lưới chuẩn riêng cho bệnh nhân. So sánh các vị trí giải phẫu của bệnh nhân với vị trí của các điểm mốc trên sơ đồ lưới chuẩn của chính họ để tìm ra các vị trí bất hài hòa. Đối với những cá thể có sự kém phát triển của hàm trên, dựa trên tỉ lệ X/Y (nam: X/Y = 0,8161, nữ: X/Y = 0,8313) để biết chiều cao mặt trên cần đạt được là bao nhiêu và lập được lưới chuẩn riêng cho cá thể. KẾT LUẬN Nghiên cứu ứng dụng phân tích sơ đồ lưới trên mẫu được chọn gồm 50 nam và 50 nữ ở độ tuổi từ 18 đến 25 với gương mặt hài hòa và thỏa mãn đầy đủ các tiêu chuẩn chọn mẫu đã rút ra kết luận sau: (1) vị trí các điểm mốc tính theo tỉ lệ (xác định trong mối tương quan giữa chiều cao mặt trên và chiều dài nền sọ trước) gần như không có sư khác biệt giữa hai giới, (2) để đạt sự hài hòa, đòi hỏi các thành phần sọ mặt phải nằm trong những vị trí nhất định. Đề tài bước đầu tạo được hai lưới phân tích trên người Việt Nam với ellipse giới hạn vị trí các điểm chuẩn, đưa ra hướng phân tích sọ mặt theo tỉ lệ cả ở mô mềm và mô xương ứng dụng dựa trên sơ đồ lưới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bass N.M. (1991). “The aesthetic analysis of the face”. European journal of orthodontics, 13, p.343-350. 2. Bosch C., Athanasiou A.E. “Landmarks, variables and norms of various numerical cephalometric analyses – Cephalometric morphologic and growth data references”. Orthodontic cephalometry. Mosby – Wolfe. 3. Bộ môn Chỉnh hình răng mặt: Chỉnh hình răng mặt (2004). Sách giáo khoa, Nhà xuất bản Y học. 4. Downs W.B. (1956). “Analysis of the Dentofacial Profile”. The Angle Orthodontist, 4, p.191 – 212. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 21 5. Evanko A.M, Freeman K, Cisneros G.J. (1997). “Mesh diagram analysis: Developing a norm for Puerto Rican American”. The Angle Orthodontist (5), p.381 - 388. 6. Faustini M.M, Hale C, Cisneros G.J. (1997). “Mesh diagram analysis: Developing a norm for African American”. The Angle Orthodontist, (2), p.121 - 128. 7. Ferrario V.F, Sforza C, Dalloca L.L, Defranco D.J. (1996). “Assessment of facial form modifications in orthodontics: Proposal of a modified computerized mesh diagram analysis”. American Journal of Orthodontics and Dentofacial Orthopedics, p.263 - 270. 8. Ghafari J. (1987). “Modified use of the Moorrees mesh diagram analysis”. American Journal of Orthodontics and Dentofacial Orthopedics, 91, p.475 - 482. 9. Jiuhiu J, Tianmin X, Jiusang L, Harris EF (2007). “Proportional analysis of longitudinal craniofacial growth using modified mesh diagrams”. The Angle Orthodontist, 77, p.794 – 802. 10. Hồ Thị Thùy Trang, Hoàng Tử Hùng (1999). Những đặc trưng của khuôn mặt hài hòa qua ảnh chụp và phim sọ nghiêng. Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường đại học Y Dược Tp. HCM. 11. Lunstrom A., Forsberg C.M., Peck S., MC Wiliam J. (1992). “A proportional analysis of the soft tissue facial profile in young adults with normal occlusion”. The Angle Orthodontist, 62, p.127 - 133. 12. Moorres C.F.A. (1992). “Commentary Analysis of the facial profile”. The Angle Orthodontist, 2, p.121 – 128. 13. Moorres C.F.A. “Natural head position: The key to cephalometry”. Radiographic cephalometry: From basic to videoimaging. Quintessence Publishing Co, Inc, p.175-184. 14. Moorres C.F.A., Kalpins R.I., Ghafari J. “Proportional analysis of the human face in a Mesh coordinate system”. Radiographic cephalometry: From basic to videoimaging. Quintessence Publishing Co, Inc, p.197-215. 15. Moorres C.F.A., Le L. (1962). “The mesh diagram and cephalometrics”. The Angle Orthodontist, 32, p.214-231. 16. Muller Louis, Cephalométrie et orthodontie. SNPMD éditeur Paris, p.128 - 139, p.231 – 244. 17. Nguyễn Thị Mỹ Lệ, Hoàng Tử Hùng (1999). Phân tích sự cân đối của nét nhìn nghiêng mô mềm trên người trưởng thành có khớp cắn bình thường. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Trường đại học Y Dược Tp. HCM. Ngày nhận bài báo: 11/01/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/02/2014 Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_tich_so_do_luoi_tren_nguoi_viet_nam_truong_thanh.pdf